Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - GV: Nguyễn Thị Nhung - Trường THCS ĐạM’rông

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - GV: Nguyễn Thị Nhung - Trường THCS ĐạM’rông

 ÔN TẬP KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Trên cơ sở tự ôn tập, HS nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học, làm tốt các bài kiểm tra một tiết tại lớp.

- Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được kết quả học tập của hs để có định hướng giúp hs khắc phục những điểm còn yếu.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến thức:

- Hệ thống hóa kiến thức về thơ và truyện hiện đại đã học.

2. Kĩ năng:

- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.

3. Thái độ:

- Yêu mến và thích thú với văn chương.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.

D. TẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định lớp: 9a3

2. Bài cũ: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”?(2hs)

3. Bài mới: Giới thiệu bài:

 

doc 10 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 546Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 - GV: Nguyễn Thị Nhung - Trường THCS ĐạM’rông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 16
TIẾT 76
Ngày soạn: 25-11-2010
Ngày dạy: 29-11-2010
 ÔN TẬP KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Trên cơ sở tự ôn tập, HS nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học, làm tốt các bài kiểm tra một tiết tại lớp.
- Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được kết quả học tập của hs để có định hướng giúp hs khắc phục những điểm còn yếu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa kiến thức về thơ và truyện hiện đại đã học.
2. Kĩ năng:
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
3. Thái độ:
- Yêu mến và thích thú với văn chương.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa.
D. TẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: 9a3
2. Bài cũ: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”?(2hs)
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
HOẠT ĐỘNG 1: Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của hs
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn ôn tập
Lựa chọ đánh dấu thể loại, tên tác giả, nội dung chính phù hợp với tên tác phẩm.
Lựa chọn và sắp xếp cho phù hợp từng tác phẩm với nộ dung chính của nó trong một bảng thống kê mà trật tự đã bị đảo lộn.
Chép lại ( theo trí nhớ) hai khổ thơ trong các bài thơ đã học.
Tóm tắt cốt truyện truyện Làng hoặc Chiếc lược ngà.
Phân tích tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Vẻ đẹp trong cách sống trong tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật anh thanh niên một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa pa của Nguyễn Thành Long.
Cảm nghĩ về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Cảm nhận về hình ảnh người lính trong hai bài thơ: “Đồng chí” ( Chính Hữu), “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ( Phạm Tiến Duật).
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
Học bài theo nội dung ôn tập để chuẩn bị kiểm tra một tiết.
E. RÚT KINH NGHIỆM
TUẦN 16
TIẾT 77
Ngày soạn: 25-11-2010
Ngày dạy: 29-11-2010
 KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
1. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hệ thống hóa kiến thức đã học.
- Biết vận dụng kiến thức đã học vào bài làm.
- Yêu mến và thích thú văn chương
2. CHUẨN BỊ
- GV: Đề kiểm tra, đáp án và biểu điểm.
- HS: Giấy kiểm tra.
3. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
- Ổn định lớp:
- Nhắc nhở chung trước khi kiểm tra:
 - Kiểm tra:
+ Gv phát đề cho hs - Gv dò lại đề cho hs
 + Hs làm bài 
 + Gv thu bài, kiểm tra số lượng bài nộp, nhận xét giờ làm bài
4. ĐỀ BÀI KIỂM TRA
I, TRẮC NGHIỆM (6 câu 3 điểm mỗi câu 0.5 điểm)
Bài thơ “Đồng chí” ra đời vào thời kì nào?
Trước cách mạng tháng Tám;
Trong kháng chiến chống Pháp;
Trong kháng chiến chống Mĩ;
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975.
Chính Hữu khai thác đề tài người lính ở khía cạnh nào là chủ yếu?
Cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh ước lệ mang dáng dấp tráng sĩ;
Vẻ đẹp và chất thơ trong những sự việc và con người giản dị, bình thường;
Cảm hứng về một hiện thực vô cùng khắc nghiệt của chiến tranh cứu nước;
Vẻ đẹp của những miền quê đã gắn bó với những người lính trong chiến đấu.
Mười câu thơ cuối trong bài “ Đồng chí” nói lên nội dung gì?
Cội nguồn của tình cảm đồng đội keo sơn gắn bó;
Những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình cảm đồng đội;
Những ước mơ và hi vọng cuả những người lính;
Sự khắc nghiệt của thiên nhiên, thời tiết trong những ngày chiến đấu
 Câu 4. Hai câu thơ “Không có kính, rồi xe không có đèn – Không có mui xe, thùng xe có nước” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
 A, So sánh	 C, Liệt kê
 B, Nhân hoá	 D, Nói quá
 Câu 5. Giọng điệu của “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được biểu hiện như thế nào?
Ngang tàng, phóng khoáng, pha chút nghịch ngợm, phù hợp với đối tượng được miêu tả
Trữ tình, nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng được miêu tả
Sâu lắng, nhẹ nhàng, phù hợp với đối tượng được miêu tả
Hoành tráng, phù hợp với đối tượng được miêu tả
 Câu 6. Giá trị nghệ thuật của bài thơ “ Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ” được tạo nên bởi những điểm nào? 
II. TỰ LUẬN ( 6đ)
Đề 2: Nêu cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.( trong bài có sử dụng yếu tố nghị luận)
5. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM.
Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng 0,5 đ.
Câu 
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B 
B 
B 
C
A 
Kết hợp các ptbd
Giọng điệu
Lặp lại các lời ru
Tự luận : 
*yêu cầu chung: 
Trình bày sạch sẽ, rõ ràng, mạch lạc.
Không mắc lỗi chính tả
Bố cục 3 phần.
Viết đúng thể loại nghị văn chương.
* yêu cầu cụ thể: 
+ Mở bài( 1,5 điểm) Giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh xuất xứ cuả tác phẩm
 + Thân bài: Nêu được các ý sau về nhân vật anh thanh niên .
 - Hoàn cảnh sống: Một mình trên đỉnh cao , cô đơn, thèm người
 - Phẩm chất: không ngại khó khăn gian khổ ,chấp nhận sự cô đơn .
 Giàu nghị lực, sống có lí tưởng và trách nhiệm. 
 Yêu đời ,yêu nghề 
 Chân thành , mến khách và rất khiêm tốn. 
 -> Anh thật đáng quý và đáng khâm phục (Bài làm nêu được dẫn chứng để làm rõ các ý trên )
 + Kết bài: Cảm nhận của em về anh thanh niên , liên hệ bản thân.
*Lưu ý: trên đây là đáp án mẫu trong khi chấm giáo viên nên căn cứ vào tình hình thực tế chất lượng của học sinh để đánh giá, khuyến khích tính sáng tạo, phát hiện của học sinh kịp thời.
6. MA TRẬN
 Mức độ
Lĩnh vực nội dung
Nhận Biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
 câu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
- T47 : Đồng Chí
C 1(0.5đ)
C2(0.5đ)
C3(0.5đ)
3
(1.5đ)
- T48 : Bài Thơ Về Tiểu Đội Xe Không Kính
C4(0.5đ)
C5(0.5đ)
2
(1.0đ)
- T57 : Khúc Hát Ru Những Em Bé Lớn Trên Lưng Mẹ
C6(0.5đ)
1
(0.5đ)
- T66+67 : Lặng Lẽ Sa Pa
C1(6đ)
1
(6.0đ)
Tổng số câu
Tổng điểm
1
4
1
8
0.5đ
2,0đ
5đ
10
7. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
 - Xem lại cách làm bài
 - Soạn : Cố hương
 + Đọc kĩ văn bản 
 + Tìm hiểu chú thích
 + Trả lời các câu hỏi phần đọc – hiểu vb
8. RÚT KINH NGHIỆM
.
TUẦN 16
TIẾT 78, 79
Ngày soạn: 25-11-2010
Ngày dạy:02 - 12- 2010
	Văn bản	
	 CỐ HƯƠNG
Lỗ Tấn
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông
- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Cố Hương.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại.
- Tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới.
- Màu sắc trữ tình đậm đà trong tác phẩm.
- Những sang tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương.
2. Kĩ năng
- Đọc- hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tp tự sự để cảm nhận một vb truyện hiện đại.
- Kể và tóm tắt được truyện.
3.Thái độ:Tình cảm yêu quê hương.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Vấn đáp, thuyết trình, bình giảng
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số của lớp: 9A3.
2/ Kiểm tra:Em hãy đọc một bài ca dao thể hiện nỗi nhớ quê của người đi xa? Một vài cảm nhận của em? (3 HS)
3/ Bài mới:Nỗi nhớ quê hương xa vời từng là đề tài cho bao nhà thơ cổ kim, những khi có dịp trở về quê cũ không phải ai cũng vui mừng, hài lòng. Bởi vì có khi như Hạ Tri Chương trong bài Hồi hương ngẫu thư:( Bảng phụ)
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi
Hương âm vô cải, nấm mao tồi
Nhi đồng tương kiến, bất tương thức,
Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai?
Dịch thơ:
Trẻ đi, già trở lại nhà,
Giọng quê không đổi sương pha mái đầu.
Gặp nhau mà chẳng biết nhau
Trẻ cười hỏi: Khách từ đâu đến làng?
Sau nhiều năm đi xa , nhân vật Tôi trong Cố hương của nhà văn Lỗ Tấn trở lại quê nhà , tuy không đến nỗi bẽ bàng như nhà thơ họ Hạ nhưng cũng bùi ngùi một nỗi buồn tê tái vì cảnh quê, người quê. Và tâm trạng người về thăm quê lần cuối cùng chỉ có thế
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
GV : Cho hs đọc phần chú thích SGK và tóm lược những ý chính ghi bảng cho hs nắm được ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.
GV : Tác phẩm có sử dụng những phương thức biểu đạt nào? HS : Trả lời: TS-MT-BC-NL
HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
GV : Hướng dẫn đọc với giọng trầm buồn , bùi ngùi khi kể, khi tả; giọng ấp úng của NT, giọng chua chát của thím Hai
-Đọc mẫu đoạn đầu và gọi hs đọc nối tiếp.
HS : Đọc bài nối tiếp kết hợp đánh dấu những đoạn văn, chi tiết quan trọng.
- Giải thích từ khó
HS : Một hs đứng tại chỗ tóm tắt nội dung truyện, có nhận xét, bổ sung.
GV : Chỉnh sửa sau khi hs tóm tắt và kể lại một lần nữa.
HS : Chia đoạn ở văn bản: 3 đoạn
-Từ đầu đến “làm ăn, sinh sống:Tôi trên đường về quê.
-Tiếp đến “sạch trơn như quét: Tôi những ngày ở quê.
-Còn lại: Tôi trên đường rời xa quê. 
(HẾT TIẾT 1)
G V: Cảnh làng quê trong con mắt của người trở về sau hai mươi năm xa cách đã hiện ra như thế nào? Cảnh đó dự báo một cuộc sống ra sao ở cố hương?
HS : Đang độ giữa đông.vàng úa.
->Một cuộc sống nghèo khổ, tàn tạ.
GV : Trước cảnh ấy, tiếng nói nào vang lên từ nội tâm người trở về? Thể hiện cảm giác nào?
HS : “A ! Đây thật có phải là cái làng cũkhông? Cảm giác ngạc nhiên, chua xót.
“Ngồi trên thuyền , nhìn qua khe hở mui thuyền làng quê sau 20 năm mới gặp lại , trong lòng nhân vật tôi mới cảm thấy một nỗi buồn phảng phất , ngạc nhiên, không tin là cái làng cũ của mình . Đó là vì giữa cái hy vọng và tưởng tượng đã khác xa với thực tế. Hình ảnh thôn xóm tiêu điều , hoang vắng im lìm dưới vòm trời vàng úa , u ám, khiến tâm hồn người xa quê hẫng hụt, thương cảm , thất vọng: Mấy cọng tranh khô phất phơ trên mái ngói” -> đã diễn tả sự hoang phế , sa sút
GV : Chuyến về quê lần này của nhân vật tôi có gì đặc biệt? Ý nghĩa?
HS : Ý định từ giã nó lần cuối cùng.làm ăn sinh sống.
->Cuộc sống nơi quê ngày một nghèo khó khiến gia đình phải buộc rời làng tìm cách làm ăn sinh sống.
GV : Hìh ảnh cố hương hiện lên trong con mắt và tấm lòng người về thăm quê?
HS: Tự bộc lộ.
GV : Những ngày ở quê, Tôi gặp rất nhiều người quen cũ, trong đó cuộc găp với nhận vật nào được kể nhiều nhất? Mối quan hệ giữa tôi và NT được kể trong thời điểm nào?
HS : Nhuận Thổ và chị Hai Dương. Nhuận thổ trong quá khứ và trong hiện tại.
GV : Hình ảnh Nhuận Thổ xưa gắn với cảnh tượng nào?
HS : -Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lửng lơ.đứa bé, chạy mất.
GV : Khi đó, NT hiện lên với những biểu hiện cụ thể nào về hình dạng, trang phục, tính tình, hiểu biết?
HS : Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng.
-Hắn thấy ai là bẽn lẽn, chỉ không bẽn lẽn với mình tôi thôi.
-Bẫy chim thì tài lắm; biết nhiều chuyện lạ lùng lắm.
GV : Từ đó, hình ảnh người bạn như thế nào trong kí ức của tôi?
H : Khôi ngô, khoẻ mạnh, gần gũi, nhiều tình cảm.
GV : Sau 20 năm xa cách, dấu hiệu nào cho thấy sự thay đổi kì lạ ở Nhuận Thổ?
HS: -Khuôn mặt tròn trĩnh..như vỏ cây thông.
-Lấy một cái dáng điệu chào rất cung kính: “Bẩm ông!”
-Lại xin tất cả các đống tro, chờ khi nào chúng tôi lên đường là đem thuyền đến chở.
Đây là dấu hiệu sự thay đổi toàn diện ở một con người. Kì lạ nhất là sự thay đổi tính nết : tự ti và tham lam.
GV : Nét nổi bật trong cách xây dựng nhân vật NT ở đây là gì? Từ đó NT trong hiện tại là một con người như thế nào?
HS: Dùng phép so sánh tương phản thể hiện hình ảnh NT già nua, tiều tuỵ và hèn kém.
GV : Em nghĩ như thế nào về lời than thở của tôi dành cho NT: con đông, mùa mất, thuế nặng, lính tráng, trộm cướp quan lại, thân hào đày đoạ thân anh khiến anh trở thành đần độn, mụ mẫm đi.
HS : Thảo luận cặp.
Sự thay đổi kì lạ nguyên nhân từ cách sống lạc hậu của người nông dân , từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
*GV : Trong kí ức nhận vật tôi, chị Hai Dương là nàng Tây Thi đậu phụ có ý nghĩa gì?
HS : Bộc lộ tình cảm thân thiện đối với người phụ nữ láng giềng đã từng là một người đẹp người đẹp nết.
GV : 20 năm sau , người phụ nữ ấy xuất hiện trước mặt tôi với bộ dạng như thế nào?
HS : Một người đàn bàgiống hệt một cái com- pa.
-Ai chà! Anh bây giờ..tôi đâu!
-Miệng lẩm bẩmcút thẳng.
GV : Em có nhận xét gì về sự thay đổi này? Sự thay đổi nào là lớn nhất?
HS : Thay đổi toàn diện, cả hình dạng lẫn tính tình. Thay đổi lớn nhất là tính tình, vì đó là biểu hiện suy thoái về lối sống và đạo đức làng quê.
GV : Kể chuyện về hai con người này với sự thay đổi hoàn toàn khác trước, người kể chuyện giúp ta hiểu gì về cuộc sống đang diễn ra nơi cố hương và tình cảm thái độ đối với con người, xã hội?
HS : Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê ngày một tàn tạ, con người ngày một khổ sở, hèn kém, bất lương.
HẾT TIẾT 2
GV : Cảm xúc khi rời quê của tôi biểu hiện như thế nào? Vì sao có cảm xúc ấy?
HS : Cố hương của tôi không còn trong lành, ấm áp, đẹp đẽ như xưa với những đứa bạn và ngôi nhà thân thuộc yêu dấu, cố hương bây giờ xơ xác, xa lạ từ cảnh vật đến con người.
GV : Khi rời cố hương, tôi đã mơ ước điều gì? Em thử hình dung cụ thể hơn mong ước ấy?
HS : Mong cho thế hệ con cháu không bao giờ phải cách bức nhau; .chưa từng được sống.
Đó là một làng quê tươi đẹp, con người tử tế, thân thiện.
G V: Trong niềm hi vọng của nhân vật tôi đã xuất hiện một cảnh tượng gì? Thể hiện ước ao gì?
HS : Một cánh đồng cátvàng thắm.
Mong ước bình yên, ấm no cho làng quê.
GV : Ý nghĩ của tôi: Trên mặt đất vốn làm gì có đường, người ta đi mài thì thành đường thôi.Em hiểu ý nghĩ này như thế nào? Vì sao ông có ý nghĩ ấy?
HS : Thảo luận bàn: Cũng như những con đường trên mặt đất, mọi thứ trong cuộc sống không có sẵn, nhưng bằng sự cố gắng con người sẽ có có tất cả.
-Muốn thức tỉnh con người không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức. Ông tin thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no hạnh phúc cho quê hương.
GV : Từ niềm tin, và suy nghĩ của tôi đã bộc lộ được thái độ tình cảm gì đối với cố hương?
HS : Tự bộc lộ.
GV : Học xong bài Cố hương em thấy tình cảm, tư tưởng nào của người kể chuyện đối với làng quê và hiện thực xã hộ lúc bấy giờ?
HS : Tự bộc lộ.
GV : Viết lên truyện này nhà văn Lỗ Tấn có gởi gắm ước vọng gì không? Ước vọng đó ngày nay có trở thành sự thực không? Dẫn chứng minh hoạ?
HS : Tha thiết, lo lắng cho vận mệnh của đất nước
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
I. GIỚI THIỆU CHUNG 
1.Tác giả:
-Nhà tư tưởng, nhà văn hoá lớn
-Nhà văn với nhân dân.
-Sự nghiệp: Cách mạng và văn chương.
2.Tác phẩm: Truyện ngắn Cố hương in trong tập Gào thét
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
1. Đọc-tìm hiểu từ khó. 
* Tóm tắt: Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật Tôi trở về thăm làng cũ.
So với ngày trước, cảnh vật và con người nơi quê thật tàn tạ, nghèo hèn. Mang nỗi buồn thương, nhân vật Tôi rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ được thay đổi.
2. Tìm hiểu văn bản
a. Bố cục: 3 phần.
b. Phân tích.
b1/ Nhân vật tôi trên đường về thăm quê cũ.
*Cảnh vật: 
- Trong hồi ức: Đẹp đẽ.
- Hiện tại: Xơ xác, tiêu điều, 
hoang vắng
->Miêu tả, đối chiếu
-> Ngạc nhiên, chua xót, hẫng hụt, thương cảm, thất vọng.
b2/ Những ngày tôi ở cố hương.
-Ngạc nhiên trước sự xuất hiện của thím Hai Dương và Nhuận Thổ
*Hình ảnh Nhuận Thổ:
Quá khứ 
 -Cậu bé khoẻ 
mạnh, nhanh nhẹn, 
trang phục đẹp đẽ, 
đeo vòng bạc.
-Hiểu biết nhiều. ( kể chuyện bắt tra)
-Nói chuyện vô tư, tự nhiên
 ->Một NT đẹp đẽ, đầy sức sống.
Hiện tại.
-Ăn mặc rách rưới,nghèo khổ ( Mũ, áo)
-Nói chuyện thưa bẩm.
->Tàn tạ, bần hèn. Cuộc đời xuống dốc, sa sút về mọi mặt.
->Phép so sánh tương phản
->Nhuận Thổ già nua, tiều tuỵ, hèn kém.
*Hình ảnh chị Hai Dương.
-Trong kí ức: Chị Hai Dương là Tây Thi đậu phụ.
->Đẹp người đẹp nết.
- Sau 20 năm: Thay đổi cả hình dạng lẫn tính tình.
=>Tâm trạng buồn thương, đau xót trước sự sa sút của những người nơi quê.
=>Tố cáo , lên án xã hội Trung Quốc sa sút về mọi mặt.
b3.Khi rời cố hương.
-Lòng không chút lưu luyến, cảm thấy ngột ngạt, lẻ loi.
-Hi vọng, ước mong yên bình, ấm no cho quê hương.
-Suy nghĩ: Trên mặt đấtđường thôi.
->Thức tỉnh người dân không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức, tin tưởng ở thế hệ mai sau sẽ mở đường đến ấm no cho quê hương.
=>Biểu hiện của tình yêu quê hương mới mẻ và mãnh liệt.
3. Tổng kết.
1.Nội dung.
- Cố hương là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai.
2.Nghệ thuật:
- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
- Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm va lập luận làm cho câu chuyện sinh động, sâu sắc.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Đọc, nhớ được một số đoạn truyện miêu tả, biểu cảm, lập luận tiêu biểu trong truyện.
- Học bài và học ghi nhớ.
- Ôn tập dần để chuẩn bị thi học kì 
- Soạn bài : Ôn tập
E. RÚT KINH NGHIỆM:
 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN
1. Mức độ cần đạt.
Biết nội dung trả lời của mỗi câu. Nắm vững hơn kiến thức về văn bản đã học
Phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm ở bài sau.
Yêu mến và thích thú văn chương.
2. Chuẩn bị.
- GV: Chấm bài theo đáp án và biểu điểm, nhận xét, đánh giá.
- HS: Ôn bài, khắc phục ưu nhược điểm qua bài kiểm tra.
3. Tiến trình lên lớp:
a. Ổn định lớp: 9a3..
b. Bài cũ: Không kiểm tra.
c. Bài mới: 
* GV giải đáp câu hỏi
* Nhận xét 
a. Ưu điểm:
*Phần trắc nghiệm: 
-Nắm vững kiến thức đã học.
-Chọn cách khoanh tròn rõ ràng, dứt khoát.
-Bài làm khá hoàn chỉnh.
-Biết được một số chi tiết trọng tâm của bài học.
*Phần tự luận:
-Nắm được đơn vị kiến thức bài học.
-Khả năng suy luận .
b. Hạn chế: 
*Phần trắc nghiệm: 
-Vài HS còn hời hợt, chưa đọc kỹ cách hướng dẫn trả lời câu hỏi nên thực hiện sai yêu cầu.
-Một số chọn cách khoanh tròn còn mang tính nước đôi .
*Phần tự luận:
-Một số chuẩn bị bài chưa tốt nên kết quả đạt được chưa cao.
-Khả năng suy luận, cảm nhận vấn đề ở một số HS còn yếu.
-Một số bài thiếu cẩn trọng trong cách trình bày.
* Trả bài
* Sửa bài
* Thống kê điểm: TTB: DTB:
4. Hướng dẫn về nhà: học bài, làm lại bài kiểm tra.
5. Rút kinh nghiệm:
 ****************************************** 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_16_gv_nguyen_thi_nhung_truong_thcs_da.doc