Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 Tiết 76, 77: Ôn tập thơ và truyện hiện đại

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 Tiết 76, 77: Ôn tập thơ và truyện hiện đại

 TUẦN 16

TIẾT: 76-77 ÔN TẬP THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức phần thơ và truyện hiện đại đã học ở HKI.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng ghi nhớ phân tích các tác phẩm VHVN (thơ, truyện hiện đại) đã học ở HKI.

3. Thái độ: Tinh thần ôn tập nghiêm túc chuẩn bị làm bài kiểm tra tốt.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Giáo án chuẩn kiến thức-SGK-STK

2. Học sinh: Soạn bài

III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm trabài soạn của học sinh.

3. Bài mới

I. Ôn tập các bài thơ hiện đại học kì I

1. Tên các bài thơ-Tác giả-Năm sáng tác

- Đồng chí- Chính Hữu- 1948

- Bài thơ về tiểu đội xe không kính-Phạm Tiến Duật- 1969

- Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận-1958

- Bếp lửa-Bằng Việt-1963

- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm- 1971

- Ánh trăng- Nguyễn Duy-1978

 

doc 5 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 1282Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16 Tiết 76, 77: Ôn tập thơ và truyện hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 16
TIẾT: 76-77 ÔN TẬP THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức phần thơ và truyện hiện đại đã học ở HKI.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng ghi nhớ phân tích các tác phẩm VHVN (thơ, truyện hiện đại) đã học ở HKI.
3. Thái độ: Tinh thần ôn tập nghiêm túc chuẩn bị làm bài kiểm tra tốt.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án chuẩn kiến thức-SGK-STK
2. Học sinh: Soạn bài
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm trabài soạn của học sinh.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung học sinh ghi
Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết
Gv tổ chức cho học sinh ôn lại các tác phẩm thơ, đã học.
Thảo luận nhóm 
Mỗi nhóm chọn đại diện phát biểu.
Hoạt động 2: Ôn tập các tác phẩm truyện đã học.
Hs: Thảo luận nhóm
HS thảo luận trình bày
GV chốt
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh ôn những câu hỏi gợi ý SGK
Câu 2 SGK trang 203
Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính, chủ đề của truyện.
* Thảo luận nhóm
Các nhóm phát biểu- GV chốt 
H: Phân tích nét nổi bật trong tính cách của ông Hai trong truyện ngắn Làng.
HS phát biểu
GV nhận xét và chốt lại
H: Để nhân vật bộc lộ tính cách của mình tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
H: Theo em mối quan hệ giữa tình yêu làng và yêu nước của ông Hai như thế nào?
H: Qua văn bản Lặng lẽ SaPa của Nguyễn Thành long anh thanh niên có những vẻ đẹp gì?
H: Cảm nghĩ của em về nhân vật bé thu và tình cha con trong chiến tranh trong truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng?
* Thảo luận nhóm 5 phút
Các nhóm phát biểu 
Gv nhận xét và chốt lại nội dung.
H: Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với Cách mạng của bà mẹ Tà ôi biểu hiện trong những lời ru ở bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ-Nguyễn Khoa Điềm như thế nào?
H: Phân tích bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ: Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá, Ánh trăng
Câu 9 Gv gợi ý cho HS về nhàlàm.
I. Ôn tập các bài thơ hiện đại học kì I
1. Tên các bài thơ-Tác giả-Năm sáng tác
- Đồng chí- Chính Hữu- 1948
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính-Phạm Tiến Duật- 1969
- Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận-1958
- Bếp lửa-Bằng Việt-1963
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm- 1971
- Ánh trăng- Nguyễn Duy-1978
2.Thể thơ:
- Đồng chí: Tự do
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Tự do
- Đoàn thuyền đánh cá: Thất ngôn
- Bếp lửa: Tự do
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: Thơ tám chữ.
- Ánh trăng: Ngũ ngôn
3. Nội dung- Nghệ thuật- Ý nghĩa( Xem tập)
II. Ôn tập truyện hiện đại đã học HKI
1.Tên truyện-Tác giả-Năm sáng tác
- Làng – Kim Lân- 1948
- Lặng lẽ SaPa - Nguyễn Thành Long- 1970
- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng- 1966
2. Nội dung- Nghệ thuật- Ý nghĩa (Xem tập)
III. Thực hành
Câu 2: 
1. Làng:
a. Tóm tắt cốt truyện: Ông Hai là người nông dân tha thiết yêu làng Chợ Dầu của mình. Do yêu cầu của uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải cùng gia đình tản cư. Xa làng, ông nhớ làng da diết nên thường kể về làng mình một cách đầy tự hào. Nhưng rồi một hôm, ông nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo Tây khiến ông Hai vô cùng buồn khổ, tủi nhục. Suốt mấy hôm ông không dám bước chân ra ngoài, chỉ biết tâm sự với thằng con út. Ông Hai nhất định không muốn quay về làng vì theo ông: “Làng thì yêu thật nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù”. Sau đó tin làng theo giặc được cải chính, ông hết sức vui mừng, ông đã hồ hởi đi khoe tin này cho mọi người, dù nhà ông đã bị Tây đốt cháy.
b. Tình huống chính: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây.
c. Chủ đề: Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn: tình yêu làng quê hoà nhập với tình yêu đất nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
2. Lặng lẽ SaPa
a. Tóm tắt cốt truyện: Câu chuyện xảy ra ở SaPa, tỉnh Lào Cai vào năm 1970. Trên chuyến xe khách chạy từ thị xã Lào Cai đi Lai Châu, qua nơi nghỉ mát nổi tiếng ở SaPa, có một hoạ sĩ già và một cô kĩ sư nông nghiệp trẻ vừa ra trường lên Lai Châu nhận công tác. Xe chạy qua thị trấn SaPa đến đỉnh Yên Sơn thì dừng lại nghỉ 30 phút. Trong thời gian nghỉ này, ông hoạ sĩ già, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ, anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn đã gặp gỡ nhau. Và anh thanh niên đã để lại nhiều ấn tượng sâu sắc trong long người hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Hoàn cảnh sống và làm việc của anh, cách sống suy nghĩ và tình cảm của anh đối với mọi người đã làm cho người hoạ sĩ già cảm nhận rằng: Trong cái lặng im SaPa có những người làm việc và lo nghĩ cho đất nước.
b. Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ giữa 3 nhân vật ông hoạ sĩ, cô kĩ sư trẻ, anh thanh niên.
c. Chủ đề: Truyện ca ngợi những con người lao động bìnhthường âm thầm cống hiến sức mình cho đất nước.
3. Chiếc lược ngà:
a. Tóm tắt cốt truyện: Sau nhiều năm xa cách vợ con, ông Sáu được về nhà nghỉ phép. Thế nhưng con gái ông là bé Thu không nhận ra cha mình do có vết sẹo mới trên mặt khiến ông không giống như trong ảnh. Trong ba ngày nghỉ phép ngắn ngủi đó, ông ở nhà suốt để vỗ về con và cho con cái cảm giác có cha ở bên. Thế nhưng bé Thu không chịu nhận cha, càng ngày càng ương bướng, thậm chí lúc được cha gắp cho cái trứng cá, bé đã hất ra. Ông Sáu nổi giân đánh cho, bé buồn chạy sang nhà bà kể hết mọi chuyện cho bà. Được bà giải thích, bé Thu hiểu ra và trong giây phút cuối cùng trước khi cha trở lại chiến trường bé Thu đã nhận ra cha trong sự xúc động của mọi người và bé đã vòi cha mua cho mình chiếc lược. Xa con ông sáu nhớ mãi lời dặn của con. Ông đã tẩn mẩn làm chiếc lược ngà tặng cho con gái. Trước lúc hi sinh ông Sáu giao cây lược cho người đồng đội nhờ chuyển cho con. Chiếc lược ngà được người đồng đội ấy trao lại cho Thu một cách tình cờ khi cô làm giao liên dẫn đường cho đồng chí ấy trong kháng chiến chống Mĩ.
b. Tình huống truyện: Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau tám năm xa cách. Nhưng thật trớ true bé Thu không nhận cha đến lúc em nhận cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu lại phải ra đi.
c. Chủ đề: Truyện nói về tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le thời chiến tranh chống Mĩ ở miền Nam. Nhà văn khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.
Câu 3: SGK trang 203
a. Nét nổi bật trong tính cách của ông Hai: Tình yêu làng say đắm:
- Trước Cách mạng: ông hai tự hào về cái làng quê của ông. Ông khoe làng mình sầm uất như tỉnh, đường làng lát toàn đá xanh, phòng thông tin sang sủa rộng rãi nhất vùng, chòi phát thanh thì cao bằng ngọn trekhoe cả cái sinh phần viên quan tổng đốc to nhất làng.
- Sau cách mạng: Ông thù cái sinh phần của viên quan tổng đốc bởi cái dinh cơ ấy đã gây ra bao đau khổ cho làng ông và cho chính ông.
+ Ông tự hào về cái làng kháng chiến của mình. Phải xa làng ông nhớ quá cái không khí đào đướng đắp ụ, xẻhào khuân đáông lo cho cái chòi gác những đường hầm bí mật đã xong chưa?
+ Ông theo dõi tin tức kháng chiến của làng ông
+ Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo tây ông đau đớn tủi hổ, bế tắc không lối thoát.
+ Khi nghe tin cải chính: Làng không theo tây ông vui sướng như trẻ con, ông đi khoe cái làng của ông
b. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai: 
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
c. Quan hệ giữa tình yêu làng và tình yêu nước của ông Hai
Với ông Hai tình yêu làng xóm quê hương đã gắn bó tha thiết với lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình yêu làng và yêu nước thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt, đã cólúc ông muốn quay về làng nhưng tình yêu nước long trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình yêu làng nên ông lại dứt khoát: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo tây rồi thì phải thù.
Câu 4: SGK trang 204
Vẻ đẹp của anh thanh niên:
- Say mê và có tinh thần trách nhiệm cao với nghề nghiệp thầm lặng mà rất cần thiết cho xã hội, nhân dân, đất nước.
- Suy nghĩ đúng đắn, sôi nổi yêu đời, vô tư, cởimở và chân thành với mọi người, song ngăn nắp khoa học.
- Khao khát đọc sách và học tập
- Khiêm tốn, lịch sự và tế nhị quan tâm tới người khác.
Câu 5: SGK trang 204
- Thu là cô bé có tình yêu cha mạnh mẽ, sâu sắc nhưng cũng thật dứt khoát rạch ròi đồng thời còn cứng cỏi đến mức ương ngạnh:
+ Xa cách, lạnh nhạt khi mới gặp cha.
+ Phản ứng quyết liệt rồi bỏ sang nhà ngoại.
+ Được ngoại giải thích bé thu hiểu, hối hận và nhận ra cha đúng lúc nó phải chia tay với cha.
+ Phút cuối cùng tình cha con bộc lộ mãnh liệt và xót xa.
- Chiến tranh có thể huỷ diệt cuộc sống, nhưng không thể huỷ diệt tình cảm gia đình thiêng liêng của con người, bằng chứng là tình cha con của bé thu không bao giờ chết.
Câu 6: SGK trang 204
Hình ảnh người lính trong hai bài thơ: Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kinh (Phạm Tiến Duật)
* Qua hai bài thơ ta đều thấy hiện lên hình ảnh người lính Cách mạng, người lính Cụ Hồ trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc lâu dài, gian khổ trên đất nước Việt Nam hơn 30 năm- những người lính sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của dân tộc.Dũng cảm vượt lên trên khó khăn nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ.tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó. Họ mang những phẩm chất chung của anh bộ đội Cụ Hồ: bình dị, vĩ đại và sống có lí tưởng.
* Người lính trong bài thơ Đồng chí: mộc mạc giản dị chất phác, gắn bó chia bùi sẻ ngọt với đồng đội, bởi cùng chung cảnh ngộ cùng chung nhiệm vụ đặc biệt là cùng chung lí tưởng chiến đấu trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống pháp.
* Người lính trong bài thơ bài thơ về tiểu đội xe không kính là người lính lái xe trên nèo đường trường Sơn thời kháng chiến chống Mĩ ngang tang, tâm hồn phóng khoáng trẻ trung, tinh nghịch yêu đời dũng cảm vượt qua mưa bom bão đạn của giặc Mĩ để tiến vào giải phóng miền Nam thông nhất đất nước.
Câu 7: SGK trang 204
Tình yêu con và long yêu nước gắn bó với cách mạng của người mẹ tà ôi được biểu hiện qua cấu trúc song đôi của từng câu thơ: 
Mẹ thương a-kay mẹ thương bộ đội
Mẹ thương a-kay mẹ thương làng đói
Mẹ thương a-kay mẹ thương đất nước
Qua từng đoạn ta cũng thấy sự trưởng thành sâu sắc trong tình cảm và suynghĩ của mẹ. Mơ ước của mẹ về con traiyêu quí cũng phát triển mở rộng với mơ ước về nhân dân đất nước và cách mạng:
Hai khúc hát đầu mẹ mong con sớm trở thành chàng trai Tà ôi cao lớn, khoẻmạnh phi thường để có thể vun chày lún sân, giả cho hạt gạo trắng ngần để bộ đội ăn no đánh giặc.
Khúc hát thứ ba thật cảm động và cao đẹp mẹ mơ ước được thấy Bác Hồ được làm người tự do. Đó chính là nguyện vọng tha thiết cháy bỏng của đời mẹ của đất nước.
Câu 8: SGK trang 204
- Đồng chí: Bút pháp hiện thực hình ảnh chân thực, cụ thể, chọn lọc, cô đúc. Hình ảnh đặc sắc: đầu sung trăng treo.
- Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp lãng mạng nhiều so sánh, liên tưởng tưởng tương bay bổng. Giọng thơ tươi vui khoẻ khoắn. Đó là bài ca lao động sôi nổi, phấn chấn hào hung. Hình ảnh đặc sắc: đoàn thuyền ra khơi – đánh cá - trở về.
- Ánh trăng: Bút pháp gợi nghĩ, gợi tả, ý nghĩa khái quát. Lời tự tình độcthoại, ăn năn, ân hận với chính mình. Hình ảnh đặc sắc: Ánh trăng im phăng phắc. 
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở NHÀ
1. Củng cố:
 GV củng cố lại toàn bộ nội dung đã ôn.
2. Dặn dò:
- Xem lại tất cả các tác phẩm văn thơ đã học
- Về nhà làm câu 9
- Học bài chuẩn bị kiểm tra 1 tiết.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_16_tiet_76_77_on_tap_tho_va_truyen_hi.doc