Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13 - Năm học 2019-2020

doc 18 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 27Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 13 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 13 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 61 - 62
 LÀNG
 - Kim Lân-
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức 
 - Nhân vật, cốt truyện, sự việc trong tác phẩm truyện hiện đại.
 - Đối thoại, độc thoại nội tậm; sự kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn 
bản tự sự.
 - Tình yêu làng, yêu đất nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt 
Nam trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
 2. Kĩ năng
 - Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến 
chống Pháp.
 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác 
phẩm truyện để cảm nhận như một văn bản tự sự hiện đại.
 - Phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật truyện : Xây dựng tình huống tâm 
lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ nhân vật.
 3. Thái độ:
 - Tình yêu quê hương đất nước.
 - Thái độ sống đúng đắn.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu có liên quan đến bài dạy, bảng phụ, 
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (4 p): 
 a. Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Ánh trăng”, cho biết nội dung và nghệ thuật.
 b. Đáp án:
 - Bài thơ: Sgk/ tr. 155 – 156.
 - Nội dung và nghệ thuật:
 + Nội dung: Từ 1 câu chuyện riêng, bài thơ cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về 
thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên 
nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ gợi nhắc, củng cố người đọc thái độ sống 
"Uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa, thủy chung cùng quá khứ.
 + Nghệ thuật: Kết hợp giữa tự sự và trữ tình,thể thơ 5 chữ giọng điệu tâm tình tự 
nhiên, khi ngâm nga, khi trầm lắng 
 3. Bài mới:
 1 
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (3 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Nhắc lại nội dung văn bản “Lòng yêu nước” (Ê-ren-bua) để 
dẫn dắt giới thiệu bài mới: Mỗi người có cách thể hiện lòng yêu nước khác nhau, 
riêng ông Hai cũng vậy, chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn “Làng”.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (70 phút)
Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (15 p) I.Tìm hiểu chung
*Mục đích của hoạt động: HS nắm vài 
nét về tác giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia 
bố cục của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
GV: Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm 1. Tác giả, tác phẩm:
và hoàn cảnh sáng tác? a. Tác giả: Kim Lân
HS: trả lời. - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
 - Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh.
 - Là nhà văn có sở trường về truyện 
 ngắn.
 - Am hiểu và gắn bó với nông thôn và 
 người nông dân.
 b. Hoàn cảnh sáng tác:
 - Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng 
 chiến chống Pháp. Đăng lần đầu tiên 
 trên tạp chí văn nghệ: 1948. 
 - Khai thác 1 tình cảm bao trùm và phổ 
 biến trong con người thời kháng chiến 
 tình cảm yêu quê hương, đất nước.
Gv: Gọi Hs đọc phần văn bản, dựa vào đó 2. Kết cấu
em hãy tóm tắt văn bản.
Hs: Thực hiện.
(Trong kháng chiến, ông Hai – người làng 
chợ Dầu, buộc phải rời làng. Ở nơi tản cư, 
nghe tin làng mình theo giặc, ông rất khổ 
tâm và xấu hổ. Chỉ khi nghe tin cải chính 
thì ông mới trở lại vui vẻ, phấn chấn.)
GV: Với những nội dung: cuộc sống nơi 
tản cư; cuộc sống của ông Hai khi nghe tin 
xấu; Cuộc sống của ông Hai khi thoát khỏi 
tin xấu. Em hãy phân chia bố cục cho hợp 
lí.
HS: Thảo luận. - Phần 1: từ đầu . . . vui quá !
 - Phần 2: tiếp theo . . vợi đi được đôi 
 phần.
 - Phần 3: phần còn lại.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (50p) II. Đọc – hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
 2 
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Theo em, tình huống truyện là gì? 1. Tình huống truyện
Hs: Đối với truyện ngắn, tình huống giữ 
vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại, nó 
chính là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên 
bởi một sự kiện đặc biệt khiến cho tại 
đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý 
đồ tư tưởng của tác giả cũng được bộc 
lộ sắc nét nhất.
Gv: Tình huống trong truyện ngắn” Làng” 
là gì? Tác dụng của tình huống ấy? Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo 
Hs trả lời, Gv bổ sung: Đây được xem là giặc → Tạo kịch tính cho câu chuyện 
tình huống tâm lí. phát triển, đồng thời bộc lộ rõ tính cách, 
 phẩm chất của nhân vật.
 2. Diễn biến tâm trạng của ông Hai
Gv: Tác giả giới thiệu cuộc sống của ông a. Trước khi nghe tin xấu về làng
Hai nơi tản cư như thế nào?
Hs: Xa quê, ở nhờ nhà người khác, mọi 
người phải lo kiếm sống. Cuộc sống tạm 
bợ khó khăn nhưng nề nếp, nhớ làng.
GV: Trong cuộc sống tạm bợ đó thì ông 
Hai có mối quan tâm gì ? thể hiện qua chi 
tiết nào ?
HS: Chuyện làng quê và cuộc kháng 
chiến của đất nước (ông lại nghĩ về cái 
làng của ông nhớ cái làng quá). 
Gv: Trong cuộc sống ấy ông Hai nhớ - Nhớ làng.
những gì ở làng quê? Vì sao ông Hai cảm - Quan tâm đến cuộc kháng chiến.
thấy vui khi nhớ làng quê ?
Hs: Cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào 
khuân đá, chòi gát đầu làng, những đường 
hầm bí mật -> vì làng ông tích cực tham 
gia kháng chiến.
Gv: Qua đó cho ta thấy ông có tình cảm -> Hãnh diện, tự hào về làng, gắn bó với 
nào ? Thể hiện qua chi tiết nào ? cuộc kháng chiến.
Hs: Gắn bó với làng, tự hào về làng quê 
đồng thời có trách nhiệm với nó ( Ông Hai 
đi nghênh ngang giữa đường . . . múa cả 
lên, vui quá).
Gv: Trong cái quan tâm đó ông có những 
biểu hiện nào ? chi tiết nào cho ta thấy 
điều đó ?
Hs: Mong nắng cho Tây chết mệt, nghe 
lỏm việc đọc báo ở phòng thông tin; đầy 
lòng tin kháng chiến, không giấu được 
 3 
cảm xúc vui mừng.
Gv: Tâm trạng của ông Hai như thế nào?
Hs: Vui sướng, hân hoan . . .
Gv: Tình cảm làng quê được bộc lộ ntn? 
và đặc điểm nào trong con người ông Hai 
được bộc lộ ?
Hs: Tình cảm tha thiết nồng nhiệt . . . là 
người nông dân có tính tình vui vẻ, chất 
phác, có tấm lòng gắn bó với cuộc kháng 
chiến.
 b. Khi nghe tin làng theo Tây
Gv: Chi tiết : “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn - Sững sờ vì tin đến quá đột ngột: Cổ 
lại . . . một cái gì vướng ở cổ” cho ta thấy ông lão nghẹn ắng hẳn lại 
cảm giác nào trong con người ông Hai ? ... một cái gì vướng ở cổ. 
Và một tâm trạng như thế nào ?
Hs: Đó là những cảm giác khi nghe tin - Ông cố không tin nhưng rồi ông phải 
làng theo giặc -> tâm trạng xấu hổ và uất tin.
ức.
Gv: Cảm giác cực nhục của ông hai thể - Ông Hai rơi vào trạng thái bẽ bàng, 
hiện qua chi tiết nào ? Vì sao ông có cảm đau đớn, xấu hổ. Cái tin làng theo giặc 
giác đó ? đã trở thành nỗi day dứt, ám ảnh trong 
Hs: Chao ôi ! . . . Việt gian bán nước vì lòng ông. Ông xem đó như là nỗi nhục 
nếu làng theo Tây thật thì ông trở thành kẻ nhã.
lạc loài với bàn dân thiên hạ, với giống nòi 
. . .
Gv: Qua đoạn đối thoại giữa ông Hai với 
bà Hai, em thấy tâm trạng của ông hai 
ntn?
Hs: Chán chường, buồn bã, đau khổ, thất 
vọng, 
Gv: Chi tiết nào thể hiện việc ông Hai rơi - Ông Hai rơi vào tình thế bế tắc: Cuộc 
vào tình thế bế tắc? đấu tranh nội tâm diễn ra → lựa chọn 
Hs: Mụ chủ nhà có ý không cho gia đình dứt khoát: Từ chỗ yêu làng, ông cảm 
ông Hai ở nữa: Hay là quay về thấy ghét làng mình.
làng Không thể được! Làng thì yêu thật, 
nhưng làng theo Tây thì phải thù.
Gv: Cảm xúc nào trong nội tâm ông Hai 
khi viết “làng thì yêu thật, nhưng làng theo 
Tây mất rồi thì phải thù”?
Hs: Xót xa, uất hận, tình yêu nước đã rộng 
lớn hơn, bao trùm lên tình cảm với làng 
quê.
Gv: Đây là dạng độc thoại nội tâm qua đó 
tâm trạng nào được bộc lộ ?
Hs: Ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm 
với làng quê nên càng đau xót, tủi hổ. . .
Gv: Cuộc trò chuyện giữa hai bố con chủ - Tâm sự với đứa con út: Tự thổ lộ nỗi 
 4 
yếu xoay quanh nội dung nào? Vì sao lại lòng thủy chung của mình với làng quê, 
có cuộc trò chuyện này? với cuộc kháng chiến.
Hs: vì ông Hai không biết tâm sự cùng ai 
và cũng cảm thấy xấu hổ khi làng theo 
giặc . . .
Gv: Cảm xúc nào khi trò chuyện với con 
qua đó em hiểu tấm lòng quê và với đất 
nước như thế nào ?
Hs: Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng 
ròng hai bên má -> son sắt thủy chung với 
làng quê, đất nước, kháng chiến.
Gv: Những dằn vặt, khổ tâm cho thấy ông => Yêu quê hương đất nước đằm thắm, 
Hai là người như thế nào ? chân thật, một tâm hồn ngay thẳng, 
 trọng danh dự yêu ghét rạch ròi.
Gv: Tóm tắt nội dung phần cuối truyện ? c. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc 
Hs: Được tin từ ông chủ tịch làng chợ Dầu được cải chính
rằng làng mình không theo giặc, ông Hai 
rời khỏi nhà, mua quà cho con, tất tả khoe 
với mọi người . . .
Gv: Khi hay tin làng không theo Việt gian, 
ông Hai có những cử chỉ, lời nói, dáng vẻ 
như thế nào ?
Hs: Thảo luận.
+ Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi - Ông vô cùng sung sướng. Mặt ông vui 
vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai tươi, rạng rỡ hẳn lên.
trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy.
+ Lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ; lật - Ông mua quà cho con, ông lật đật đi 
đật bỏ lên nhà trên; lật đật bỏ đi nơi khác; khoe, Khoe cả cái nhà của mình bị Tây 
múa tay lên mà khoe; vén quần lên tận bẹn đốt.
mà nói chuyện về cái làng của ông . . .
Gv: Theo em, tại sao ông hai lại khoe với 
mọi người rằng: Tây nó đốt nhà tôi rồi ?
Hs: Vì đó là bằng chứng của việc gia đình 
ông không những không theo giặc mà còn 
là gia đình kháng chiến.
Gv: Qua những cử chỉ, lời nói, dáng vẻ 
phản ánh nội tâm như thế nào ?
Hs: Sung sướng hả hê đến cực điểm của 
một con người vừa thoát khỏi nỗi nhục cả 
làng theo Việt gian 
Gv: Em hiểu được gì từ những cử chỉ, lời => Là người coi trọng danh dự, yêu làng 
nói, dáng vẻ đó của ông Hai ? yêu nước hơn tất cả.
Hs: Là người coi trọng danh dự, yêu làng 
yêu nước hơn tất cả . . .
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5 p) III. Tổng kết
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
 5 
 phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
 * Cách thức thực hiện:
 Gv: Em hãy khái quát lại nghệ thuật và 1. Nghệ thuật 
 nội dung của truyện ngắn. - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc.
 Hs: trả lời. - Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật sâu 
 sắc.
 - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, thể hiện 
 rõ cá tính của nhân vật.
 - Cách trần thuật của tác giả linh hoạt, 
 tự nhiên.
 2. Nội dung: 
 Qua nhân vật ông Hai, tác giả 
 muốn thể hiện tình yêu làng quê và lòng 
 yêu nước, tinh thần kháng chiến của 
 người nông dân phải rời làng đi tản cư 
 trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến 
 chống Pháp.
 Hoạt động III (10 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 Gv: Hãy phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật truyện: Xây dựng tình huống 
 tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ nhân vật.
 Hs:
 + Xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tác giả đặt ông Hai vào một tình huống 
 gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông Hai. Tình 
 huống ấy là cái tin làng ông theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những 
 người tản cư từ dưới xuôi lên.
 + Tác giả đặt nhân vật vào tình huống bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng. 
 Tác giả miêu tả rất cụ thể, gợi cảm và diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, 
 ngôn ngữ, đặc biệt, diễn tả rất đứng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, 
 day dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc 
 người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
 Gv: Những biểu hiện tốt đẹp nào trong tấm lòng yêu quê của ông Hai ? Nhà văn đã 
 thể hiện cách nhìn ntn về người nông dân và cuộc kháng chiến? 
 + Những đau xót và vui sướng của ông Hai là dấu hiệu cảm động của một tấm lòng 
 quê chân thành và trong sạch.
 + Dù trong hoàn cảnh nào, nhân dân ta cũng giữ gìn và mong ước những điều tốt đẹp 
 cho quê hương, đất nước và kháng chiến.
 + Tin vào tấm lòng gắn bó, thủy chung của nhân dân lao động đối với quê hương đất 
 nước trong gian lao. Tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 6 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại truyện, nắm nội dung và nghệ thuật.
 + Bài mới: Chương trình địa phương- phần Tiếng Việt: Tìm hiểu khái niệm 
phương ngữ và từ ngữ địa phương; Tìm các từ ngữ địa phương theo hướng dẫn của sách 
ngữ văn Địa phương Bạc Liêu ( Trang 95, 96, 97).
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ****************************
 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 13 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 63
 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
 (Phương ngữ)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Hiểu được sự phong phú của các vùng miền với những phương 
ngữ khác nhau.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận diện từ địa phương của các vùng miền.
 - Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ địa phương trong những văn cảnh cho phù hợp.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sách Ngữ văn địa phương Bạc Liêu, sưu tầm các từ ngữ 
địa phương.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào bài mới (HĐ 1).
 3. Bài mới:
 7 
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Nhắc lại khái niệm từ ngữ địa phương và cho ví dụ cụ thể.
+ Gv dẫn dắt giới thiệu bài.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (5 phút)
- Mục đích: Giúp Hs tìm hiểu lí thuyết về phương ngữ và từ địa phương.
- Cách thức thực hiện:
 I. Lí thuyết 
Gv: Em hãy cho biết như thế nào là 1. Phương ngữ
phương ngữ và từ ngữ địa phương, - Phương ngữ là ngôn ngữ của một vùng.
cho ví dụ. - Ví dụ: Phương ngữ Bắc, phương ngữ 
Hs: Trả lời dựa vào Sách tham khảo Trung, phương ngữ Nam.
hoặc theo hiểu biết của bản thân. 2. Từ địa phương
 - Từ địa phương là một lớp từ nằm trong 
 phương ngữ, chỉ dùng cho một địa phương 
 nhất định.
 - Ví dụ: Bọ là từ địa phương Quảng Bình 
 tương đương với từ cha trong ngôn ngữ toàn 
 dân.
Hoạt động 3: Luyện tập (30 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
 II. Luyện tập
Bài tập 1 Bài tập 1
Trong số các từ ngữ dưới đây,
Thuyền, bè, ghe, xuồng, hồng xiêm, Những từ Những từ 
xa bô chê, na, me, vịt xiêm, ngan, cá ngữ thuộc ngữ không 
lóc, cá quả, nơm, vó, bồn bồn, nhút, phương ngữ thuộc 
te, dứa, gai, lợp, chạch, rẹm, cá chốt, Nam phương 
bánh khọt, bánh ít, cầy, muỗng, thìa, ngữ Nam
khóm, tam bản, há cảo, bánh pía, - Từ chỉ tên Ghe, xuồng, Thuyền, 
dưa leo, dưa chuột, trẹt, vỏ lãi, hủ các loại vỏ lãi, 
tiếu, tào hủ, trúm, đáy, tru, trâu, bê, phương tiện 
me, nghé, giao thông
Em hãy cho biết từ ngữ nào thuộc 
phương ngữ Nam, từ ngữ nào không - Từ chỉ tên Xa bô chê, Dưa chuột, 
thuộc phương ngữ Nam và điền vào các loại cây dưa leo, na, 
bảng theo mẫu. trái
Hs đọc kĩ và điền vào bảng.
Gv nhận xét, sửa chữa. - Từ chỉ tên Bồn bồn, ... Nhút,...
 các loại 
 món ăn
 8 
 - Từ chỉ tên Đáy, nơm, Vó, 
 các phương 
 tiện đánh 
 bắt thủy hải 
 sản
 - Từ chỉ tên 
 các con vật 
Bài tập 2 Bài tập 2
Gv: Hãy tìm trong phương ngữ Nam 
hoặc trong các phương ngữ khác mà 
em biết những từ ngữ: 
 a. Chỉ các sự vật, hiện tượng không a. Chỉ các sự vật, hiện tượng không có tên 
có tên gọi trong các phương ngữ gọi trong các phương ngữ khác và trong 
khác và trong ngôn ngữ toàn dân. ngôn ngữ toàn dân 
 -Nhút: món ăn Nghệ An (xơ mít )
 -Bồn bồn: rau (vùng Tây Nam bộ)
b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm:
từ ngữ trong các phương ngữ khác 
hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. Miền Bắc Miền Miền Nam
-Bắc: cá quả Trung
-Trung: Cá tràu Bố, mẹ, Ba (bọ), Ba (tía),
-Nam: cá lóc giả vờ, mạ (Mụ), má
 mô, vào, giả đò, giả đò,
 nghiện, mô, vô, đâu, vô,
 cái bát, nghiền, nghiền, 
 vừng, chén, mè, chén, mè,
 thuyền, ghe, ghe, nhìn, 
 nhìn chộ, 
c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với c.Giống về âm nhưng khác về nghĩa:
những từ ngữ trong các phương ngữ - Hòm (đựng đồ) → miền Nam, miền Trung: 
khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân: Hòm (quan tài).
Mẫu : - Sương (hơi nước) → miền Trung: sương 
-Bắc: ốm (bị bệnh) (gánh).
-Trung: ốm (gầy) - Trái (bên trái) → miền Nam, miền Trung: 
-Nam: ốm (gầy) trái (quả).
 - Bắp (tay cày) → miền Nam, miền Trung: 
 bắp (ngô).
 - Nỏ (vũ khí) → miền Nam, miền Trung: nỏ 
 (không, chẳng).
Bài tập 3 Bài tập 3
Yêu cầu HS đọc bài tập 3 và thực Lí do: Điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng, địa 
hiện theo yêu cầu. lí, khí hậu, đặc điểm tâm lí, phong tục tập 
 9 
 Gv: Vì sao trong từ ngữ địa phương quán,...khác nhau → sự vật, hiện tượng có ở 
 như ở ví dụ 1 lại không có từ ngữ địa địa phương này nhưng không có ở địa 
 phương khác hoặc từ ngữ toàn dân phương khác → từ chỉ sự vật, hiện tượng đó 
 tương ứng? Sự xuất hiện từ ngữ đó cũng chỉ xuất hiện ở 1 địa phương nhất 
 thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự định. Chứng tỏ tính phong phú về tự nhiên, 
 nhiên và đời sống xã hội trên vùng xã hội. Tuy nhiên, sự khác biệt đó không 
 miền nước ta như thế nào? quá lớn, bằng chứng là những từ ngữ thuộc 
 nhóm này không nhiều.
 Hoạt động IV ( 5 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Tìm những từ ngữ địa phương trong các tác phẩm văn chương mà em đã học 
 hoặc đã đọc và chỉ ra ý nghĩa của các từ ngữ đó.
 Gv: Sưu tầm thơ và hướng dẫn sử dụng từ địa phương.
 Hs: Có thể dùng từ địa phương để tạo không khí địa phương sinh dộng cho văn 
 bản.
 Ghi lại lời chào hỏi của hai bạn học sinh:
 -Bạn đi đâu dề dậy?
 -Mình đi thăm bạn An mới bị té.
 Xác định từ địa phương trong đoạn hội thoại trên: Từ địa phương: té (Miền 
 Nam).
 Ví dụ:
 Gan chi gan rứa, mẹ nờ?
 Mẹ rằng: Cứu nước mình chờ chi ai?
 Chẳng bằng con gái, con trai
 Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
 Tàu bay hắn bắn sớm trưa
 Thì tui cứ việc sớm trưa đưa đò...
 Ghé tai mẹ, hỏi tò mò:
 Cớ răng ông cũng ưng cho mẹ chèo?
 Mẹ cười: Nói cứng, phải xiêu
 Ra khơi ông còn dám, tui chẳng liều bằng ông!
 Nghe ra, ông cũng vui lòng
 Tui đi, còn chạy ra sông dặn dò:
 "Coi chừng sóng lớn, gió to
 Màn xanh đây mụ, đắp cho kín mình!"
 (Mẹ Suốt – Tố Hữu)
 + Các từ địa phương: Chi, rứa, nớ, tàu bay, tui, răng, mụ.
 + Tác dụng: Nhấn mạnh phẩm chất, tâm hồn người dân Quảng Bình.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 10 
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại các kiến thức vừa học, sưu tầm thêm các từ ngữ của địa 
phương.
 + Bài mới: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự: 
Tìm hiểu khái niệm và tác dụng của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn 
bản tự sự; Làm các bài tập luyện tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 13 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 64
 Đối thoại, độc thoại và 
 độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: Hiểu được thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại 
nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như 
viết văn.
 - Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích.
 3. Thái độ: Biết thể hiện đối thoại và độc thoại đúng tình huống.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm, nhận xét bài làm, tổng kết điểm.
 2. Học sinh: Xem lại các kiến thức đã kiểm tra, tự nhận xét bài làm của bản thân.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 11 
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
Gv giới thiệu bài: Nếu ở lớp 7,8 các em được học nhiều về miêu tả nhân vật ở các 
phương diện: ngoại hình, hành động, trang phục,...thì ở lớp 9 chúng ta tập trung 
xem xét nhân vật ở phương diện ngôn ngữ độc thoại.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (20 phút)
- Mục đích: giúp Hs tìm hiểu yếu tố đối thoại và độc thoại nội tâm trong VB tự sự.
- Cách thức thực hiện:
 I. Yếu tố đối thoại và độc thoại nội 
 tâm trong văn bản tự sự
Yêu cầu Hs đọc ví dụ Sgk (Đoạn trích trong 1. Ví dụ
truyện ngắn Làng)
Gv: Trong 3 câu đầu đoạn trích ai nói với - Hai người tản cư nói với nhau.
ai? Có ít nhất mấy người tham gia ?
Hs: Những người phụ nữ tản cư nói chuyện 
với nhau. Có ít nhất hai người tham gia vào 
cuộc thoại vì nó có hai lượt lời.
Gv: Mục đích nói của họ là gì ? Em nhận ra  Chuyện làng Chợ Dầu theo Tây. 
đây là lời của hai người dựa vào những dấu (Hai lượt lời đều gạch đầu dòng). 
hiệu nào ?
Hs: Nội dung nói của họ hướng vào chuyện 
làng Chợ Dầu theo Tây. Hình thức thể hiện 
bằng hai dấu gạch đầu dòng.
Gv: Thế nào là đối thoại ? Đối thoại. 
Hs: Đối thoại là hình thức đối đáp, trò 
chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Đối thoại 
được thể hiện bằng các dấu gạch đầu dòng ở 
đầu lời trao và lời đáp.
Gv: Câu “ Hà, nắng gớm, về nào . . .” ông - Ông Hai nói một mình mục đích 
Hai nói với ai ? Đây có phải là một câu đối lảng tránh thoái lui.( lượt lời có dấu 
thoại không ? Vì sao ? gạch đầu dòng ) 
Hs: Ông Hai nói với chính mình. Đây không 
phải là câu đối thoại mà đây chỉ là một câu 
nói bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách 
thoái lui.
Gv: Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu Độc thoại. 
này không ?
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì 
vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán 
nước để nhục nhã thế này.
Gv: Vậy thế nào là độc thoại ?
Hs: Độc thoại là lời của một người nào đó 
nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong 
tưởng tượng.
Gv: Suy nghĩ của ông Hai về lũ con có phải 
là độc thoại không? Giống và khác độc thoại 
 12 
nói như thế nào ?
Hs: Đó là độc thoại nội tâm.
Giống: đều là lời của một người nào đó nói 
với chính mình hoặc ai đó trong tưởng 
tượng.
Khác : 
Độc thoại Độc thoại nội tâm
- Nói thành lời - K thành lời ( suy nghĩ )
- Câu nói có gạch - K có gạch đầu dòng.
 đầu dòng. 
Gv cho Hs nhắc lại các khái niệm đối thoại, 2. Kết luận: Ghi nhớ (Sgk)
độc thoại và độc thoại nội tâm. Sau đó Gv 
chốt lại kiến thức và gọi Hs đọc ghi nhớ 
(Sgk).
Gv: Em hãy cho biết tác dụng của đối 
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm 
trong văn bản tự sự và phân tích rõ tác 
dụng của nó trong ví dụ ở trên.
Hs ( trao đổi theo cặp):
- Tác dụng: Tạo cho câu chuyện có không 
khí như cuộc sống thật và khắc hoạ rõ 
tính cách nhân vật đặc biệt là ngôn ngữ 
độc thoại thường có góp phần miêu tả 
những diễn biến tâm lí hết sức phức tạp 
trong thế giới nội tâm của con người. 
- Trong ví dụ trên, hình thức đối thoại tạo 
cho câu chuyện có không khí như cuộc 
sống thật, thể hiện thái độ căm giận của 
những người tản cư đối với dân làng Chợ 
Dầu, tạo tình hướng để đi sâu vào tâm lí 
nhân vật. Những hình thức độc thoại và 
độc thoại nội tâm sau đó đã giúp nhà văn 
khắc họa được sâu sắc tâm trạng dằn vặt, 
đau đớn khi nghe tin làng Chợ Dầu – cái 
làng mà ông luôn luôn lấy làm tự hào và 
hãnh diện – của ông theo giặc, nghĩa là 
làm cho câu chuyện sinh động hơn.
Hoạt động 3: Luyện tập (5p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
 II. Luyện tập
Bài tập 1 Bài tập 1.
Gọi Hs đọc, nêu yêu cầu bài tập 1. Cuộc đối thoại này diễn ra không 
Gv: Người kể là ai? Kể điều gì? bình thường vì có ba lượt lời trao 
Gv: Có mấy lượt lời trao, lượt lời đáp? nhưng chỉ 2 lời đáp. Nhằm bày tỏ 
Gv: Người nói ở đây tâm trạng như thế nào? tâm trạng bực bội, đau khổ của ông 
 13 
 Hs: Ba lượt lời trao: (Bà Hai) Hai khi nói đến chuyện làng Chợ 
 +Lời thoại đầu của bà Hai: ông Hai không Dầu theo Tây  yêu làng tha thiết.
 đáp nằm thở ra ở trên giường không nói gì.
 +Lời thoại hai: Ông khẽ nhúc nhích đáp 
 bằng một câu hỏi lại với một từ “gì”.
 +Lần ba: ông cũng chỉ đáp lại lời bà bằng 
 một câu cụt ngủn giọng gắt lên: “biết rồi”.
 => Ông Hai lượt bỏ lời thoại (1) thể hiện 
 tâm trạng chán chường đến mức không 
 muốn nói. (2),(3) thể hiện sự miễn cưỡng.
 Hoạt động III (15 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng cả hình 
 thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
 + Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn ngắn.
 + Gọi Hs đọc và sửa chữa. Gv cho Hs tham khảo đoạn văn:
 Tôi theo chân Lan vào nhà,... vừa bước vào, tôi đã bị choáng ngợp bởi cái ánh 
 sáng lung linh pha chút gì rất rực rỡ mà tôi không thể diễn tả bằng lời được. Màu 
 đỏ, không màu cam, hay màu vàng nhỉ..? Đó là một căn nhà cực giàu có tiện nghi, 
 được trang trí theo kiến trúc cổ của Nga đồ đạt sang trọng nhưng cổ kính, theo 
 phản xạ, tôi thốt lên:
 - Đẹp...Đẹp quá...!
 Lan mỉm cười mời tôi ngồi:
 - Uống trà nhé !
 - Gì cũng được.
 Rồi Lan xuống nhà để mình tôi trơ trọi giữa căn phòng rộng lớn, lọt thỏm giữa 
 chiếc ghế salon đen huyền, thật mềm và ấm.
 Trời ơi! cả đời tôi chưa từng được bước chân vào căn nhà nào sang trọng hơn thế!
 Mắt tôi nhoà đi bởi những thứ lộng lẫy xung quanh mình.
 Lan bước ra, nhẹ nhàng đặt trước mặt tôi tách trà nóng hổi:
 - Mình học toán trước đi!
 - Ừ! 
 Tôi đồng tình rồi lôi từ balo ra vài quyển vở.
 + Liên hệ thực tế sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm và rút ra bài học.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học kĩ bài để hiểu được: thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội 
tâm.Viết một đoạn văn nội dung tự chọn, trong đó có sử dụng đối thoại, độc thoại, độc 
thoại nội tâm (Bài tập 2 / Sgk. Tr 179).
 14 
 + Bài mới: Soạn bài Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội 
tâm: Xem lại tác dụng của yếu tố nghị luận và miêu tả trong bài văn tự sự; Rèn kĩ năng 
kể chuyện có kết hợp với miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ************************************
 Ngày soạn: 15/10/2019 Tuần: 13 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 65
 Luyện nói: 
 Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Hiểu được vai trò của nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự 
sự.
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như 
viết văn.
 - Trình bày một vấn đề có kết hợp với miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối 
thoại và độc thoại,...
 3.Thái độ: Giáo dục ý thức thể hiện đối thoại và độc thoại đúng tình huống.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ, các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố lập luận.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Nhắc lại tác dụng của nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
 + Gv dẫn dắt bài mới: Vai trò quan trọng của tiết luyện nói.
 15 
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (10 phút)
Kiến thức 1: Chuẩn bị - yêu cầu I. Chuẩn bị - yêu cầu
- Mục đích: Kiểm tra sự chuẩn bị, 
xác định yêu cầu của bài luyện nói.
- Cách thực hiện:
Gv cho các tổ báo cáo sự chuẩn bị 
bài nói của các thành viên trong tổ 
(tuyên dương các thành viên chuẩn 
bị tốt đồng thời phê bình những 
thành viên chưa chuẩn bị bài). 
Gv: Xác định yêu cầu về nội dung và - Bài văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, 
hình thức của bài luyện nói. miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc 
Hs trả lời. thoại.
 - Đảm bảo bố cục ba phần.
 - Trình bày lưu loát, rõ ràng, tạo sự hấp dẫn đối 
 với người nghe. 
 - Có lời chào, lời cảm ơn, lời kết thúc phù hợp, 
 lịch sự.
Kiến thức 2: Cho Hs thảo luận II. Dàn bài tham khảo
nhóm, lập dàn ý cho đề luyện nói Đề 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một 
- Mục đích: Giúp Hs nắm dàn ý cơ chuyện có lỗi đối với bạn.
bản của bài luyện nói. * Gợi ý:
- Cách thực hiện: 1.Mở bài :
Gv chia lớp ra làm 6 nhóm: Giới thiệu chuyện kể, tâm trạng của em khi 
Nhóm 1, 2 chuẩn bị đề 1. gây ra một chuyện không hay cho bạn.
Nhóm 3, 4 chuẩn bị đề 2. 2.Thân bài:
Nhóm 5, 6 chuẩn bị đề 3. a/ Diễn biến câu chuyện.
Các nhóm thảo luận 5 – 7 phút. HS - Giới thiệu nhân vật:
đã chuẩn bị bài ở nhà vì thế thời gian + Tôi: học giỏi, thương bạn.
này chủ yếu là trao đổi trong nhóm + Bạn: học trung bình, rất tốt với tôi.
để có một đề cương nói thống nhất - Mối quan hệ tình cảm:
hợp lí. + Luôn giúp đỡ bạn trong học tập.
 + Lo lắng, quan tâm sợ bạn điểm thấp.
 - Những việc đã làm trong thời gian qua để 
 giúp bạn:
 + Chỉ bài tập.
 + Cho xem bài khi làm bài kiểm tra.
 - Suy nghĩ đã làm được việc tốt là giúp bạn 
 ( nội tâm nhân vật ).
 b/ Tình huống: Sự việc xảy ra.
 + Hôm ấy có tiết kiểm tra.
 + Tôi bị ốm không đến lớp được.
 + Bạn không có người chỉ bài nên làm không 
 được.
 + Tôi nằm nhà lo lắng và suy nghĩ hình dung 
 bạn ở lớp không có ai cho xem bài cảm thấy 
 16 
 không yên tâm (nội tâm).
 + Kết quả bạn bị điểm kém.
 + Cô giáo bộ môn tìm hiểu nguyên nhân, 
 trước những câu hỏi của cô bạn không trả lời 
 được. Tôi rất ân hận vì những sai lầm của mình 
 trong thời gian qua. Tôi phải thú nhận việc làm 
 của mình với cô,cô giải thích và chỉ ra những 
 sai sót của tôi.
 + Tôi nhận ra lỗi lầm, rút ra bài học: thương 
 và giúp bạn không đúng cách sẽ thành ra hại 
 bạn ( nội tâm).
 3.Kết bài:
 - Không để sai lầm nữa.
 - Đó là những sai lầm mà bản thân không quên 
 và trở thành bài học nhớ đời.
Hoạt động 3: Thực hành luyện nói (22 p)
- Mục đích: Giúp Hs rèn kỹ năng nói lưu loát trước đám đông.
- Cách thực hiện:
Gv nêu yêu cầu đối với người nói về III. Thực hành luyện nói
trình tự nói, kĩ năng nói, tư thế nói. 1. Yêu cầu nói:
Gv nêu yêu cầu đối với người nghe. - Trình tự:
 + Mở đầu
 + Nói vào nội dung gì ?
 + Kết thúc
 - Kĩ năng nói: rõ ràng, mạch lạc, tự nhiên
 - Tư thế: Ngay ngắn, nghiêm túc, đàng hoàng, 
 tự tin hướng vào người nghe, thu hút họ vào nội 
 dung cần nói.
 2. Yêu cầu nghe: Nghiêm túc, tập trung chuẩn 
 bị nhận xét.
Gv yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện 
của mình lên bảng, quay xuống phía 
các bạn và trình bày bài nói của 
nhóm mình. Yêu cầu cả lớp theo dõi 
và chuẩn bị nhận xét.
Gv cần chú ý nhắc nhở Hs mấy điểm 
sau:
-Không viết thành bài văn, chỉ nêu ra 
các ý chính sẽ nói.
-Khi trình bày trước các bạn mở đầu 
nên nói gì, sau đó lần lượt nói về các 
nội dung gì và kết thúc ra sao.
- Nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc; tư 
thế ngay ngắn, mắt hướng vào người 
nghe.
-Nội dung chuyện có tình huống, có 
 17 
 lời thoại và có suy nghĩ nội tâm của 
 nhân vật.
 Hoạt động IV (5p): Rút kinh nghiệm
 - Mục đích: Giúp Hs nhận xét và rút kinh nghiệm cho bản thân.
 - Cách thực hiện:
 Gv tổ chức cho Hs nhận xét về ưu, IV. Rút kinh nghiệm
 nhược điểm trong việc trình bày - HS nhận xét các bạn HS vừa trình bày.
 miệng của mỗi Hs vừa nói trước lớp. - GV nhận xét cho điểm.
 Gv tổng kết và nhắc nhở những lỗi - Tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh 
 cần tránh trong việc nói trước tập thể, trong việc nói trước tập thể.
 cho điểm biểu dương các em nói tốt.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại cách làm bài văn tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội 
tâm, rèn luyện thêm cách trình bày vấn đề bằng lời nói của mình.
 + Bài mới: Chuẩn bị Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội 
tâm (tt): Tiếp tục rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể có sử dụng kết hợp 3 yếu tố tự sự, 
nghị luận và miêu tả nội tâm.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 13
 Ngày tháng 10 năm 2019
 Lưu Xuân Hương
 18

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_13_nam_hoc_2019_2020.doc