Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 đến 19 - Giáo viên: Đồng Ngọc Kiều - Trường THCS Trực Khang

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 đến 19 - Giáo viên: Đồng Ngọc Kiều - Trường THCS Trực Khang

Tuần 16

Tiết 76 -77-78

Ngày soạn:

Ngày dạy:

CỐ HƯƠNG

 LỖ TẤN

I. Mục đích yêu cầu

Học sinh thấy rõ: Hình ảnh Nhuận Thổ là hình ảnh con người trên quê hương của Lỗ Tấn đã bị chế độ phong kiến làm thay đổi. Cảnh vật tàn tọc, thê lương. Làm tác giả đau xót. Tác giả mong muốn một tương lai tốt đẹp và con đường giải phóng đưa quê hương đất nước thoát khỏi cảnh lầm than. Đó là tình cảm sâu nặng đối với quê hương của tác giả. Thấy rõ tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Tình cảm trong sáng thuỷ chung.

Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, phân tích truyện

Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè trong sáng thuỷ chung, căm ghét chế độ phong kiến.

II. Chuẩn bị:

Thầy

 Trò:

III. Lên lớp

A. Tổ chức:

B. Kiểm tra:

? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng?

 

doc 39 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 750Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 đến 19 - Giáo viên: Đồng Ngọc Kiều - Trường THCS Trực Khang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 16 
Tiết 76 -77-78 
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
Cố Hương 
 Lỗ Tấn
I. Mục đích yêu cầu
Học sinh thấy rõ: Hình ảnh Nhuận Thổ là hình ảnh con người trên quê hương của Lỗ Tấn đã bị chế độ phong kiến làm thay đổi. Cảnh vật tàn tọc, thê lương. Làm tác giả đau xót. Tác giả mong muốn một tương lai tốt đẹp và con đường giải phóng đưa quê hương đất nước thoát khỏi cảnh lầm than. Đó là tình cảm sâu nặng đối với quê hương của tác giả. Thấy rõ tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, phẩm chất tốt đẹp của người lao động. Tình cảm trong sáng thuỷ chung.
Rèn kỹ năng phân tích nhân vật, phân tích truyện
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè trong sáng thuỷ chung, căm ghét chế độ phong kiến.
II. Chuẩn bị: 
Thầy
 Trò:
III. Lên lớp
A. Tổ chức:
B. Kiểm tra:
? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Thu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng?
C. Bài mới.
H? Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà em hãy trình bày hiểu biết của mình về nhà văn Lỗ Tấn?
Quê Phủ Thiện Hưng, tỉnh Chiết Giang sinh trưởng trong một gia đình quan lại sa sút, mẹ xuất thân nông dân, có nhiều cơ hội tiếp xúc với đời sống nông thôn.
Từ lúc còn trẻ ông giã từ gia đình tìm con đường lập nghiệp.
Ông có nhiều tư tưởng tiến bộ để tìm chân lý CM cuối cùng ông tìm con đường văn học.
 Hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng tác?
GV: Năm 1981 toàn thế giới đã kỷ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá.
GV: Nêu yêu cầu đọc: Giọng điệu chậm buồn, hơi bùi ngùi khi kể, tả giọng ấp úng của nhân vật Nhuận Thổ, giọng lanh lảnh của thím HDương
GV: Tóm tắt phần chữ nhỏ: Tấn về thăm làng cũ và do chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại
Hỏi: Đọc tiếp: “Tinh mơ sáng mẹ phải ra xem sao?”
Hỏi: Nêu nội dung đoạn vừa đọc
Tình cảm của nhân vật Tôi trong những ngày ở quê khi nhớ về quá khứ.
GV: ở quê Tấn thấy con người thím Hai Dương thay đổi làm Tấn ngạc nhiên đau xót và Tấn còn thấy sự thay đổi của người bạn cũ khi gặp lại, sự thay đổi ntn mời 1 em đọc tiếp
Hỏi: Đọc “Một hôm .. xấu tốt đều mang đi sạch trơn như quét”
Hỏi: Gọi học sinh đọc đoạn còn lại? Nêu nội dung
Ra đi Tấn suy nghĩ về tương lai và con đường 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 11 chú thích SGK
Hỏi: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể?
Kể theo ngôi thứ mấy để làm tăng đâm chất trữ tình của truyện
 GV: Lưu ý chúng ta không được quan niệm tính đồng nhất giữa tôi và tác giả mặc dù có sự việc có thật trong cuộc đời của Tấn.
Hỏi: Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần?
+ Ba phần: - Phần đầu: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi trên đường về quê
 - Phần 2: “Tiếp  sạch trơn như quét”: Tình cảm và tâm trạng nhân vật Tôi những ngày ở quê (Cuộc gặp gỡ thím Hai Dương và bố con Nhuận Thổ)
	 - Phần còn lại: Tâm trạng, ý nghĩ của nhân vật tôi trên đường rời quê
Hỏi: Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy kể tóm tắt truyện?
Tấn về thăm làng cũ và lo chuyển nhà đi nơi khác sau hai mươi năm xa cách. Trên đường về quê Tấn thấy làng xóm tiêu điều xơ xác lòng Tấn xe lại.
Những ngày sống ở quê Tấn thấy con người ở quê (Nhuận Thổ – Hai Dương) thay đổi làm Tấn ngạc nhiên, đau xót, suy tư sâu lắng.
Ra đi Tấn suy tư về tương lai và con đường.
I. Vài nét về tác giả - tác phẩm
1. Tác giả: Lỗ Tấn
1881-1936
Là nhà văn cách mạng nổi tiếng của Trung Quốc.
2. Tác phẩm: Cố Hương rút từ tập truyện ngắn “Gào thét”
II. Đọc tìm bố cục
1. Đọc
2. Giải thích từ khó
3. Bố cục
* Tóm tắt
* Hướng dẫn về nhà
Tóm tắt được truyện một cách thành thạo.
Tiết 2 : 
 III- Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra
Hỏi: Kể tóm tắt truyện “Cố Hương” của Lỗ Tấn?
C. Bài mới
Hỏi: Nhân vật trung tâm trong truyện là ai?
	Nhân vật Tôi (Tấn)
Hỏi: Tâm trạng của nhân vật Tôi đối với quê hương được thể hiện qua những cảnh nào?
+ Trên đường về quê: Những ngày sống ở quê và lúc ra đi
Hỏi: Đọc từ đầu đến “lòng tôi xe lại” đến hiu quạnh
Hỏi: Đoạn truyện có nội dung gì?
Tâm trạng của nhân vật Tôi trên đường về quê sau hai mươi năm xa cách
Hỏi: Nhân vật Tôi về thăm quê trong hoàn cảnh nào?
Hoàn cảnh: Sau hai mươi năm xa cách
	Từ giã nó lần cuối cùng
	Vĩnh biệt làng cũ thân yêu. Đi làm ăn sinh sống nơi . 
Hỏi: Khi về quê hình ảnh làng quê hiện lên qua những chi tiết nào?
Thôn xóm: Tiêu điều, hoang vắng, im lìm
Hỏi: Không gian và thời gian được miêu tả ntn?
+ Thời gian : Giữa đông
+ Không gian: Gió lạnh, trời u ám, vàng úa
Hỏi: Nhìn cảnh quê hương tiêu điều, hoang vắng lòng tác giả khi ấy ra sao?
	Lòng tôi xe lại
Hỏi: Em hiểu lúc ấy nhân vật Tôi có tâm trạng, tình cảm như thế nào đối với quê hương? (Trước tình cảm quê hương)
Tôi đau đớn , xót xa, buồn rầu
Hỏi: Việc miêu tả không gian, thời gian trên góp phần miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi ntn?
Như tô đậm thêm tâm trạng buồn rầu, bùi ngùi thương cảm của tác giả đối với quê hương.
Hỏi: Càng về đến gần làng tác giả có cảm giác ntn đối với quê?
+ Quê như lạ, như quen “Làng cũ tôi đẹp hơn kia” -> đúng với tâm lý đi xa trở về
Hỏi: Vì sao tác giả lại có cảm giác đó?
Vì cách xa lâu ngày – Sắp xa quê -> không vui
Vì quê thê lương, hiu quạnh quả khác hẳn quê cũ.
Hỏi: Trên đường về thăm quê cũ Tấn có tâm trạng ntn?
H? Chính tâm trạng ấy đã nói lên tình cảm của tác giả đối với quê hương là ntn?
* Chuyển: Những ngày sống trên quê gặp lại người thân tác giả có tâm trạng ntn?
* Đọc thầm: Kể tóm tắt đoạn kể về những ngày sống ở quê hương của Tấn
Về đến nhà, mẹ Tấn và và cháu Hoàng rà đón. Mẹ bàn đến chuyện chuyển nhà, nhắc đến Nhuận Thổ người bạn thuở nhỏ. Hình ảnh Nhuận Thổ nhỏ hiện về. Gặp lại Nhuận Thổ sau 20 năm xa cách Tấn thấy Nhuận Thổ quá nhiều thay đổi. Tấn buồn rầu, ngỡ ngàng đau xót, thương cảm.
GV: Trong đó gặp lại chị Hai Dương cũng thay đổi.
H? Đoạn truyện kể về những ngày sống trên quê qua những chặng thời gian nào?
- Trong quá khứ và trong hiện tại hay thuở nhỏ và sau 20 năm xa cách.
GV: Khi mẹ Tấn nhắc đến Nhuận Thổ, kí ức Tấn bổng dưng như bừng sáng lên trong chốc lát và cảm thấy tựa hồ đã tìm ra quê hương tôi đẹp ở chỗ nào rồi?
Nhuận Thổ là người ntn mà gây ấn tượng đẹp đẽ, sâu sắc trong lòng Tấn như vậy.
* Đọc “Lúc bây giờ .. không hề gặp mặt nhau nữa”
Hỏi: Khi nghe mẹ thông báo có lẽ Nhuận Thổ sắp đến trong kí ức của Tấn hiện lên cảnh tượng gì?
Vầng trăng tròn vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh đậm. Bên bãi biển – Ruộng dưa xanh rờn, bát ngát – Một cậu bé 11 tuổi, cổ đeo vòng bạc, tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba đang cố sức đâm theo một con tra
GV: Đó là Nhuận Thổ con người ở tháng cho nhà Tấn.
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách giới thiệu nhân vật của tác giả?
Đưa ra một hình ảnh đẹp gây hứng thú, tạo hứng thú với người đọc rồi mới chỉ ra đó là Nhuận Thổ. Cách giới thiệu nhân vật độc đáo gây hứng thú
Hỏi: Trong ký ức của Tấn – Nhuận Thổ thể hiện lên có dáng vóc ntn? 
Khuôn mặt tròn trĩnh
Da bánh mật
Mũ lông chiên
Cổ đeo vòng bạc sáng loáng
Hỏi: Nhìn vào khuôn mặt, nước da, cách ăn mặc này em hiểu Nhuận Thổ là cậu bé ntn?
Nhuận Thổ là cậu bé khoẻ, đẹp và đáng yêu
Hỏi: Tấn và Nhuận Thổ nói với nhau những chuyện gì?
Nhuận Thổ kể cách bẫy chim, Canh dưa, Quê: vỏ sò, cá nhảy
Hỏi: Hãy kể lại cách bẫy chim của Nhuận Thổ?
Hỏi: Kể lại cảnh canh dưa?
Hỏi: Trong hai cảnh này em thích cảnh nào hơn? Vì sao?
Thích cảnh bẫy chim vì thấy Nhuận Thổ rất thông minh
Thích cảnh canh dưa vì thấy Nhuận Thổ lanh lợi, thạo việc nhà nông.
Hỏi: Qua cuộc trò truyện (qua lời kể của Nhuận Thổ) về cảnh bẫy chim, canh dưa em thấy Nhuận Thổ là cậu bé ntn? 
Hỏi: Nếu em có người bạn như Nhuận Thổ thì em có cảm nghĩ gì?
-Yêu thích bạn
GV: Nhuận Thổ là một người bạn đáng yêu, chính vì vậy mà hình ảnh người bạn ấy in đậm trong tâm hồn Tấn. Dù 20 năm trôi qua hình ảnh Nhuận Thổ vẫn hiện về rõ mồn một.
Hỏi: Khi ấy tình cảm của Tấn với Nhuận Thổ ra sao?
Hỏi: Ngày đầu tiên đến nhà Tấn, Nhuận Thổ có thái độ ntn đối với mọi người, thái độ ntn với Tấn?
Với Tấn: Không bẽn lẽn
 Chưa đầy nửa ngày . thân nhau 	 Anh – em
 Kể nhiều chuyện lạ
 Khi xa – khóc – gửi quà
Hỏi: Nhận xét tình cảm giữa Tấn và Nhuận Thổ?	 
Hỏi: Vì sao Tấn cậu ấm con chủ nhà và Nhuận Thổ con người ở mà chúng chơi với nhau tự nhiên, gắn bó, chân thật như vậy.
Tình cảm tốt đẹp của tuổi thơ, không có sự phân biệt giầu nghèo.
Hỏi: Em cảm nhận được Nhuận Thổ thuở nhỏ là bạn ntn?
Thuở nhỏ Nhuận Thổ là một cậu bé khỏe đẹp về hình dáng đáng yêu về tài trí thông minh lanh lợi – Tình cảm tự nhiên chân thành, thân thiết
GV: Chính vì xa cách 30 năm mà hình ảnh ấy vẫn in đậm trong tâm trí tác giả
Hỏi: Với tư chất tốt đẹp ấy cứ trên đà phát triển bình thường chắc chắn lớn lên Nhuận Thổ sẽ có cuộc sống ntn? (cuộc sống no đủ)
Chuyển: Vậy trong hiện thực – Hai mươi năm sau Nhuận Thổ đã trở thành người ntn?
* Đọc “Một hôm
Hỏi: Sau 20 năm Nhuận Thổ có sự thay đổi ntn?
Da vàng xám – nếp nhăn sâu hơn
Mũ rách tươm - áo bông mỏng dính
Tay thô kệch – nặng nề – nứt nẻ
Hỏi: Nhìn vào nước da, cách ăn mặc em suy nghĩ gì về cuộc sống của Nhuận Thổ sau 20 năm?
Nhuận Thổ đã trở thành người nông dân đói rách, khốn khó vất vả già đi trước tuổi.
Hỏi: Tấn hỏi thăm thì Nhuận Thổ có thái độ cử chỉ ntn?
Chỉ biết lắc đầu
Hỏi: Khi gặp Nhuận Thổ có thái độ và xưng hô với Tấn ntn?
Nét mặt vừa hớn hở vừa thê lương môi mấp máy nói không ra tiếng.
Dáng điệu cung kính – Bẩm ông
Hỏi: Đây là cách xưng hô em thường thấy ở đâu?
Khi người bề dưới đối với người bề trên.
Hỏi: Trước đây Nhuận Thổ xưng em gọi anh thân mật. Vì sao giờ đây lại có cách xưng hô và thái độ như vậy?
Bởi Tấn học, có địa vị – Nhuận Thổ tự thấy mình nghèo khổ hơn nữa xã hội phong kiến quy định cách xưng hô như vậy giữa người nghèo và người giàu. Nhuận Thổ tuân theo tập tục ấy.
Hỏi: Qua cách miêu tả ấy em thấy tình cảm Nhuận Thổ có gì khác trước (có gì không thay đổi)?
Tình cảm có sự phân cách giai cấp, thiếu tự nhiên
Hỏi: Nhìn vào hình ảnh Nhuận Thổ thuở nhỏ và sau hai mươi năm em có nhận xét gì về cách xây dựng nhân vật của tác giả?
Hình ảnh đối lập theo thời gian. Thủơ nhỏ đáng yêu bao nhiêu thì sau 20 năm khốn khổ đáng thương bấy nhiêu
Hỏi: Nhuận Thổ đến mang theo thứ quà gì? Đậu xanh thứ cây nhà lá vườn
Hỏi: Nhất là khi được quyền lấy hết những thứ gì còn lại của nhà Tấn nhưng Nhuận Thổ chỉ lấy những thứ cần thiết (tro để bón ruộng)
Hỏi: Qua đó em thấy mặc dù có nhiều thay đổi nhưng trong Nhuận Thổ còn giữ lại được gì?
Còn giữ được tình cảm chân thật, không tham, cần cù lao động.
GV: Thể hiện rõ bản chất của người lao động đói cho sạch rách cho thơm.
Hỏi: Qua đây em cảm nhận được gì sau 20 năm xa cách?
Hỏi: Nguyên nhân nào đã làm cho Nhuận Thổ thay đổi như vậy?
Con đông .. quan lại thân hào đầy đoạ
Hỏi: Đây là hiện thân của xã hội nào?
 Hiện thân của xã hội phong kiến
Hỏi: Em hiểu Nhuận Thổ thay đổi là do đâu?
 Xã hội phong kiến đã đẩy người nông dân đến chỗ bần cùng hoá.
GV: Đâu phải một mình N ... lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn
H2: Tác giả khẳng định điều này ntn?
- Trên đời này không có học vấn nào là cô lập, tách rời các học vấn khác
GV: Vì thế không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn
H2: Em có nhận xét gì về ý kiến này?
ý kiến này chứng tỏ kinh nghiệm, sự từng trải của một học giả lớn
H2: Nêu những thành công về nghệ thuật?
- Bài văn nghị luận giải thích với những luận điểm sáng rõ, lô gíc, lập luận chặt chẽ, kín kẽ, so sánh hình ảnh thú vị.
H2: Với thành công về nghệ thuật, làm nổi bật nội dung gì?
H2: Đọc ghi nhớ sách giáo khoa
H2: Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài trên.
- Hiểu được sách quan trọng ntn
- Biết cách chọn và đọc sách ntn cho đúng
- Tránh được những lối đọc sách sai lệch
2. Những khó khăn nguy hại của việc đọc sách ngày nay
- Lối đọc nhiều mà không sâu, không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian công sức mà còn có khi mang hại.
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.
3. Phương pháp chọn sách và đọc sách
a. Cách chọn sách
- Tìm được những cuốn sách thực sự có giá trị và cần thiết, có lợi cho mình không tham đọc nhiều, đọc lung tung.
- Đọc kĩ, ngẫm nghĩ và tích luỹ, kiên trì kiên địch với mục đích.
IV. Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung.
* Ghi nhớ: sgk
V. Luyện tập
* Hướng dẫn học bài
- Nắm chắc nội dung bài học.
- Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ.
* Rút kinh nghiệm
- Cần sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở hơn.
Tuần 19
Tiết 93
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Khởi ngữ
I. Mục đích yêu cầu
	Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
	Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó biết đặt những câu có khởi ngữ.
	Rèn kĩ năng rèn luyện kĩ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết.
II. Chuẩn bị: 
Thầy: Nghiên cứu soạn bài
	Trò: Xem bài trước khi học
III. Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra
Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách?
Bài mới
GV: Đưa ví dụ lên máy chiếu?
H2: Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm?
a, Chủ ngữ trong câu cuối từ “anh” thứ 2
b, Chủ ngữ “tôi”
c, Chủ ngữ là “chúng ta”
H2: Các từ in đậm có giá trị ntn so với chủ ngữ?
- Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ
H2: Nêu nội dung của các câu trên?
a, Nói lên tâm trạng xúc động của ông Sáu trước thái độ của Thu
b, Khẳng định sự giàu của nhân vật tôi
c, Khẳng định sự giàu đẹp của Tiếng việt trong lĩnh vực văn nghệ
H2: Cho biết mối quan hệ của từ in đậm với nội dung của câu chứa nó?
- Các từ in đậm nêu nên đề tài của câu chứa nó
H2: Em có thấy các quan hệ từ nào trước các từ in đậm
- Còn, về
H2: Em có thể thay từ “về” câu (c) bằng quan hệ từ nào?
- Đối với
GV: Những từ ngữ đứng trước CN nên nên đề tài được nói đến trong câu chứa nó, nó thường đi kèm với các quan hệ từ “về, đối với...” gọi là khởi ngữ
H2: Em hiểu thế nào là khởi ngữ?
H2: Giáo viên đưa 2 nd: a, Giàu, tôi cũng giàu rồi
 b, Kiện ở huyện này, bất quá mình tốt lễ, quan trên mới xử cho được
H2: Xác định khởi ngữ ở ví dụ (b)?
 - Kiện ở huyện này.
H2: Qua 2 ví dụ em có nhận xét gì về các mối quan hệ của đề ngữ với câu chứa nó
 - (a) quan hệ trực tiếp được lặp lại 1 yếu tố giàu nguyên vẹn ở phần câu còn lại
 - (b) Có quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại
GV: Có thông qua nội dung ý nghĩa ta mới xác định được mối quan hệ.
H2: Qua phân tích ví dụ ta rút ra được lưu ý gì?
H2: Đọc và nêu yêu cầu của bài tập?
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây.
H2: Như vậy mục đích của bài tập này là gì?
Nhận diện khởi ngữ dưới những hình thức diễn đạt khác nhau.
H2: Muốn xác định đúng ta phải làm gì?
Nắm chắc đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
H2: Căn cứ vào đó em hãy làm bài tập
a, Điều này
b, Đối với chúng mình
c, Một mình
d, Làm khí tượng
e, Đối với cháu
H2: Đọc và nêu yêu cầu bài tập?
 - Chuyển phần in đậm thành phần khởi ngữ
H2: Theo em mục đích bài tập 2 là gì?
 - Luyện tập dùng khởi ngữ có ý thức
H2: Muốn làm được bài tập này ta làm ntn?
 - Chuyển những phần làm nòng cốt câu lên trước chủ ngữ
H2: Căn cứ vào đó em hãy làm bài tập?
H2: Viết đoạn văn trong đó có câu sử dụng đề ngữ viết về đề tài học tập
Gợi ý: - Viết đúng đề tài
 - Trong đó có câu sử dụng đề ngữ
 - Gạch chân dưới đề ngữ
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Ví dụ
2. Kết luận
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước CN để nêu nên đề tài nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ có thể thêm các quan hệ từ
* Lưu ý: Khởi ngữ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với phần câu còn lại
II. Luyện tập
Bài tập 1
a, Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
b, Hiểu thì tôi rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Bài tập 3
* Hướng dẫn về nhà
- Nắm chắc phần ghi nhớ
- Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập”.
* Rút kinh nghiệm
- Phần khai thác kiến thức nên cần phân tích kĩ về mặt nội dung
Tuần 19	
Tiết 94
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Phép phân tích và tổng hợp
I. Mục đích yêu cầu
	Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích tổng hợp trong tập làm văn nghị luận
	Tích hợp với văn qua văn bản “Bàn về đọc sách” với Tiếng Việt ở bài “Khởi ngữ”
	Kĩ năng rèn luyện, kĩ năng phân tích và tổng hợp trong khi nói và viết
II. Chuẩn bị: 
Thầy: Nghiên cứu soạn bài
	Trò: Học bài
III. Lên lớp
A. Tổ chức
B. Kiểm tra: Sách vở học sinh
C. Bài mới
H2: Đọc văn bản?
H2: Văn bản gồm mấy phần? Nêu giới hạn từng phần?
 - 3 phần: + Mở bài
 + Thân bài
 + Kết bài
H2: Văn bản bàn về vấn đề gì?
 - Cách ăn mặc, trang phục
H2: Chú ý: ở phần mở bài tác giả đưa ra những dẫn chứng nào?
 + Mặc quần áo chỉnh tề lại đi chân đất
 + Đi giày có bít tất .... phanh hết cúc áo để lộ cả da thịt
H2: Thông qua hàng loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì?
- Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề “ăn mặc chỉnh tề”, cụ thể đó là sự đồng bộ hài hoà giữa quần áo với giày tất, trang phục của con người
H2: Đến phần thân bài, tác giả nêu lên mấy luận điểm đó là những luận điểm nào?
- Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hoá xã hội
- Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trường xung quanh
H2: Luận điểm 1 và luận điểm 2 được thể hiện qua cụm từ nào?
- Luận điểm 1: “ăn cho mình, mặc cho người”
- Luận điểm 2: “Y phục xứng kì đức”
H2: Để làm nổi bật luận điểm 1 tác giả dùng những dẫn chứng nào? (ở luận điểm 1)
- Công ái một mình trong hang sâu
- Anh thanh niên đi tát nước
- Đi đám cưới không thể lôi thôi
- Đi đám ma không được ăn mặc loè loẹt
H2: Để làm nổi bật luận điểm 2 tác giả dùng những dẫn chứng nêu ra yêu cầu gì?
- Dù ăn mặc đẹp đến đâu...
- Xưa nay cái đẹp bao giờ ....
H2: Theo em tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra các dẫn chứng trên để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
- Tác giả dùng phép lập luận phân tích
H2: Em hiểu tác giả dùng phép lập luận phân tích ở đây ntn?
- Tác giả chỉ ra từng khía cạnh các phương diện của ăn mặc để đưa ra những dẫn chứng cụ thể để làm nổi bật phương diện, khía cạnh đó
H2: Tác giả dẫn chứng bằng giả thiết, so sánh, hay đối chiếu
- Đưa ra dẫn chứng bằng hàng loạt các giả thiết về ăn mặc
GV: Ngoài cách nêu giả thiết ta có thể dùng cách so sánh, đối chiếu.... và cả phép giải thích, chứng minh
*H2: Như vậy phân tích là chia nhỏ sự vật, hiện tượng phù hợp với cấu tạo, quy luật của sự vật rồi dùng so sánh, đối chiếu, suy luận để tìm ra ý nghĩa của các bộ phận ấy, mối quan hệ của các bộ phận ấy với nhau.
Ví dụ: Văn bản “Trang phục” là nêu nên vấn đề văn hoá trong trang phục mọi người phải tuân theo để đi đến nhận thức đó tác giả bắt đầu đi từ việc phân tích quy tắc ăn mặc. Trước tác giả nêu vấn đề ăn mặc đề ở phần mở bài “không ai ăn mặc .....” Sự thiếu đề trông chướng mắt, vì trái với quy tắc ăn mặc (nằm phần mở bài)
- Thứ 2: ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh chung và riêng
- Thứ 3: ăn mặc phù hợp với đạo đức
=> nằm thân bài
H2: Em hiểu thế nào là phép phân tích?
H2: Theo em câu “ăn mặc sao cho ...... hay toàn xã hội”? là câu tổng hợp các ý phân tích ở luận điểm nào?
- Luận điểm 1
H2: Tại sao nằm ở đoạn 2?
- Vừa có nhiệm vụ nhận định lại các câu phân tích ở trên vừa có nhiệm vụ liên kết với đoạn 2
H2: Câu văn đó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? (luận điểm 1)
- Thâu tóm toàn bộ ý ở luận điểm 1: Cái riêng và cái chung
GV: Câu văn làm nhiệm vụ thâu tóm toàn bộ ý của những câu trên gọi là phép tổng hợp
GV: Sau khi tổng hợp quy tắc ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung, tác giả mở sang vấn đề ăn mặc ntn cho đẹp như giản dị, hoà mình vào cộng đồng
H2: Và để chốt lại toàn bộ vấn đề trang phục đẹp tác giả đưa ra kết luận nào?
- Thế mới biết ..... là trang phục đẹp
H2: Kết luận này nằm ở vị trí nào?
- Phần kết bài
H2: Theo em lời kết luận này thâu tóm ý của luận điểm 2 hay toàn bài?
- Thâu tóm ý toàn bài
H2: Như vậy ở đây tác giả tiếp tục dùng phép lập luận nào?
- Phép tổng hợp
H2: Vậy em hiểu thế nào là phép tổng hợp
H2: Vị trí của phép tổng hợp
H2: Vai trò của phép phân tích và tổng hợp trong văn bản là gì?
- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể?
- Phép lập luận tổng hợp giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả như là một số người lầm tưởng đó là sở thích
H2: Từ đó em thấy vai trò của phép phân tích, tổng hợp có vai trò ntn trong bài văn nghị luận? -> là thao tác bắt buộc.
H2: Mối quan hệ của phân tích và tổng hợp ntn?
- Hai phương pháp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời. Phân tích rồi phải tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt khác trên cơ sở phân tích mới có tổng hợp
H2: Gọi học sinh đọc ghi nhớ
H2: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?
Chỉ rõ kĩ năng phân tích làm sáng tỏ luận điểm “Học vấn .... của học vấn”
H2: Tác giả phân tích theo trình tự nào?
Theo lập luận lô gíc.
Đọc sách là con đường quan trọng để có học vấn-> học vấn là của nhân loại-> học vấn nhân loại-> lưu giữ trong sách vở và lưu truyền lại-> Chính vì vậy sách la kho báu nếu ta không đọc  kẻ lạc hậu.
H? Tác giả phân tích lí do phải chọn sách để đọc như thế nào?
Sách nhiều nhưng phải chọn sách tốt để đọc.
Nếu không chọn sẽ lãng phí thời gian “vô thưởng vô phạt”.
Phân sách làm hai loại.
H? Phân tích cách đọc sách?
Không nên đọc nhiều vì
Đọc ít mà kĩ
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp
* Ví dụ: Văn bản “Trang phục”
1. Lập luận phân tích
--> kết luận
2. Phép lập tổng hợp
--> kết luận
3. Vai trò của phép phân tích, tổng hợp
* Ghi nhớ
II. Luyện tập
Bài tập 1
Bài tập 2.
	* Hướng dẫn về nhà
Học thuộc ghi nhớ
Làm đầy đủ bài tập.
* Rút kinh nghiệm.
Cần phân tích để học sinh thấy rõ vai trò và mục đích của phép phân tích, tổng hợp trong bài nghị luận..

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_16_den_19_giao_vien_dong_ngoc_kieu_tr.doc