Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 - Năm học 2019-2020

doc 11 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 24Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 15/11/ 2019 Tuần: 19 
 Ngày dạy : /12/ 2019 Tiết: 87- 88
 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ (tt)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Đặc điểm thơ tám chữ.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận diện thể thơ.
 - Tạo đối, vần, nhịp, trong khi làm thơ.
 3. Thái độ: Yêu thích sáng tạo thơ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, sưu tầm một số bài thơ tám chữ.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (4 p): 
 a. Hỏi: Cho biết cách nhận diện thể thơ tám chữ.
 b. Trả lời: 
 - Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng có tám chữ.
 - Cách ngắt nhịp đa dạng
 - Bài thơ gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định), có thể chia thành các khổ.
 - Có nhiều cách gieo vần, cách gieo vần phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên 
tiếp hoặc gián tiếp).
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1: Khởi động (3 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Yêu cầu Hs kể tên các bài thơ đã được học sáng tác theo thể thơ tám chữ.
 + Gv dẫn dắt vào bài.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (10 phút)
 * Mục đích của hoạt động: Giúp Hs nhận diện thể thơ tám chữ qua số câu, số chữ, 
 cách gieo vần.
 * Cách thức thực hiện:
 (Gv treo bảng phụ) I. Nhận diện thể thơ tám chữ 
 Gv: Đọc đoạn thơ sau, tìm vần, nhịp thơ trong (tiếp theo)
 những đoạn thơ sau: 1. Bài tập 1
 a. “Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần a.
 Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái -Vần chân liền: tái - hái
 Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi -Nhịp: 3/5; 3/5; 4/4; 4/4
 Bao nỗi phôi pha, khô héo rụng rời”
 1 
 (Tiếng gió-Xuân Diệu)
b. “Xuân không chỉ ở mùa xuân ba tháng: b.
 Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ -Vần chần liền: cờ- thơ; trước- 
 Chim trên cành há mỏ hát ra thơ ngược; trời-hơi.
 Xuân là lúc gió về không định trước -Nhịp 1/7; 3/5; 3/5; 3/5
 Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược
 Mây bay đi để hở một khung trời
 Thế là xuân. Ngày chỉ ấm hơi hơi
 Như được nắm một bàn tay son sẻ.
 (Xuân không mùa-Xuân Diệu)
c. “Quê hương tôi có con sông xanh biếc c.
 Nước gương trong soi tóc những hàng tre -Vần chân liền: tre - hè; loáng - 
 Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè tháng;
 Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng trôi - tôi; mẻ - trẻ; yêu - kêu; nhảy 
 Chẳng biết nước có giữ ngày giữ tháng - bảy.
 Giữ bao nhiêu kỉ niệm giữa dòng trôi -Nhịp thơ: 3/5; 3/5; 3/5; 5/3;4/3; 
 Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi 3/2/3
 Tôi giữ mãi những mối tình mới mẻ
 Sông của quê hương sông của tuổi trẻ
 Sông của miền Nam nước Việt thân yêu
 Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu
 Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy
 Bạn bè tôi túm năm tụm bảy
 Bầy chim non bơi lội trên sông...
 (Nhớ con sông quê hương-Tế Hanh)
Gv: Thêm câu thơ để hoàn thiện khổ thơ tám chữ? 2. Bài tập 2
- Đoạn 1: a.
Nhưng sớm nay tôi chợt đứng sững sờ -Có thể điền 1 trong 3 câu sau
Phố Hàng Ngang dâu da xoan nở trắng +Sao bâng khuâng trước những 
Và mưa rơi, thật dịu dàng, êm lặng cánh...
...................................................... +Cho một người thơ thẩn ngắm...
 (Dâu da xoan-Bế Kiến Quốc) +Chợt giật mình nghe ai gọi...
- Đoạn 2: b.
“Có lẽ nào để tuột khỏi tay em -Có thể điền 1 trong 3 câu sau;
Những trái chín chắt chiu từ đất mẹ +Những trái có từ ngày.....
Những trái chín lẫn buồn vui tuổi thơ. +Ai hái tặng ai để nhớ...
........................................ +Tôi thẫn thờ nắm cành táo...
 (Có một đêm như thế mùa xuân - Hoàng Thế Sinh)
Hoạt động 3: Luyện tập (65 p)
* Mục đích: Hướng dẫn Hs luyện tập làm thơ 8 chữ theo các đề tài.
* Cách thực hiện:
Gv nêu đề bài: Tập làm các bài thơ theo đề tài tự II.Tập làm thơ theo đề tài (8 
chọn chữ)
- Trình bày theo nhóm; nhóm chọn đề tài – bổ sung 1. Nhà trường
hoàn thiện 1 bài thơ tám chữ ít nhất phải có 2 khổ 2. Bạn bè
 2 
 thơ. 3. Con sông quê hương
 -> cử đại diện nhóm trình bày.
 - Hs trong lớp chú ý nhận xét
 Gv đọc một số bài thơ tự làm -> cho Hs làm tiếp 
 thành bài -> đặt tiêu đề cho bài thơ.
 -Vd:
 Nơi ta đến hàng ngày quen thuộc thế
 Sân trường mênh mông nắng cũng mênh mông
 Khăn quàng tung bay rực rỡ sắc hồng
 Xa bạn bè, sao bỗng thấy bâng khuâng.
 -Vd:
 Ta chia tay nhau phượng đỏ đầy trời
 Nhớ những ngày rộn rã tiếng cười vui
 Và nhớ những đêm lửa trại tuyệt vời
 Quây quần bên nhau long lanh lệ rơi
 -Vd:
 Con sông quê ru tuổi thơ trong mơ
 Giữa những ngày hoàng hôn ngời lến ánh mắt
 Gặp nhau hồn nhiên, nụ cười rất thật
 Để mai ngày thao thức viết thành thơ.
 Hoạt động III (5 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Nhắc lại các đặc điểm của thể thơ tám chữ.
 + Hs thực hiện, Gv nhận xét, đánh giá theo các yêu cầu sau:
 • Bài thơ đó có đúng thể tám chữ không?
 • Bài thơ đã có vần chưa? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào?
 • Kết cấu bài thơ đó có hợp lí không? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc 
 không?
 • Chủ đề bài thơ đó có ý nghĩa gì?
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 p)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Nắm kĩ cách làm thơ tám chữ.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Những đứa trẻ: Nắm một số nét tiêu biểu của 
tác giả M.Go – rơ – ki; Nhận ra sự đồng cảm chân thành của nhà văn với những đứa trẻ 
bất hạnh; Phân tích nghệ thuật: Lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa chuyện đời 
thường với truyện cổ tích.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 3 
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn: 15/11/ 2019 Tuần: 19 
 Ngày dạy : /12/ 2019 Tiết: 89
 Hướng dẫn đọc thêm:
 NHỮNG ĐỨA TRẺ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức 
 - Những đóng góp của M. Gorki vào nền văn học Nga và văn học nhân loại.
 - Mối đồng cảm của nhà văn với những trẻ bất hạnh.
 - Lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa chuyện đời thường với truyện cổ tích.
 2. Kĩ năng
 - Đọc diễn cảm, kể tóm tắt truyện.
 - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác 
phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
 - Phân tích bình luận một số hình ảnh trong đoạn trích tiểu thuyết tự thuật 
này.
 3. Thái độ: Hứng thú trong học tập và hiểu được giá trị của tác phẩm tác động đến 
với nhân loại, GD về tình thương yêu trong cuộc sống.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, Sách giáo khoa, tham khảo các kiến thức liên quan đến 
bài học (các kiến thức về văn học Nga).
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (4 p): 
 a. Hỏi: Phân tích hình ảnh con đường ở đoạn cuối truyện “Cố hương” của Lỗ Tấn.
 Trong truyện “Cố hương" tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào rất thành 
công ? (Chỉ rõ và lấy nhân vật Nhuận Thổ để chứng minh).
 b. Trả lời:
 * Hình ảnh con đường:
 - Là biểu hiện một niềm tin vào sự đổi thay xã hội.
 -Tìm một con đường đi mới cho người dân TQ trong những năm đầu thế kỉ XX.
 4 
 * Nghệ thuật: hồi ức, đối chiếu.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (1 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Từ nội dung kiểm tra bài cũ, Gv dẫn dắt vào bài.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (30 phút)
Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (8 p) I. Tìm hiểu chung
*Mục đích của hoạt động: HS nắm vài nét về tác 
giả, tác phẩm, đọc văn bản, chia bố cục của văn 
bản.
* Cách thức thực hiện: 1. Tác giả
Gv: Nêu những hiểu biết của em về Go-rơ-ki và - Nhà văn Nga nổi tiếng.
tiểu thuyết “Thời thơ ấu”. - Cuộc đời gặp nhiều gian truân, 
Hs trả lời, Gv bổ sung những điều cần thiết về gia có tuổi thơ cay đắng, thiếu tình 
cảnh, bản thân và sự nghiệp sáng tác của M Gorki thương.
như Sgv giới thiệu. - Vừa lao động, vừa sáng tác.
Gv: Em hiểu gì về xuất xứ đoạn trích và tác phẩm 2. Tác phẩm
tự truyện của Gorki? Trích trong “Thời thơ ấu” – 
 cuốn đầu trong bộ ba tiểu thuyết 
 tự truyện.
GV tổ chức cho Hs đọc văn bản: Đọc phân vai. 3. Đọc – Tóm tắt – Chia bố 
Chú ý thể hiện giọng ngậm ngùi của những đứa trẻ cục
khi nói về mẹ, về bà.
Gv gọi Hs tóm tắt văn bản.
Gv: Văn bản có thể chia làm mấy phần.
-“Có đến ... nó cúi xuống”: Bố cục: 3 phần
-“Trời đã ... đến nhà tao”: -Tình bạn tuổi thơ trong sáng.
-Phần còn lại: -Tình bạn bị cấm đoán.
Gv: Tìm những chi tiết xuất hiện ở phần đầu và -Tình bạn vẫn tiếp diễn.
phần cuối tạo nên sự kết nối chặt chẽ trong văn 
bản.
Cách triển khai nghệ thuật của người kể chuyện ở 
các yếu tố chủ chốt: những đứa trẻ, những con 
chim, truyện cổ tích, người dì ghẻ, người bà hiền 
hậu.
Kiến thức 2: Đọc và tìm hiểu nội dung, nghệ 
thuật (22 p) II. Nội dung – nghệ thuật
- Mục đích: Giúp Hs hiểu nội dung và đặc sắc 
nghệ thuật của bài thơ.
- Cách thực hiện:
Gv: Em hiểu gì về hoàn cảnh của những đứa trẻ? 
Tìm ra điểm giống và khác nhau trong hoàn cảnh 
xuất thân của chúng?
 5 
- A li ô sa: bố mất, ở với bà ngoại (người lao động 
bình thường).
- 3 đứa trẻ con ông đại tá: mẹ mất, sống với bố và 
dì ghẻ (quý tộc).
→ Bọn trẻ quen nhau tình cờ: A li ô sa cứu thằng 
em bị ngã xuống giếng chúng chơi thân với nhau vì 
có cảnh ngộ giống nhau.
→ Tình bạn trong sáng, hồn nhiên.
Gv: Vì sao tình bạn tuổi thơ trong trắng ấy để lại ấn 
tượng sâu sắc cho nhà văn, khiến hơn ba mươi năm 
sau ông vẫn còn nhớ như in và thuật lại hết sức xúc 
động.
-Hai nhà hàng xóm nhưng thuộc hai thành phần xã 
hội khác nhau.
-Hoàn cảnh sống thiếu tình thương giống nhau 
khiến chúng thân thiết nhau, để lại ấn tượng sâu 
sắc và kể xúc động (dù sau 30 năm).
Gv: Chuyện đời thường và truyện cổ tích được 
lồng vào nhau trong nghệ thuật kể chuyện của Go-
rơ-ki như thế nào qua các chi tiết liên quan đến 
những người mẹ và những người bà trong bài văn 
này?
- A li ô sa liên tưởng đến nhân vật mụ dì ghẻ độc 
ác trong truyện cổ tích → trí tưởng tượng phong 
phú và sự lo lắng, thương cho các bạn.
- A li ô sa lạc ngay vào thế giới cổ tích → động 
viên các bạn, khao khát tình yêu thương của mẹ.
- Bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe, khái quát 
“có lẽ tình cảm những người bà đều tốt”, chúng kể 
về ngày trước, trước kia, có lúc, 
→ Nhớ nhung hoài niệm những ngày sống tươi 
đẹp.
Gv: Em hãy tổng kết nội dung và nghệ thuật của 1. Nội dung
đoạn trích “Những đứa trẻ”. Tác giả đã thuật lại hết sưc 
Hs trả lời, Gv chốt ý và gọi Hs đọc ghi nhớ. sinh động tình bạn thân thiết 
 này sinh giữa ông hồi còn nhỏ 
 với mấy đứa trẻ sống thiếu tình 
 thương bên hàng xóm, bất chấp 
 những cản trở trong quan hệ xã 
 hội lúc bấy giờ.
 2. Nghệ thuật
 - Kể chuyện giàu hình ảnh.
 - Đan xen chuyện đời thường và 
 chuyện cổ tích.
Hoạt động 3: Luyện tập (7 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
 6 
 - Thực hiện cụ thể:
 Gv: Tìm trong bài văn rồi phân tích, bình luận III. Luyện tập
 một số hình ảnh của ba đứa trẻ hàng xóm qua Những quan sát và nhận xét 
 sự cảm nhận tinh tế của A-li-ô-sa. tinh tế:
 Hs trả lời. -Trước khi quen thân, A. chỉ 
 Gv nhận xét, chốt ý. biết: “ba đứa cùng mặc áo 
 cánh ... theo tầm vóc”.
 -Khi mấy đứa trẻ kể chuyện: 
 “Chúng ngồi sát vào nhau 
 giống như những chú gà con” 
 (sợ hãi, co cụm khi thấy diều 
 hâu), toát lên sự thông cảm 
 với bất hạnh.
 -Khi đại tá mắng: “Tức thì cả 
 mấy đứa ... con ngỗng ngoan 
 ngoãn”. Cách so sánh thể hiện 
 dáng dấp bên ngoài và thế 
 giới nội tâm của chúng. 
 - “Tôi nhớ lại thì không bao 
 giờ chúng nói một lời nào về 
 bố và về dì ghẻ”: A. thông 
 cảm với bạn.
 Hoạt động IV: Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Lồng vào HĐ III (Luyện tập)
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại văn bản, nắm nội dung và nghệ thuật.
 + Bài mới: Xem lại các kiến thức đã kiểm tra học kì, chuẩn bị Trả bài kiểm tra 
học kì I.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 **************************
 7 
 Ngày soạn: /11/ 2019 Tuần: 19 
 Ngày dạy : /12/ 2019 Tiết: 90
 TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức: 
 - Giúp Hs nhìn nhận ra ưu, nhược điểm trong bài làm của mình.
 - Củng cố những kiến thức về phần tiếng Việt, văn bản và tập làm văn Hs đã có 
được ở HK I.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng sửa chữa, viết bài của bản thân, nhận xét bài làm của bạn.
 - Sửa các lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
 3. Thái độ: Giáo dục ý thức tự giác sửa sai, chữa lỗi trong bài viết của mình.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống. 
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, bài chấm, tổng kết điểm, nhận xét ưu - nhược điểm trong 
bài kiểm tra.
 2. Học sinh: Xem lại các kiến thức về tiếng Việt – văn bản – tập làm văn vừa kiểm 
tra.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy, trò Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Gv nhắc lại vai trò của tiết trả bài kiểm tra.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
 Kiến thức 1: Đề bài, yêu cầu đáp án I. Đề bài – Đáp án
 chấm 
 * Mục đích của hoạt động: giúp Hs 
 nắm được những nội dung cần đạt trong 
 bài kiểm tra.
 * Cách thức thực hiện: (Theo tiết 85, 86).
 - Gv yêu cầu Hs nhắc lại đề bài kiểm tra.
 - Gv cùng Hs xây dựng đáp án.
 Kiến thức 2: Nhận xét ưu, nhược điểm II. Nhận xét
 * Mục đích của hoạt động: giúp Hs tự 
 nhận ra ưu khuyết điểm trong bài kiểm 
 8 
tra của mình và sửa chữa cho bài viết 
sau.
* Cách thức thực hiện: 1. Ưu điểm:
- Gv nhận xét bài làm của Hs: - Đa số Hs nghiêm túc làm bài, một số em 
 + Ưu điểm. có sự tiến bộ rõ rệt.
 + Hạn chế. - Rút kinh nghiệm từ những bài kiểm tra 
- Gv công bố kết quả chung. lần trước.
 - Một số em trình bày sạch sẽ, khoa học.
 - Một số em viết đoạn văn tốt, nội dung 
 phong phú, diễn đạt trôi chảy, sáng tạo.
 2. Khuyết điểm: 
 - Một số bài viết trình bày cẩu thả, sai 
 chính tả, gạch xóa nhiều Hs không đọc 
 kĩ đề.
 - Một số em không học bài dù Gv đã ôn 
 tập rất kĩ trên lớp nên nhầm lẫn rất nhiều 
 đơn vị kiến thức.
 - Một số em chưa biết cách viết bài văn, 
 không có sự liên kết giữa các câu.
 * Cụ thể:
 - Về phần đọc – hiểu: 
 + Câu 1: Một số Hs còn xác định sai 
 phương thức biểu đạt (Cho rằng PTBĐ 
 chính là Nghị luận).
 + Câu 2: Xác định từ mượn tiếng Hán và 
 từ mượn ngôn ngữ châu Âu chưa chính 
 xác hoặc chưa đầy đủ.
 + Câu 3: Xác định nội dung chính của 
 đoạn trích chưa đầy đủ, đa số chỉ nói được 
 sự hi sinh anh dũng của người chiến sĩ trẻ 
 trong trận mưa bom ác liệt.
 + Câu 4: Hs chọn được cách giải quyết 
 nhưng giải thích lí do chưa thỏa đáng.
 - Về phần tập làm văn: 
 + Câu 1: Một số em viết đoạn văn với nội 
 dung sơ sài, chưa đáp ứng đúng yêu cầu 
 của đề bài.
 + Câu 2: Đa số Hs nắm được kiểu bài tự 
 sự (kể về một việc có lỗi), đảm bảo cố cục 
 bài viết; nhưng kỉ niệm được kể còn 
 chung chung, chưa bám sát vào các sự 
 việc của tác phẩm Chiếc lược ngà, hoặc 
 không xác định được sự việc chính (giây 
 phút chia tay của ông Sáu và bé Thu), 
 chưa kết hợp với các yếu tố độc thoại nội 
 tâm và nghị luận; hoặc có những trường 
 hợp Hs viết bài quá sơ sài, trình bày cẩu 
 9 
 thả ý, câu văn còn lủng củng, sai chính tả 
 nhiều, sử dụng khẩu ngữ là nhiều, diễn 
 đạt chưa gợi cảm xúc.
 Kiến thức 3: Trả bài cho Hs, đề ra III. Trả bài và sửa chữa bài:
 cách khắc phục và hướng phấn đấu
 * Mục đích của hoạt động: giúp Hs tìm 
 cách khắc phục những hạn chế trong bài 
 kiểm tra. 
 * Cách thức thực hiện:
 Trả bài cho Hs xem, trao đổi với bạn để - Sửa chữa các lỗi mắc phải từ các câu 
 kiểm tra lại kết quả. hỏi.
 Hướng dẫn Hs sửa chữa bài. - Ôn tập lại các kiến thức để nắm chắc 
 GV lựa chọn 1-3 bài khá nhất đọc, Hs những nội dung vừa kiểm tra.
 nhận xét về các bài đó. - Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
 - Học thuộc lòng đối với các bài thơ, tóm 
 tắt được nội dung đối với các tác phẩm 
 truyện hiện đại, tìm ví dụ minh họa cho 
 các kiến thức tiếng Việt, rèn kĩ năng viết 
 văn tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm và 
 nghị luận.
 - Rèn luyện chính tả và chữ viết, rèn 
 luyện kĩ năng diễn đạt.
 - Nên tận dụng hết thời gian làm bài.
 Lớp Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém
 số
 SL % SL % SL % SL % SL %
 9B 37
 9C1 30
 9C2 33
 Hoạt động III (5 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Gv nhận xét thái độ của Hs trong tiết trả bài kiểm tra.
 + Nhắc lại các yêu cầu khi kiểm tra.
 + Gv đưa ra hướng phấn đấu cho các lần kiểm tra sau:
 • Chú ý nghe giảng bài, tham gia xây dựng bài nhiệt tình, rèn kĩ năng phân tích đề 
 bài.
 • Tích cực ôn tập, tìm hiểu các nội dung bài học và thường xuyên kiểm tra kiến thức 
 của bản thân.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại tất cả kiến thức đã kiểm tra.
 10 
 + Bài mới: Soạn bài Bàn về đọc sách: Tìm hiểu tác giả Chu Quang Tiềm; Tìm 
hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 19
 Ngày tháng 11 năm 2019
 Lưu Xuân Hương
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_19_nam_hoc_2019_2020.doc