Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Năm học 2019-2020

doc 16 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 4Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 01/11/2019 Tuần: 15 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 71
 NGƯỜI KỂ CHUYỆN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
 (Tự học có hướng dẫn)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: Hiểu và nhận diện được người kể chuyệnlà hình tượng ước lệ về 
người trần thuật trong tác phẩm truyện, vai trò và mối quan hệ giữa ngôi kể và người kể 
trong văn bản tự sự.
 2. Kĩ năng:
 - Vận dụng và kết hợp các yếu tố này khi đọc và viết văn.
 - Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong văn 
bản tự sự.
 3. Thái độ: Có ý thức xác định và sử dụng ngôi kể chính xác phù hợp.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bảng phụ, 
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Ghi bảng
 Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Gv: Truyện “Lặng lẽ Sa Pa” ngôi kể là ngôi thứ mấy? Tác giả nhìn sự việc từ góc 
 độ nào? Người kể và ngôi kể có quan hệ không?
 + Hs: Ngôi kể thứ 3, điểm trần thuật là nhân vật ông họa sĩ. Nhân vật phụ suy nghĩ 
 và nhìn nhận về nhân vật chính. Từ đó làm rõ chủ đề của tác phẩm.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p)
 - Mục đích: Hướng dẫn Hs tìm hiểu vai trò của người kể chuyện trong vb tự sự.
 - Cách thức thực hiện: 
 I. Vai trò của người kể chuyện 
 trong văn bản tự sự
 * Bước 1: Hướng dẫn Hs xét ví dụ 1. Xét ví dụ
 Gv gọi Hs đọc đoạn trích
 Gv: Đoạn trích kể về ai? Việc gì? Ai là người - Kể về phút chia tay giữa người 
 kể câu chuyện đó? họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ và anh thanh 
 - Nhân vật: ông họa sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên.
 1 
niên. - Người kể vắng mặt.
- Kể về một cuộc chia tay đầy nuối tiếc.
Gv: Những dấu hiệu nào ở đây cho ta biết 
nhân vật không phải là người kể chuyện?
Gv chốt : Trong đoạn văn, ta thấy các nhân 
vật đều trở thành đối tượng miêu tả một cách 
khách quan.
Gv: Nếu người kể chuyện là một trong ba 
nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn phải như 
thế nào?
Hs chỉ ra các dấu hiệu: Nếu người kể là một 
trong ba nhân vật trên thì ngôi kể và lời văn 
phải thay đổi. Hoặc là xưng “tôi”, hoặc là 
xưng tên một trong ba nhân vật đó để kể lại 
chuyện.
Gv: Những câu sau là nhận xét người nào? Về Nhận xét của người kể chuyện 
ai? (Giọng cười đầy tiếc rẻ; những người con nhập vào vai anh thanh niên để nói 
gái sắp xa ta nhìn ta như vậy) hộ suy nghĩ, tình cảm của anh ta 
Gv: Hãy nêu những căn cứ để có thể nhận xét nhưng vẫn là câu trần thuật của 
người kể chuyện ở đây dường như thấy hết tất người kể chuyện.
cả mọi việc, mọi hành động, tâm tư, tình cảm 
của các nhân vật?
- Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện.
- Đối tượng được miêu tả.
- Ngôi kể, điểm nhìn và lời văn.
* Bước 2: Hướng dẫn rút ra kết luận 2. Kết luận
Gv: Kể chuyện theo ngôi thứ nhất và ngôi thứ - Văn bản tự sự:
ba có gì khác nhau? + Kể ngôi thứ nhất: người kể xưng 
Hs trả lời. tôi.
Gv gọi Hs đọc ghi nhớ/ Sgk. + Kể ngôi thứ ba: người kể giấu 
 mình nhưng có mặt khắp nơi trong 
 câu chuyện. Người kể này dường 
 như biết hết mọi việc, mọi hành 
 động, tâm tư, tình cảm của các 
 nhân vật.
 - Người kể chuyện:
 Có vai trò dẫn dắt người đọc đi 
 vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật 
 và tình huống truyện tả người, tả 
 cảnh vật , đưa ra các nhận xét, 
 đánh giá về những điều được kể.
Hoạt động 3: Luyện tập (15 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
 II. Luyện tập:
 2 
Gv gọi Hs đọc đoạn trích và yêu cầu của bài a. Xác định cách kể chuyện:
tập: - Người kể chuyện là nhân vật “tôi” 
a. So với đoạn trích ở mục I (trong Lặng lẽ Sa (ngôi thứ nhất) – chú bé – trong 
Pa), cách kể ở đoạn trích này có gì khác? cuộc gặp gỡ cảm động với mẹ mình 
- Người kể chuyện ở đây là ai? sau những ngày xa cách.
- Ngôi kể này có ưu điểm gì và có hạn chế gì - Ưu điểm ngôi kể:
so với ngôi kể ở đoạn trên? + Diễn tả cảm xúc dễ đi sâu vào 
 tâm tư, tình cảm, diễn biến tâm lí 
 phức tạp.
 + Nhân vật bộc lộ suy nghĩ chủ 
 quan.
 - Hạn chế: Khó tạo cái nhìn nhiều 
 chiều, gây đơn điệu trong giọng 
 văn trần thuật.
 b. Chuyển đoạn văn
b. Chọn một trong ba nhân vật ( người họa sĩ - Nhân vật anh thanh niên.
già, anh thanh niên hoặc cô kĩ sư nông + Cảm xúc khi thấy thời gian hết, 
nghiệp) là người kể chuyện, sau đó chuyển tâm trạng buồn tiếc rẻ.
đoạn văn trích ở mục I thành một đoạn khác, + Không biết được hành động của 
sao cho nhân vật, sự kiện, lời văn và cách kể cô gái.
phù hợp với ngôi thứ nhất. - Nhân vật cô gái: Lời muốn nói 
Gv gọi Hs trả lời. (suy nghĩ của cô) khi nắm tay anh.
Gv nhận xét, chốt ý. - Nhân vật ông họa sĩ:
 + Tình cảm suy nghĩ như thế nào để 
 quyết định muốn quay lại.
 + Không nhìn cảnh bọn trẻ chia tay.
Hoạt động III (8 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
+ Gv: Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện với ngôi kể trong 
văn bản tự sự.
+ Hs: Người kể chuyện là người đứng ra kể câu chuyện trong tác phẩm. Người 
kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những ngôi kể 
khác nhau: khi vô nhân xưng, khi nhập vào nhân vật trong truyện, khi ở ngôi 
thứ nhất, khi ở ngôi thứ ba. Người kể chuyện có vai trò dẫn dắt người đọc đi 
vào câu chuyện: giới thiệu nhân vật và tình huống truyện tả người, tả cảnh 
vật , đưa ra các nhận xét, đánh giá về những điều được kể.
+ Phân tích ưu điểm, hạn chế của từng ngôi kể:
a. Ngôi kể thứ nhất: 
- Nhân vật “tôi”, chính là tác giả (thường gặp trong hồi kí, tự truyện). 
- Nhiều khi “tôi” không phải là tác giả mà hoàn toàn do tác giả sáng tạo ra. Khi 
ấy “tôi” chỉ là một nhân vật trong truyện tự kể về mình, về những điều mình 
tai nghe, mắt thấy... 
- Khi đã sử dụng ngôi thứ nhất, tác giả vẫn có thể thay đổi người kể, nhân vật 
kể chuyện. 
- Ưu điểm: mang đậm tính chủ quan. 
 3 
 - Nhược điểm: thiếu tính khách quan. 
 b. Ngôi kể thứ 3 
 - Người kể giấu mình, gọi tên các nhân vật bằng chính tên của chúng. 
 - Ưu điểm: tính khách quan được thể hiện rõ. 
 - Nhược điểm: thiếu đi tính chủ quan.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài (Ghi nhớ), hoàn thành các bài tập.
 + Bài mới: Chuẩn bị Chiếc lược ngà: Đọc chú thích, tìm hiểu một vài nét tiêu 
biểu về nhà văn Nguyễn Quang Sáng; Đọc văn bản và giải thích từ khó; Phân tích văn 
bản theo các câu hỏi gợi ý (Sgk/ tr.202).
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn: 01/11/2019 Tuần: 15 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 72- 73
 CHIẾC LƯỢC NGÀ
 -Nguyễn Quang Sáng-
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: 
 - Cảm nhận được tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông 
Sáu trong truyện.
 - Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vât, đặc biệt là nhân vật bé Thu, nghệ 
thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ, tự nhiên của tác giả.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn kỹ năng phân tích truyện và phân tích nhân vật.
 - Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của bé Thu.
 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu thương cha mẹ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 4 
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, ảnh chân dung nhà văn, tranh minh họa cho truyện.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (5 p): 
 a. Câu hỏi: Khi đọc “Lặng lẽ Sa Pa”, ấn tượng của em về mảnh đất và con người 
Sa Pa như thế nào? Nhận xét nghệ thuật độc đáo của truyện?
 b. Trả lời:
 - Đấy là mảnh đất đẹp không chỉ có cảnh vật mà còn có những con người đang làm 
việc âm thầm cống hiến cho quê hương đất nước.
 - Nghệ thuật tạo tình huống, xây dựng nhân vật 
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Nhắc lại nội dung tác phẩm “Trong lòng mẹ” để dẫn dắt giới 
 thiệu bài.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (70 phút)
 Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (15 p) I. Đọc, tìm hiểu chú thích:
 *Mục đích của hoạt động: HS nắm vài 
 nét về tác giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia 
 bố cục của văn bản.
 * Cách thức thực hiện: 1. Tác giả:
 Gv gọi Hs đọc phần chú thích Sgk. - Nguyễn Quang Sáng sinh năm: 1932, quê 
 Gv:Trình bày những hiểu biết của em về ở huyện Chợ mới – An Giang
 tác giả, tác phẩm? - Ông tham gia bộ đội chống Pháp và Mỹ.
 Hs trình bày. - Đề tài viết về cuộc sống và con người 
 Gv: Tác phẩm của ông rất nổi tiếng, Nam Bộ.
 truyện ngắn, tiểu thuyết: Đất lửa, Cánh 
 đồng hoang, Mùa gió chướng (phim 
 truyện). 2.Tác phẩm:
 Gv: Cho biết tác phẩm ra đời trong hoàn a. Hoàn cảnh sáng tác:
 cảnh nào? Viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở 
 chiến trường Nam Bộ.
 Hướng dẫn đọc: Giọng kể trầm tĩnh, cảm 
 động, hơi buồn. Những đoạn văn miêu tả 
 tâm trạng bé Thu- anh Sáu.
 Gọi 3Hs lần lượt đọc bài, Gv nhận xét.
 Gv tóm tắt- Hs lắng nghe.
 Gv: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? b. Ngôi kể: Ngôi thứ nhất, đặt vào nhân 
 Tác dụng của việc sử dụng ngôi kể? vật anh Ba nhằm tăng độ tin cậy và tính 
 trữ tình cho câu chuyện.
 5 
Gv: Truyện này có tình huống như thế c.Tình huống truyện:
nào? - Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa 
Hs: khái quát hai tình huống truyện. cách, nhưng thật trớ trêu bé Thu không 
 nhận ra cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ 
 tình cảm thân thiết thì ông Sáu lại phải ra 
 đi.
 - Anh sáu dồn tình thương con vào việc 
 làm chiếc lược ngà để tặng con, nhưng 
 chưa kịp tặng đã hy sinh. 
Gv khái quát: Ông Sáu xa nhà đi kháng 
chiến. Đến khi con gái lên tám tuổi, ông 
mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé 
Thu không nhận ra cha. Đến lúc Thu nhận 
ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt 
trong em thì cũng là lúc ông Sáu ra đi. 
Diễn biến tiếp theo của câu chuyện như 
thế nào, chúng ta tìm hiểu tiếp ở tiết 2.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (50p) II.Tìm hiểu bài:
* Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn 
bản.
* Cách thức thực hiện:
* Bước 1: Hướng dẫn phân tích nhân 1. Hình ảnh bé Thu trong lần gặp cha về 
vật bé Thu. thăm nhà:
Gọi Hs đọc lại tình huống khi anh Sáu a.Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là 
mới về nhà và bé Thu không nhận anh là cha:
cha.
Gv: Những từ ngữ hình ảnh nào chứng tỏ - Lần đầu gặp mặt:
bé Thu không nhận anh Sáu là cha? + Khi anh Sáu định ôm con – Thu hốt 
 hoảng, tái mặt bỏ chạy, thét lên.
 + Sợ hãi, xa lánh
Gv: Diễn biến tâm lí đang diễn ra trong - Khi gọi ba vào ăn cơm
lòng cô bé như thế nào? (Phản ứng tâm lí - Nhờ chắt nước cơm
đó diễn ra trong mấy hoàn cảnh cụ thể? Đều gọi trổng, không gọi là ba.
Phân tích tâm lí của Thu trong từng hoàn 
cảnh)
Gv: Vì sau bé Thu có những phản ứng đó, => Không phải hỗn láo mà Thu có cá tính 
có phải em hỗn láo với cha không? mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc và chân thật 
 với người cha tâm lí tự nhiên.
Yêu cầu Hs đọc đoạn tiếp theo (Khi anh b.Thái độ và hành động của Thu khi 
Sáu lên đường) nhận ra cha:
Gv: Buổi sáng cuối cùng khi anh Sáu lên - Thái độ: khuôn mặt sầm lại, đôi mắt 
đường, thái độ và hành động của Thu thay mênh mông.
đổi như thế nào? - Hành động: gọi thét lên “ba”, chạy đến 
 ôm chầm bíu chặt không muốn rời.
 6 
 ->Thay đổi đột ngột và đối lập với những 
 hành động lúc trước.
Gv: Hình dung và phân tích tâm trạng và - Sự nghi ngờ được giải tỏa Thu hối hận 
tình cảm của Thu khi gọi và ôm ba? Vì Tình yêu thương cha bị dồn nén, nay 
sao Thu có sự thay đổi như vậy? bùng ra mãnh liệt hối hả cuống quýt.
 Hs thảo luận và trả lời.
Gv: Nếu chứng kiến cảnh này em sẽ cảm 
thấy như thế nào?
Gv bình về tình phụ tử.
Gv: Hãy lí giải tâm trạng của người kể 
chuyện “Như có bàn tay ai nắm lấy trái 
tim mình”
Gv: Em có nhận xét gì về nhân vật bé Thu - Cô bé có tình cảm sâu sắc, dứt khoát 
qua đoạn trích? rạch ròi, mạnh mẽ
 - Cá tính cứng cỏi. Nhưng vẫn là đứa trẻ 
 hồn nhiên ngây thơ.
Gv: Đánh giá về nghệ thuật xây dựng Tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em, diễn tả 
nhân vật của tác giả? sinh động với tấm lòng yêu mến trân trọng 
 những tình cảm trẻ thơ.
GV khái quát: Trước sự thay đổi quá đột 
ngột của con như vậy, ông Sáu đã thể hiện 
tâm trạng như thế nào về sự yêu thương 
con. Chúng ta tìm hiểu tiếp phần 2.
* Bước 2: Hướng dẫn phân tích tình 2.Tình cha con sâu nặng ở ông Sáu
cha con sâu nặng ở ông Sáu
Gọi Hs đọc lại phần cuối truyện.
Gv: Hãy phát hiện những chi tiết biểu - Trong chuyến về thăm nhà: háo hức gặp 
hiện những tình cảm của ông Sáu với con? để ôm con vào lòng, suốt ngày chỉ quanh 
 quẩn ở nhà, khao khát được nghe con gọi 
 tiếng ba, đau đớn khi con không chịu nhận 
 ba 
 - Khi về căn cứ: ân hận vì đã đánh con; 
 làm chiếc lược ngà rất kì công nhưng chưa 
 kịp đưa cho con đã hy sinh.
Gv: Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì Gợi cho người đọc sự thấm thía về 
về chiến tranh, về cuộc sống, tâm hồn những đau thương, mất mát, éo le mà 
người lính? chiến tranh gây ra.
Gv bình về hình ảnh người lính.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5 p) III.Tổng kết
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện:
Gv: Em hãy khái quát về nội dung và 1. Nghệ thuật: Xây dựng tình huống 
nghệ thuật của truyện? truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí, bút 
Hs nhắc lại nội dung và nghệ thuật. pháp miêu tả tâm lí và tính cách nhân vật 
 7 
 độc đáo, nhất là tâm lí trẻ em.
 2. Nội dung: Truyện đã diễn tả một cách 
 cảm động tình cha con thắm thiết sâu nặng 
 và khẳng định tình cảm cha con thiêng 
 liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc, nó 
 càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó 
 khăn.
 Gv: chi tiết vết sẹo trên mặt ông Sáu và 
 chiếc lược ngà có ý nghĩa gì?
 Hs: 
 - Chi tiết vết sẹo trên mặt ông Sáu: vừa 
 tạo nên bất ngờ, kịch tính cho truyện vừa 
 có ý nghĩa tố cáo chiến tranh. Chính chiến 
 tranh đã tạo nên sự ngăn cách trong tình 
 cảm thiêng liêng sâu nặng của con người.
 - Chi tiết chiếc lược ngà: chính là sợi dây 
 nối tình cha con giữa ông Sáu và bé Thu 
 trong hoàn cảnh chiến tranh. Chiếc lược 
 ngà là tượng trưng cho tình cảm sâu nặng 
 của ông Sáu, là kỉ vật thiêng liêng của bé 
 Thu. Nó chính là sức mạnh, nghị lực, 
 niềm tin yêu để con người vượt qua mọi 
 thử thách, hi sinh của chiến tranh.
 Hoạt động III (10 phút): Vận dụng, mở rộng
 * Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 * Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 * Thực hiện cụ thể: 
 Gv: Em hãy viết một đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lí và hành động của bé Thu.
 Hs: Viết đoạn văn cần đảm bảo một số nội dung sau:
 - Bé Thu là một đứa trẻ hồn nhiên nhưng rạch ròi. Trong tâm thức của bé Thu là 
 h/a một người cha không có vết sẹo trên mặt.
 - Biểu hiện tình cảm rõ ràng qua các hành động, cách ứng xử bướng bỉnh rất ngây 
 thơ và trẻ con.
 - Khi nghe bà ngoại kể, hiểu ra, bé Thu rất trằn trọc, hối hận. Thật cảm động với 
 tiếng gọi ba như thét lên. Thu ôm chầm lấy ba, không muốn ba ra đi. Tình cảm 
 dồn nén, thiêng liêng.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại văn bản, nắm nội dung và nghệ thuật, làm bài tập phần Luyện 
tập.
 8 
 + Bài mới: Soạn bài Ôn tập tiếng Việt: Xem lại kiến thức: Các phương châm hội 
thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp); Sưu tầm các bài tập 
liên quan, sửa chữa bài tập để khắc sâu kiến thức.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn: 01/11/2019 Tuần: 15 
 Ngày dạy : /11/2019 Tiết: 74
 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: Nắm vững một số nội dung của phần tiếng Việt đã học ở HK I: các 
phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
 2. Kĩ năng
 - Trình bày một vấn đề trong tiếng Việt. 
 - Vận dụng vào văn nói, văn viết.
 3. Thái độ:Ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sgk, tài liệu tham khảo có liên quan.
 2. Học sinh: Ôn tập toàn bộ phần tiếng Việt đã học ở học kì I.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra 15 phút:
 a. Câu hỏi:
 Câu 1: Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Đặt 1 câu có chứa cách 
 dẫn trực tiếp và chuyển sang câu theo cách dẫn gián tiếp. (6đ)
 Câu 2: Có mấy cách phát triển từ vựng. Cho ví dụ.(4đ)
 b. Đáp án:
 Câu 1: Phân biệt về nội dung và hình thức (4đ).
 Đặt 1 câu đúng (1đ) và chuyển câu đúng (1đ)
 Câu 2: Phát triển về nghĩa từ ngữ, cho ví dụ đúng (2 đ)
 Phát triển số lượng từ ngữ, cho ví dụ đúng (2đ)
 3. Bài mới:
 9 
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Gv giới thiệu trực tiếp bài mới (Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 1 
tiết).
Hoạt động 2: Ôn tập lý thuyết kết hợp làm bài tập (15 p)
- Mục đích: Giúp Hs củng cố kiến thức và làm một số bài tập vận dụng.
- Cách thức thực hiện: 
Kiến thức 1: Các phương châm hội I. Các phương châm hội thoại
thoại 1. Ôn lại nội dung của các phương 
Gv treo bảng phụ mô hình các phương châm hội thoại 
châm hội thoại. a. Phương châm về lượng.
Gọi mỗi học sinh nhắc lại nội dung của b. Phương châm về chất.
một phương châm hội thoại. c. Phương châm quan hệ.
 d. Phương châm cách thức. 
 e. Phương châm lịch sự 
Gv gọi Hs kể một tình huống giao tiếp 2. Kể một tình huống giao tiếp trong 
trong đó có một hoặc một số phương châm đó có một hoặc một số phương châm 
hội thoại không được tuân thủ. hội thoại không được tuân thủ
Hs kể và phân tích phương châm đó không 
được tuân thủ ntn.
Kiến thức 2: Từ ngữ xưng hô trong hội II. Xưng hô trong hội thoại:
thoại. 1. Lí thuyết
Gv: Xác định các từ ngữ xưng hô trong - Đại từ xưng hô ngôi thứ nhất, ngôi 
hội thoại. thứ hai, ngôi thứ ba.
Hs trả lời: Xưng hô theo đại từ xưng hô, - Dùng các từ chỉ quan hệ họ hàng, 
các danh từ chỉ quan hệ thân thuộc, danh quan hệ xã hội làm từ xưng hô.
từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng, 
Gv: Trong tiếng Việt, xưng hô thường 2. Bài tập
tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô a. Trong Tiếng Việt xưng thì khiêm, hô 
tôn”. Em hiểu phương châm đó ntn? Cho thì tôn khi xưng hô người nói tự 
ví dụ minh họa. xưng mình một cách khiêm nhường và 
Gv: Xưng hô là phương châm giao tiếp gọi người đối thoại một cách tôn kính.
lịch sự của nhiều nước:
-Thời trước: bệ hạ, bần tăng, sư phụ 
-Thời nay: Quí ông gọi người nghe là 
anh hoặc bác (gọi thay con) và xưng em.
Gv: Vì sao trong Tiếng Việt khi giao tiếp b. Trong Tiếng Việt khi giao tiếp phải 
phải lựa chọn từ ngữ xưng hô? lựa chọn từ ngữ xưng hô:
 Mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện 
 tính chất của tình huống giao tiếp (thân 
 mật trong xã giao) và mối quan hệ giữa 
 người nói, người nghe (thân – sơ; 
 khinh – trọng)
 10 
 Chú ý lựa chọn để đạt được mục 
 đích giao tiếp.
Kiến thức 3: Cách dẫn trực tiếp, gián III. Cách dẫn trực tiếp và cáh dẫn 
tiếp. gián tiếp:
Gv: Phân biệt cách dẫn trực tiếp, dẫn gián 1. Phân biệt hai cách dẫn:
tiếp?
- Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn -Cách dẫn trực tiếp.
lời nói hoặc ý nghĩa của người (nhân vật), 
được đặt trong dấu ngoặc kép và sau dấu 
hai chấm.
- Cách dẫn gián tiếp: thuật lại lời nói hay ý -Cách dẫn gián tiếp.
nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều 
chỉnh cho thích hợp; không được đặt trong 
dấu ngoặc kép.
Gv gọi Hs đọc đoạn trích và thực hiện 2. Bài tập
theo yêu cầu: Những thay đổi từ ngữ đáng chú ý:
Hãy chuyển những lời đối thoại trong (Bảng minh họa bên dưới) 
đoạn trich thành lời dẫn gián tiếp. Phân Trong lời Trong lời gián 
tích những thay đổi về từ ngữ trong lời đối thoại tiếp
dẫn gián tiếp so với lời đối thoại. Từ tôi nhà vua 
Gv gợi ý: Muốn thay đổi lời thoại cần phải xưng (ngôi thứ (ngôi thứ ba)
làm gì? Cần thay đổi từ xưng hô, từ chỉ hô nhất) vua QTrung
thời gian, thời điểm như thế nào cho hợp chúa công (ngôi thứ ba)
lí? (ngôi thứ 
Hs trả lời. hai)
Gv chốt ý. Từ chỉ đây (tỉnh lược)
 địa 
 điểm
 Từ chỉ bây giờ bấy giờ
 thời 
 gian
Hoạt động III (10 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
+ Bài tập bổ sung: Viết một đoạn văn ngắn theo chủ đề 20 / 11, trong đó có sử 
dụng cách dẫn trực tiếp.
Hs viết đoạn văn đáp ứng đúng yêu cầu.
Hs đọc đoạn văn, Gv nhận xét, sửa chữa.
+ Nhắc lại những lưu ý khi giao tiếp để đảm bảo tuân thủ các phương châm hội 
thoại, cách sử dụng các từ ngữ xưng hô, vận dụng các cách dẫn trực tiếp và gián tiếp 
khi tạo lập văn bản sao cho phù hợp.
 11 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, hoàn thành các bài tập.
 + Bài mới: Ôn tập lại các kiến thức tiếng Việt để chuẩn bị Kiểm tra 1 tiết: Các 
phương châm hội thoại; sự phát triển của từ vựng; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián 
tiếp.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn: 01/11/2019 Tuần: 15
 Ngày dạy: 24/11/2019 Tiết: 75
 KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
 I. MỤC TIÊU 
 Giúp HS:
 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức đã học về các phương châm hội thoại; sự phát 
triển của từ vựng; cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. 
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện kĩ năng phân tích tìm hiểu yêu cầu đề bài.
 - Vận dụng kiến thức đã học vào viết đoạn.
 - Hệ thống kiến thức đã học.
 3. Thái độ: Có ý thức ôn tập và tư duy độc lập khi làm bài.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống. 
 II. HÌNH THỨC KIỂM TRA
 - Tự luận
 - Thời gian: 45 phút
 III. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
 12 
 Cấp độ Vận 
 Vận dụng
 Nhận biết Thông hiểu dụng Cộng
 thấp
 NLPH cao
I. Đọc hiểu - Xác định - Hiểu, giải Đặt câu 
Ngữ liệu: truyện câu có cách thích được sự theo yêu 
thơ dẫn trực tiếp. vi phạm cầu
Tiêu chí lựa - Xác định phương châm 
chọn ngữ liệu: 1 phương hội thoại.
đoạn trích. châm hội - Hiểu về sự 
 thoại. phát triển của 
 từ vựng.
 - Chuyển từ 
 cách dẫn trực 
 tiếp sang dẫn 
 gián tiếp.
Số câu 1.5 câu 3.5 câu 1 câu 5 câu
Số điểm 2 điểm 4 điểm 1 điểm 7 điểm
Tỉ lệ % 20% 40% 10% 70%
II. Tạo lập văn Viết đoạn 
bản văn 
Số câu 1 câu 1 câu
Số điểm 3 điểm 3 điểm
Tỉ lệ % 30% 30%
 IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
 ĐỀ:
 I. Đọc hiểu: 7 điểm
 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
 Gần miền có một mụ nào,
 Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh.
 Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”
 Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
 Quá niên trạc ngoại tứ tuần,
 Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao.
 Trước thầy sau tớ lao xao
 Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang.
 Ghế trên ngồi tót sỗ sàng,
 Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.
 Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
 Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng !
 (Mã Giám Sinh mua Kiều – Nguyễn Du)
 13 
 Câu 1: Trong đoạn trích trên, nhân vật Mã Giám Sinh đã vi phạm phương châm 
hội nào? Vì sao?(2 điểm)
 Câu 2: Tìm những câu có cách dẫn trực tiếp. (1 điểm)
 Câu 3: Chuyển những câu có cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp.(1 điểm)
 Câu 4: Đọc kĩ hai câu sau:
 Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
 Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng!
 Hoa trong thềm hoa và lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa 
chuyển (nếu là nghĩa chuyển thì cho biết phương thức chuyển nghĩa)? Có thể coi đây 
là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? (2 điểm)
 Câu 5: Đặt 1 câu có chứa từ hoa được hiểu theo nghĩa gốc. (1 điểm)
 II. Tạo lập văn bản (3.0 điểm)
 Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề tự chọn), trong đó có sử dụng ít nhất hai câu có 
cách dẫn trực tiếp.
 ĐÁP ÁN
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I Đọc - hiểu 7.0
 1 - Mã Giám Sinh đã vi phạm phương châm lịch sự. 1.0
 - Giải thích: Lời nói, điệu bộ, cử chỉ thiếu lịch sự, 1.0
 thiếu tôn trọng người khác.
 (Học sinh có thể diễn đạt bằng lời văn của mình 
 nhưng có ý Gv linh động cho điểm).
 2 - Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”. 0.5
 - Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. 0.5
 3 Hs có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đảm 1.0
 bảo:
 - Nội dung: thuật lại lời nói của nhân vật, có điều 
 chỉnh cho thích hợp.
 - Hình thức: Không đặt trong dấu ngoặc kép.
 4 - Hoa trong thềm hoa và lệ hoa được dùng theo 1.0
 nghĩa chuyển (phương thức ẩn dụ).
 - Đây không phải là hiện tượng chuyển nghĩa làm 1.0
 xuất hiện từ nhiều nghĩa vì sự chuyển nghĩa chỉ 
 mang tính chất lâm thời, nó chưa làm thay đổi 
 nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.
 (Học sinh có thể diễn đạt bằng lời văn của mình 
 nhưng có ý Gv linh động cho điểm).
 5 Học sinh đặt câu phải đạt yêu cầu: Có chứa từ hoa 1.0
 hiểu theo nghĩa gốc: Hoa là cơ quan sinh sản hữu 
 tính của cây hạt kín, thường có màu sắc và hương 
 thơm.
 II Tạo lập văn bản 3.0
 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25
 14 
 b. Xác định đúng vấn đề: đảm bảo sự thống nhất 0.25
 chủ đề (tự chọn).
 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể 
 viết đoạn văn theo hướng kết hợp sau:
 - Chủ đề hay, có ý nghĩa; các câu văn rõ ràng, 
 thống nhất về chủ đề, có sự liên kết chặt chẽ (1,5 1.5
 điểm).
 - Có sử dụng các câu chứa cách dẫn trực tiếp. 0.5
 d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, nội dung mới, 0.25
 có ý nghĩa giáo dục cao.
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn 0.25
 chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
 VI. NHẬN XÉT ĐỀ KIỂM TRA
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
 Kí duyệt tuần 15
 Ngày tháng 11 năm 2019
 Lưu Xuân Hương
 15 
16

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_15_nam_hoc_2019_2020.doc