Giáo án Ngữ văn 9 tuần 13 - 14

Giáo án Ngữ văn 9 tuần 13 - 14

Tuần 13 VĂN BẢN: BẾP LỬA

Tiết 57 ( Bằng Việt)

I.Mục tiêu cần đạt :

 1. Kiến thức :

- Giúp Hs cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình- người cháu- và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ Bếp lửa.

- Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.

2.Kĩ năng : Phân tích cacshinhf ảnh thơ độc đáo , đọc thơ trữ tình

3. Thái độ : giáo dục tình cảm bà cháu , tình cảm gia đình , tình cảm quê hương II. II. Chuẩn bị của GV và HS:

GV: SGK- SGV- Soạn giáo án- Thiết bị dạy học- Tư liệu về bằng Việt .

 HS: SGK- Tranh ảnh – Soạn bài.

III. Các bước lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

H: Đọc thuộc bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” và nêu cảm nhận của em khổ thơ gợi trong em cảm xúc sâu sắc nhất ?

3.Bài mới:

GV giới thiệu bài :

Trong chương trình Ngữ Văn 7 có một bài thơ cũng viết về tình cảm bà cháu là bài thơ nào?

 (Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh: giống nhau về đề tài, nội dung cảm xúc, kỉ niệm và suy ngẫm ở mỗi bài khác nhau). => Tìm hiểu văn bản Bếp lửa Của Bằng Việt .

 

doc 20 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 673Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 tuần 13 - 14", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13	VĂN BẢN: BẾP LỬA
Tiết 57	( Bằng Việt)
I.Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức :
- Giúp Hs cảm nhận được những tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình- người cháu- và hình ảnh người bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ Bếp lửa.
- Thấy được nghệ thuật diễn tả cảm xúc thông qua hồi tưởng kết hợp với miêu tả, tự sự, bình luận của tác giả trong bài thơ.
2.Kĩ năng : Phân tích cacshinhf ảnh thơ độc đáo , đọc thơ trữ tình 
3. Thái độ : giáo dục tình cảm bà cháu , tình cảm gia đình , tình cảm quê hương II. II. Chuẩn bị của GV và HS:
GV: SGK- SGV- Soạn giáo án- Thiết bị dạy học- Tư liệu về bằng Việt .
 HS: SGK- Tranh ảnh – Soạn bài.
III. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Đọc thuộc bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” và nêu cảm nhận của em khổ thơ gợi trong em cảm xúc sâu sắc nhất ?
3.Bài mới: 
GV giới thiệu bài :
Trong chương trình Ngữ Văn 7 có một bài thơ cũng viết về tình cảm bà cháu là bài thơ nào?
 (Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh: giống nhau về đề tài, nội dung cảm xúc, kỉ niệm và suy ngẫm ở mỗi bài khác nhau). => Tìm hiểu văn bản Bếp lửa Của Bằng Việt .
Hoạt động dạy học 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS phần Đọc – chú thích 
H: Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Bằng Việt?
GV treo chân dung tác giả , giới thiệu đôi nét 
H: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
GV dựa vào SGV bổ sung thêm cho HS.
 G :hướng dãn học sinh đọc bài thơ: Giọng đọc t/c,chậm rãi và lắng đọng xúc động bồi hồi.
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Phương thức biểu đạt chính?
H: Yếu tố nào khơi nguồn cảm xúc cho lời thơ của Bằng Việt?
H: Bài thơ có bố cục gồm mấy phần?
H: Nội dung từng phần diễn tả điều gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
GV yêu cầu HS đọc ba dòng thơ đầu.
H: Hình ảnh nào đã trở thành nguồn cảm hứng của nhà thơ?
H: Tác giả đã sử dụng yếu tố nghệ thuật nào để diễn tả nguồn cảm hứng có sức gợi mạnh mẽ ấy?
H: Em cảm nhận được điều gì qua những hình ảnh thơ đó?
H: Vì sao nỗi nhớ thương bà lại gợi lên từ bếp lửa?
H: Nhận xét gì về cách dùng từ “nắng mưa” trong lời thơ để gợi cảm xúc ?
GV bình và chuyển ý.
GV yêu cầu HS đọc phần tiếp theo.
H: Kí ức tuổi thơ của tác giả hiện về qua những hình ảnh thơ nào?
H: Tác giả dùng Phương thức biểu đạt nào để diễn tả những hồi tưởng về tuổi ấu thơ đú?
H: P/thức tự sự đú giỳp em hiểu gỡ về tuổi thơ của tỏc giả?
H: Ấn tượng sâu đậm nhất của tuổi thơ tác giả hiện lên qua hình ảnh nào?
H: Vì sao âm thanh tiếng tu hú lại ám ảnh tâm trí người cháu sâu đậm đến vậy?
H: Bếp lửa bà nhen gợi cho ta hiểu thêm gì về người bà?
H: Người bà đã nhóm lên trong lòng cháu bằng việc làm ntn?
GV bình:
H: Những lời dặn của bà gợi lên điều gì?
H: Theo em Bằng Việt có dụng ý gì khi dùng câu cảm thán” Ôi kì lạ và thiếng liêng bếp lửa”?
GV bình, liên hệ đọc 2 câu cuois trong bài “Quê hương” của Đỗ Trung Quân và chuyển ý.
GV yêu cầu HS đọc khổ thơ cuối.
H: Người cháu tự thấy mình được sống trong điều kiện ra sao?
H: Trong điều kiện ấy, tác giả vẫn cảm thấy thiếu điều gì?
H: Qua đó, em cảm nhận được gì về tấm lòng của tác giả ?
H: Tác giả nhắn nhủ người đọc những gì?
GV cho HS liên hệ và tìm những câu thơ, bài thơ về tình yêu quê hương...
Hoạt động 3: Hướng dẫn phần tổng kết bài .
H: Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc đã làm nên thành công của bài thơ?
H: Bằng Việt bày tỏ cảm xúc gì?
H: Em cảm nhận gì về ý nghĩa sâu sắc mà tác giả gửi gắm qua những tứ thơ đa nghĩa ấy?
GV cho HS đọc ghi nhớ SGK Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập.
IV. Luyện tập.
Bài tập 1: Đọc diễn cảm lại bài thơ.
Bài tập 2: Bài thơ làm xao động lòng ta về những tình cảm gì?
GV gợi ý cho HS thảo luận:
HS dựa vào phần chú thích SGK trả lời.
HS đọc phần chú thích.
HS nghe và ghi những nét chính về tác giả
HS trả lời , dựa vào nội dung SGK
- HS đọc diễn cảm , một vài em nhận xét cách đọc 
 - Thể thơ tự do
- Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm và nghị luận.
- Hình ảnh bếp lửa gợi về những kỉ niệm tuổi thơ được sống bên bà...
- Hai phần:
+ Từ đầu- “ niềm tin dai dẳng”: Hồi tưởng về bà và tình bà cháu.
+ Phần còn lại: Những suy ngẫm về bà, bếp lửa, nỗi nhớ bà.
- Những kỉ niệm về tình bà cháu và suy ngẫm về bà..
HS đọc.
- Hình ảnh bếp lửa.
- Dùng điệp ngữ, từ láy gợi tả, gợi cảm.
- HS tự bộc lộ.
Vì tình cảm nỗi lo toan và sự chăm chút cháu đều gắn với bếp lửa.
Cách nói ẩn dụ gợi.......
kéo dài suốt những năm kháng chiến bà và cháu gắn bó vượt qua bao gian nan của cuộc chiến... 
HS đọc
-Thuở ấu thơ: Lên bốn tuổi...
- Qua tuổi niên thiếu: Tám năm dòng...
- Đến khi trưởng thành: Lận đận đời bà...
- Suốt quãng đời ấu thơ tác giả luôn gắn bó cùng bà và chứng kiến biết bao gian nan vất vả của bà.
- Mùi khói; bố đi đánh xe, tám năm dòng-> cuộc đời nghèo đói của những kiếp đời nô lệ lầm than trước CM- Tháng 8 và tám năm kháng chiến trường kì...
- Cuộc sống đơn côi của hai bà cháu, nỗi xót thương người bà và nỗi nhớ quê tha thiết.
- Người bà yêu nước và giàu lòng yêu thương cháu, hi sinh thầm lặng để con tham gia kháng chiến,và tin tưởng vào thắng lợi của dân tộc.
=> Lòng nhân ái, đức hi sinh và chắp cánh cho ước mơ của cháu.
HS tự trình bày.
- Bếp lửa của bà kì lạ vì nó cháy sáng và ấm áp trong mọi hoàn cảnh ; nó thiêng liêng bởi bà là máu thịt là cội nguồn là quê hương...
HS đọc , suy nghĩ trả lời
- Đi xa: du học
- Có ngọn khói trăm tàu: sống trong điều kiện đủ đầy, hiện đại.
- Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả:cuộc sống ấm êm và hạnh phúc tràn trề.
-Thiếu hơi ấm từ bếp lửa của bà-> thiếu bà và thiếu cả quê hương.
*HS thảo luận và trình bày.
Dù sống trong điều kiện nào cũng đừng quên quá khứ và ân nghĩa ân tình nơi quê hương mà những người ruột thịt đã giành cho ta.
HS tự trình bày.
HS tự bộc lộ.
HS đọc ghi nhớ trong SGK.
HS thực hiện theo yêu cầu 
- Đọc diễn cảm 
- Thảo luận nhóm , trình bày , nhóm khác nhận xét bổ sung
I. Đọc- chú thích:
1. Tác giả:
-Tên thật: Ng Việt Bằng.Sinh 1941
-Quê:Hà Tây
-Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành in k/c chống Mĩ.
-Đề tài thường viết về những kỉ niệm,ước mơ,gần gũi với bạn đọc trẻ tuổi.
2.Tác phẩm:
-Viết 1963, khi tác giả đang là SViên học ở Liên Xô ( cũ).
3.Đọc:
4. Bố cục : 2 phần 
II. Tìm hiểu văn bản:
1. Bếp lửa gợi nỗi nhớ thương bà:
1bếp...chờn vờn....
1 bếp....ấp iu nồng...
->Từ láy,điệp ngữ : Gợi cảm giác ấm áp thân thuộc.
2. Cảm nghĩ về bà và bếp lửa:
-Lên 4 tuổi cháu đã quen mùi khói....
...còn cay.
-Tám năm dòng cháu cùng bà nhóm lửa...
Bà hay kể chuyện...bà dạy cháu làm,bà chăm cháu học
...Viêt thư chớ kể này...bình yên.
=>Lòng nhân ái ,đức hi sinh thầm lặng ,nhận gian khổ về mình . 
3. Suy ngẫm của người cháu:
“...Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở :Sớm mai này bà nhóm lửa lên chưa?...”
=>Không quên bếp lửa, những lận đận đời bà,tấm lòng ấm áp ,sự tận tuỵ , hi sinh của bà , hết lòng vì con vì cháu , tất cả cho quê hương đất nước  Bếp lửa là “ Bà , gia đình , quê hương , dân tộc”
III. Ghi nhớ: SGK
IV. Luyện tập.
- Tình bà cháu và những kỉ niệm sâu sắc của tuổi thơ.
- Lòng yêu kính bà gắn với tình yêu quê hương đất nước HS viết đoạn văn hoàn chỉnh và chữa trong nhóm.
4. Củng cố : ? Bài thơ nói về nội dung gì? Em thấy cách thể hiện của nhà thơ về tình cảm bà cháu độc đáo ở điểm nào ? Tại sao?	 
5.Dặn dò :
*Về nhà: Học thuộc ghi nhớ và bài thơ.Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về đoạn thơ khiến em xúc động nhất.
- Chuẩn bị tiết 58 : Hướng dẫn đọc thêm “ Khúc hát ru....”
Tuần 13
Tiết 58
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM: KHÚC HÁT RU
NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ
 (Nguyễn Khoa Điềm)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1.Kiến Thức: Giúp học sinh
-Cảm nhận được tình yêu thương con người và khát vọng của người mẹ Tà - ôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Lòng yêu thương quê hương đất nước và khát vọng tự do của nhân dân ta trong thời kì lịch sử này.
-Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào của Nguyễn Khoa Điềm qua những khúc ru cùng bố cục đặc sắc của bài thơ.
2.Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm, đọc và cảm nhận cái hay trong bài thơ.
3.Thái độ: Yêu quê hương đất nước, kính yêu những người hết lòng vì sự nghiệp giải phóng dân tộc.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Kế hoạch tiết dạy, tranh minh họa hình ảnh người mẹ Tà ôi giã gạo.
-Học sinh: Đọc kĩ bài thơ nhiều lần và trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài trong SGK. 
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định
2-Kiểm tra bài cũ: Nội dung bài Bếp lửa .
3-Bài mới: 
Giới thiệu: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” ra đời giữa những năm tháng quyết liệt của của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả hai miền Nam – Bắc. Thời kì này, cuộc sống của cán bộ, nhân dân ta trên các chiến khu rất gian nan thiếu thốn. Cán bộ nhân dân vừa bám rẫy, bám đất tăng gia sản xuất vừa sẳn sáng chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
HOẠT ĐỘNG 1:
-Hướng dẫn tìm hiểu chung.
-Gọi 1 học sinh đọc phần chú thích*
H: Khái quát những nét cơ bản về tác giả?
H: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
-Yêu cầu 1HS đọc diễn cảm bài thơ.
H: Xác định bố cục của bài thơ?
HOẠT ĐỘNG 2:
-Hướng dẫn phân tích tìm nội dung và nghệ thuật chính ..
H: Học sinh đọc 3 phần. Những đoạn thơ gợi lên hình ảnh người mẹ trong những công việc cụ thể nào?
H: Cảm nhận những việc làm của mẹ?
H: Phân tích hình ảnh người mẹ trong những công việc cụ thể?
H: Tình cảm người mẹ được thể hiện qua những việc đó như thế nào?
HOẠT ĐỘNG 3:
-Hướng dẫn phân tích khúc ru và khát vọng của người mẹ .
H: Đi liền với những công việc có hình ảnh nào bên mẹ? Hãy cảm nhân tấm lòng của người mẹ?
H: Trong mỗi lời hát ru của mẹ có điểm giống khác nhau như thế nào?
H: Em hãy chứng minh rằng có sự gắn kết lời ru trong từng công việc của mẹ?
*GV bình: Từ hình ảnh, tấm lòng người mẹ Tà ôi, Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện tình yêu quê hương đất nước thiết tha, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
H: Con là nguồn sống của mẹ, hãy chứng minh bằng hình ảnh thơ?
HOẠT ĐỘNG 4:
-Hướng dẫn tổng kết:
HOẠT ĐỘNG 5:
- Hướng dẫn luyện tập
-Đọc diễn cảm bài thơ.
-Tìm một số đoạn (bài) thơ có nội dung tương tự.
-Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong bài thơ.
HS đọc 
 HS khác nhận xét 
+Khái quát nội dung SGK
-HS trả lời 
-HS khác nhận xét 
+Bài thơ viết 1971 khi tác giả đang công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
- HS đọc 
-HS khác nhận xét 
+Bài thơ chia làm ba phần, mỗi phần gồm 2 khổ thơ
*Hoạt động nhóm.
- 1 HS đọc – cử đại diện trả lời – HS khác nhận xét 
+Mẹ giã gạo nuôi bộ đội
. Nhịp chày nghiêng.
.Mồ hôi mẹ rơi
.Vai mẹ gầy.
=>Sự vất vã cực nhọc và ý thức bền bỉ lao động góp phần vào kháng chiến.
+Mẹ đang tỉa bắp trên núi
. “Lưng núi. Thì nhỏ”
=>Gợi sự gian khổ của người mẹ giữa rừng núi mênh mông heo hút, mẹ say mê lao động sản xuất để góp phầ ... 
Tác dụng của hình thức đối thoại:
- Cuộc đối thoại không bình thường diễn ra giữa vợ chồng ông Hai:
Có 3 lượt lời trao và 2 lượt lời đáp.-> Vi phạm phương châm về cách thức, lịch sự.
- Tác dụng: Tái hiện cuộc đối thoại này, tác giả đã làm nổi bật được tâm trạng chán trường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin làng mình theo giặc.
Bài tập 2,3 về nhà làm .
I. Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
1. Ví dụ: Đoạn trích "Làng" của Kim Lân.
* 3 câu đầu: Những người tản cư đang nói chuyện với nhau.- ít nhất là 2 người phụ nữ tham gia.
- Dấu hiệu:
+ Có hai lượt lời qua lại, nội dung nói giữa mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện.
+ Thể hiện bằng hai gạch đầu dòng.
= >Đối thoại : là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người, được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp.
* Câu tt: Lời ông Hai nói một mình-> nói trống không không cần người đáp.
-> Mục đích: lảng tránh, thoái lui.
- (một lượt lời, có dấu gạch ngang đầu dòng).
=> Độc thoại : là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng.
Độc thoại :
+ Độc thoại thành lời
+ Độc thoại trong suy nghĩ
->độc thoại nội tâm.
* Tác dụng của cách diễn đạt trên:
Tăng tính chân thật, sinh động của chuyện, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư với làng chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật.
Khắc hoạ rõ nét tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
2. Ghi nhớ: SGK.
II. Luyện tập
Bài 1: 
Bài tập 2,3 : Về nhà 
4. Củng cố : Qua kiến thức vừa học , hãy nhắc lại định nghĩa về đối thoại , độc thoại , độc thoại nội tâm? Tác dụng của các cách trình bày này? 
5. Dặn dò : Học lí thuyết , làm các bài tập đã hướng dẫn , chuẩn bị viết bài TLV số 3
Tuần 14 LUYỆN NÓI TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM 
Tiết 65
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 1.Kiến thức: Giúp học sinh chuẩn bị nội dung và yêu cầu của đề bài số 3 (SGK), chuẩn bị các ý chính sẽ trình bày, giúp các em chuẩn bị những gì cần nói
 2.Kĩ năng: Rèn luyện ý thức chuẩn bị trước khi nói: mở đầu – diễn biến – kết thúc; nói rõ ràng rành mạch, có giọng điệu, tư thế mắt hướng về người nghe.
 3.Thái độ: Chủ động, tự tin, bình tĩnh.
II-CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Sơ đồ dàn ý.
-Học sinh: Chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên
III- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 
1-Ổn định
2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩ bị của học sinh. (3’)
3-Bài mới: Giới thiệu (1’) Để giúp các em có thái độ tự tin, mạnh dạn khi trình bày, phát biểu trước tập thể và khắc sâu kiến thức văn tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. Bài học hôm nay giúp ta hiểu điều đó.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
HOẠT ĐỘNG 1:
-Hướng dẫn tìm hiểu đề.
-Gọi 1 HS đọc đề bài và nêu yêu cầu của đề – thể loại – nội dung
HOẠT ĐỘNG 2:
-Hướng dẫn HS lập dàn ý.
*GV giao nhiệm vụ cho HS .
HOẠT ĐỘNG 3:
- Hướng dẫn HS luyện nói trước lớp.
- Yêu cầu các nhóm trình bày.
-GV nhận xét, sửa lỗi, cho điểm những em nói tốt.
- Cho diểm 1 số em trình bày hayu
HS đọc đề – cả lớp theo dõi.
*Các nhóm thảo luận – tự do phát biểu – HS khác nhận xét 
+Thể loại: Văn tự sự (người kể đóng vai nhân vật trong tác phẩm)
+Nội dung: Kể chuyện Vũ Nương bị oan.
4 nhóm tổ chức chuẩn bị.
+Nhóm 1: Vũ Nương tự giới thiệu về hoàn cảnh của mình.
+Nhóm 2 và 3: Vũ Nương kể về tâm trạng khi chia tay với Trương Sinh và cảnh sống ở nhà.
+Nhóm 4: Kể về việc Vũ Nương bị hắt hủi.
(Mỗi nhóm thảo luận khoảng 5-7 phút rồi đi đến kết luận)
-Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên trình bày theo yêu cầu đã chuẩn bị.
- cả lớp theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm, bổ sung.
I. Đề bài:
 Đóng vai Vũ Nương kể lại “Chuyện người con gái Nam Xương” về việc Vũ Nương bị oan
I- Yêu cầu chung:
+Thể loại: Văn tự sự (người kể đóng vai nhân vật trong tác phẩm)
+Nội dung: Kể chuyện Vũ Nương bị oan.
II- Yêu cầu cụ thể:
a- Vũ Nương tự giới thiệu về hoàn cảnh của mình:
- Tôi con nhà kẻ khó 
-Có chút dung nhan được chàng Trương cưới làm vợ
b- Vũ Nương kể về tâm trạng khi chia tay với Trương Sinh.
 - Cảnh sống ở nhà.
c- Kể sự việc Trương Sinh trở về
- Tâm trạng khi bị hắt hủi.
III- Luyện nói:
-Mổi tổ cử 1 em nói.
-Yêu cầu nói tự nhiên, rành mạch, rõ ràng, hướng tới người nghe
-Phát âm chuẩn, giọng điệu diễn cảm
4. Củng cố : Muốn trình bày một đoạn , bài tự sự ta nên vận dụng các yếu tố nghị luận , miêu tả nội tâm như thế nào? 
5. Dặn dò :
-Về nhà tự luyện nói, chú ý kĩ năng nói, trọng tâm nhân vật ngôi thứ nhất.
-Hoàn thành bài văn viết hoàn chỉnh.
-Chuẩn bị bài ôn tập tập làm văn.
Tuần 14	 	
Tiết 66	 NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu cần dạt
- Hiểu người kể chuyện là hình tượng ước lệ về người trần thuật trong tác phẩm truyện.
- Thấy được tác dụng của việc lựa chọn người kể chuyện trong một số tác phẩm đã học.
1. Kiến thức 
- Vai trò người kể chuyện trong tác phẩm tự sự. 
- Những hình thức kể chuyện trong tác phẩm tự sự .
- Đặc điểm của mỗi hình thức người kể chuyện trong tác phẩm tự sự.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện người kể trong tác phẩm tự sự.
- Vận dụng hiểu biết về người kể chuyện để đọc - hiểu văn bản tự sự hiệu quả.
3. Thái độ - Học sinh hứng thú trong tạo lập văn bản.
II.Chuẩn bị 
1.Giáo viên :
Giáo án, SGK, Sách tham khảo.
Bảng phụ.
2.Học sinh : Soạn bài.
III.Tiến trình lên lớp
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ :
 Kiểm vở bài soạn, bài tập về nhà theo yêu cầu của GV ở tiết học trước.
3.Bài mới : 
* Giới thiệu bài: Ai cũng biết tự sự là kể lại sự việc, thuật lại sự việc diễn ra như thế nào ? Nhưng ai là người kể chuyện ? Người kể xuất hiện ở ngôi nào, xưng là gì ?... Cũng là sự việc và con người ấy, nhưng nếu thay đổi ngôi kể, thay đổi người kể thì nội dung hiện thực được phản ánh và ý nghĩa của câu chuyện có thể rất khác nhau.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu đoạn trích
GV yêu cầu HS đọc đoạn trích 
(SGK trang 192).
H - Chuyện kể về ai ? Về sự việc gì ? Ai kể ? Chuyện được kể theo ngôi 
thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân
vật trên thì ngôi kể và lời văn phải 
thay đổi như thế nào ?
( Cho HS thảo luận nhóm)
H - Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa, hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ?
* Thảo luận: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc, mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ?
H: Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò của nó trong văn bản tự sự ?
Hoạt động 2 : Luyện tập.
* HS làm bài lên bảng.
* Đọc đoạn trích “Trong lòng mẹ”
Cho HS đọc đoạn yêu cầu:
H - Người kể là ai? Kể điều gì ?
H - Hạn chế và ưu điểm của cách kể ở ngôi 1? ( Bé Hồng có nhìn thấy và cảm nhận được tâm trạng và cảm xúc của người mẹ khi cậu nằm trong lòng mẹ không?)
2. Chọn một trong ba nhân vật (người hoạ sĩ già, anh thanh niên, cô kĩ sư ) là người kể chuyện, sau đó chuyển đoạn văn trích ở mục 1 thành một đoạn khác, sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể phù hợp với ngôi thứ nhất.
- GV gọi HS đọc yêu cầu bài tập.
Phân 3 nhóm, mỗi nhóm đặt mình là nhân vật đó, kể chuyện.
Chú ý:
H - Mỗi nhân vật sẽ bày tỏ những suy nghĩ cảm xúc tình cảm gì khi đóng vai là người kể chuyện ?
H - Các nhân vật sẽ hạn chế những gì khi nhìn ở nhân vật khác ? 	
. 
- Học sinh đọc nội dung SGK , thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi , các nhóm khác nhận xét , bổ sung .
- Kể về phút chia tay giữa người họa sĩ già, cô gái và anh thanh niên. 
Người kể không xuất hiện trong câu chuyện (vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”, hoặc xưng tên một trong ba người đó. 
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và suy nghĩ của anh . Ở câu sau, người kể như nhập vai anh thanh niên để nói hộ suy nghĩ và tình cảm của anh. 
- Thảo luận tổ, trả lời , bổ sung
Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các nhân vật”. 
HS đọc đoạn yêu cầu SGK
Trả lời các câu hỏi 
-Đoạn trích trong lòng mẹ
- Người kể: Nhân vật “tôi” -> Bé Hồng
( Ngôi 1 )
a.Ưu điểm của ngôi kể: 
+ Diễn tả cảm xúc tâm tư tình cảm miêu tả những diễn biến tâm lí phức tạp.
+ Nhân vật bộc lộ suy nghĩ về sự việc -> Chủ quan.
b. Hạn chế:
- Không miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều -> gây sự đơn điệu trong giọng văn 
BT2:
a. Nhân vật anh thanh niên:
+ Cảm xúc khi thấy thời gian hết: Tâm trạng buồn, tiếc rẻ.
+ Không biết được hành động của cô gái.
b. Nhân vật cô gái:
+ Tâm trạng khi thấy anh thông báo thời gian đã hết.
+ Lời muốn nói ( Suy nghĩ của cô) khi nắm tay anh.
c. Nhân vật ông họa sĩ :
+ Tình cảm suy nghĩ như thế nào để quyết định muốn quay lại.
+ Không nhìn cảnh bọn trẻ chia tay
1. Các ngôi kể người kể chuyện sử dụng.
a/ Người kể chuyện theo ngôi thứ nhất: thường là nhân vật của truyện hay nhân vật chứng kiến câu chuyện.
 b/ Người kể chuyện theo ngôi thứ ba: là người kể giấu mình, nhưng cái hùin của người kể này lại có mặt ở tất cả mọi nơi trong văn bản, đã biết hết mọi sự việc, nhìn thấu được nhân vật trong truyện.
2. Vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự.
 - Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện, kết nối các sự việc, giúp người đọc hiểu về nhân vật, đưa ra nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
II- Luyện tập.
Bài tập1: 
Bài tập 2 : chuyển đoạn văn.
+ Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm, miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”. 
+ Khuyết: hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn.
- Đoạn truyện kể về phút chia tay giữa nhà họa sĩ, cô kỹ sư với anh thanh niên.
- Người kể không phải là một trong ba nhân vật đó, mà chính là tác giả (kể bằng ngôi thứ ba)
- Những câu ấy là lời nhận xét của tác giả về anh thanh niên và về cô kỹ sư.
- Cách kể bằng ngôi thứ ba giúp cho người kể dường như thấy hết và biết tất mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm của các nhân vật.
4.Củng cố:
 H - Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ?
5.Dặn dò :
- Học bài, ghi lại hình dung của em về một người kể chuyện trong một văn bản.
- Chuẩn bị : Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.	
 Khánh Bình Tây Bắc , ngày ....tháng 11 năm 2010
	Kí duyệt của tổ trưởng 
	.........................................
	.........................................
	.........................................

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_13_14.doc