Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 91- 92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( Trích ) - Chu Quang Tiềm- I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch (Không sa đà vào phân tích ngôn từ). - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. - Nhận xét về bố cục của văn bản nghị luận, phân tích trình tự lập luận. 3. Thái độ: Giúp Hs có những phương pháp đọc sách hữu hiệu nhất. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề đọc sách. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (3 p): Kiểm tra bài soạn của Hs. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (1 phút) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Gv dẫn dắt giới thiệu tầm quan trọng của sách và việc đọc sách. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (75 phút) Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. Tìm hiểu chung chung. (15p) * Mục đích của hoạt động: HS nắm được một số nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm. * Cách thức thực hiện: 1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897- 1986). Gv: Nêu những hiểu biết của em về tác Nhà Mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng giả, tác phẩm. Trung Quốc. Hs:Trả lời dựa theo chú thích trong 2. Tác phẩm: Sgk. - Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Gv khẳng định: Tác phẩm là kết quả Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày việc đọc sách. 1 công suy nghĩ, là những lời bàn tâm - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. Gv đọc mẫu một đoạn, hướng dẫn và 3. Đọc – Bố cục gọi Hs đọc hết VB: Đọc rõ ràng, rành mạch nhưng vẫn với giọng tâm tình, nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Gv cho Hs giải nghĩa các từ khó SGK. Gv: Văn bản này có thể chia làm mấy Bố cục: phần? Hãy tóm tắt các luận điểm của -P1: Tầm quan trọng của đọc sách. tác giả khi triển khai vấn đề. -P2: Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai Hs trả lời: Chia làm 3 phần. lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. -P3: Bàn về phương pháp đọc sách (Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc ntn cho hiệu quả). Kiến thức 2: Phân tích văn bản (55p) II. Tìm hiểu văn bản * Mục đích của hoạt động: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Bước 1: Phân tích tầm quan trọng, 1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách ý nghĩa của việc đọc sách Gv: Bàn về sự cần thiết của việc đọc a. Ý nghĩa: sách, tác giả đưa ra những luận điểm - Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri nào? thức, thành tựu loài người tìm tòi, tích luỹ. Hs tìm luận điểm: "Đọc sách .của - Những sách giá trị có thể xem là cột mốc học vấn". trên đường phát triển học thuật của nhân loại. - Sách trở thành kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. Gv: Khi cho rằng học vấn không chỉ là b. Tầm quan trọng: chuyện đọc sách của học vấn. Tác giả - Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng muốn ta nhận thức được điều gì về đọc cao vốn tri thức. sách và quan hệ đọc sách với học vấn? - Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm Hs: Muốn có học vấn không thể không cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường đọc sách. học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Gv: Để chứng minh cho luận điểm trên tác giả đó đưa ra những lí lẽ nào? * Lí lẽ: - Sách là kho tàng tinh thần nhân loại. - Nhất định .trong quá khứ làm xuất phát . - Đọc sách là hưởng thụ con đường học vấn. => Sách là thành tựu đáng quý, muốn nâng cao học vấn cần dựa vào thành 2 tựu này. Gv: Theo tác giả: Sách là nhân loại=> Em hiểu ý kiến này như thế nào? Hs: Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị. Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận. Gv: Những cuốn sách giáo khoa em đang học có phải là di sản tinh thần không? Hs: Có, vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại. Gv: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy việc đọc sách có ý nghĩa gì? - Hs: Thảo luận, trình bày - Gv: Chốt, ghi bảng Gv: Theo ý kiến của tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào? Hs: Sách là vốn quý của nhân loại, đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không đọc sách. Gv: Như vậy sách có tầm quan trọng như thế nào? Hs trả lời, tổng hợp. Gv: Chốt ghi bảng. - Bước 2: Phân tích lời bàn của tác 2. Lời bàn của tác giả về cách lựa chọn giả về cách lựa chọn sách khi đọc. sách khi đọc Gv: Đọc sách có dễ không? Hs: Trong tình hình hiện nay sách vở nhiều => Việc đọc sách không dễ. Gv: Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc? Hs: Sách nhiều nên đọc không chuyên - Sách nhiều khiến ta không chuyên sâu, dễ sa sâu, khó lựa chọn. vào lối “ăn tươi nuốt sống”. Gv: Trong phần này, tác giả đã bộc lộ - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, suy nghĩ của mình về việc lựa chọn lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách như thế nào? không thật có ích. - Bước 3: Phân tích lời bàn của tác 3. Bàn về phương pháp đọc sách giả về phương pháp đọc sách. Gv: Tìm luận điểm trong phần này? - Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển thực Hs: Đọc sách để nâng cao học vấn cần sự có giá trị, có lợi cho mình. đọc chuyên sâu. Gv: Quan niệm đọc chuyên sâu được - Phải vừa đọc vừa suy nghĩ, “trầm ngâm tích 3 phân tích qua những lí lẽ nào? luỹ, tưởng tượng tự do”, nhất là đối với các Hs: quyển sách có giá trị. - Sách nhiều khiến người ta không - Cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Đọc chuyên sâu sách là một công việc rèn luyện, một cuộc - Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan chuẩn bị âm thầm và gian khổ. trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc (Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, cho kĩ. chuyện học làm người). - Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua - Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả đọc đọc thưởng thức. rộng. - Xem trọng cách đọc chuyên sâu, coi thường cách đọc không chuyên sâu. - Đọc sách để tích lũy, nâng cao học vấn cần đọc chuyên sâu, tránh tham lam, hời hợt. - Đọc lạc hướng là: tham lam mà không thực chất. - Vì sách vở ngày càng nhiều. - Đọc lạc hướng lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt, bỏ lỡ cơ hội đọc sách quan trọng cơ bản. - Đọc sách không đọc lung tung mà cần đọc có mục đích cụ thể. Gv: Em nhận thức được gì từ lời => Đọc sách cốt để chuyên sâu, ngoài ra còn khuyên này của tác giả? phải đọc để có học vấn rộng phục vụ cho Gv: Tìm hiểu cách lập luận, trình bày chuyên sâu. của tác giả về phương pháp đọc sách. Gv: Phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản. Gv: Bài viết Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào? Hs: Tác giả kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ so sánh toàn diên, tỉ mỉ Gv: Theo tác giả thế nào là đọc để có kiến thức phổ thông?Vì sao tác giả lại đặt vấn đề đọc để có kiến thức phổ thông? - Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học từ THCS đến năm đầu đại học. - Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh.Các học giả cũng không bỏ qua đọc để có kiến thức phổ thông. Vì các môn học liên quan với nhau, không có học vấn nào cô lập. 4 Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết (5p) * Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần kiến thức vừa được tìm hiểu. * Cách thức thực hiện: Gv: Nêu đặc sắc nghệ thuật và giá trị 1. Nghệ thuật: nội dung của văn bản. - Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Hs trình bày. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng Gv chốt ý, gọi Hs đọc ghi nhớ. chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh, với những cách ví von cụ thể và thú vị. 2. Nội dung: Đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Ngày nay sách nhiều, phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng. Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức và đọc sách chuyên môn. Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích kiên định chứ không thể tùy hứng, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm. Hoạt động III (8 p): Vận dụng, mở rộng * Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. * Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. * Cách thực hiện: - Gv: Nêu ý nghĩa của việc đọc sách. Đọc sách như thế nào là đúng phương pháp? + Chọn sách phù hợp. + Vừa đọc vừa nghiền ngẫm, suy nghĩ. + Kết hợp giữa đọc sâu và đọc rộng. - Gv: Em hãy nhận xét về bố cục của văn bản thông qua việc phân tích trình tự lập luận. Hs: Bố cục bài viết rất chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên, theo trình tự lô- gíc: Trước tiên nêu lên ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách, tiếp theo chỉ ra những khó khăn hay gặp phải khi chọn sách để đọc, sau đó đưa ra phương pháp đọc sách hiệu quả, tất cả đều được thể hiện bằng giọng tâm tình của người đang muốn chia sẻ kinh nghiệm của bản thân nên sức thuyết phục cao. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Đọc kĩ lại văn bản, nắm nội dung và nghệ thuật; Lập kế hoạch đọc sách của em, theo dõi mục “Mỗi ngày một cuốn sách” (nếu có điều kiện); Sưu tầm những câu danh ngôn về sách. + Bài mới: Khởi ngữ: Tìm hiểu đặc điểm và tác dụng của khởi ngữ; Làm bài tập. 5 IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ******************************* Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 93 KHỞI NGỮ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Đặc điểm của khởi ngữ. - Công dụng của khởi ngữ. 2. Kĩ năng: - Nhận diện khởi ngữ trong câu. - Đặt câu có khởi ngữ. - Vận dụng viết đoạn văn. 3. Thái độ: Hiểu thêm về các từ ngữ, sự phong phú, đa dạng của từ ngữ. Biết đặt câu có sử dụng khởi ngữ. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Soạn giáo án, Sách giáo khoa, tham khảo các kiến thức liên quan đến bài học. 2. Học sinh: Xem lại các thành phần của câu, đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ: Lồng vào hoạt động 1. 3. Bài mới: Hoạt động thầy trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (4 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv: Nêu các thành phần chính của câu? Đặt câu có đầy đủ các thành phần chính. + Hs: Chủ ngữ và vị ngữ. VD : Lan đi học. → Gv dẫn dắt giới thiệu bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 phút): * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung của phương châm quan hệ. 6 * Cách thức thực hiện: I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu Hs: Đọc 3 ngữ liệu SGK 1. Xét ví dụ: Gv: Em hãy xác định CN trong câu: a Còn anh(1), anh(2) không ghìm nổi xúc động. b. Giàu(1), tôi cũng giàu (2) rồi. c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp. Hs: Xác định chủ ngữ: a. Anh (2) a. Anh (1) b. Tôi b. Giàu (1) c. Chúng ta. c. các thể văn trong lĩnh vực văn Gv: Kiểm tra, sửa chữa. nghệ Gv: Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong => Đứng trước CN, không có những câu trên về vị trí trong câu và quan hệ với vị quan hệ trực tiếp với vị ngữ, báo ngữ. trước nội dung thông báo trong Hs trả lời. câu. Gv: Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào? Hs: Trước các từ in đậm, có các qht: Về, đối với,... Gv: Những từ ngữ in đậm được gọi là gì, nó đứng ở vị trí nào? Có tác dụng gì? Hs: Xác định trả lời: Những từ đó được gọi là khởi ngữ. - Vị trí: đứng trước CN - Tác dụng:Thông báo về đề tài được nói đến trong câu. Gv gọi Hs đọc ghi nhớ/ Sgk. 2. Kết luận - Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ có thêm các quan hệ từ về, đối với. Hoạt động 3: Luyện tập (20 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: II. Luyện tập: Bài tập 1: Hs đọc và xác định yêu cầu của bài tập: 1. Bài tập 1: Các khởi ngữ: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích: a, b, c, d, e a. Điều này (Sgk/ tr. 8) b. Đối với chúng mình Hs làm bài sau đó gọi 2 em lên bảng trình bày. c. Một mình Gv sửa chữa. d. Làm khí tượng e. Đối với cháu. 7 Bài tập 2 2. Bài tập 2 Hs đọc bài tập 2, xác định yêu cầu: Chuyển phần in a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm. đậm trong câu thành khởi ngữ. -> Về làm bài, anh ấy cẩn thận Gv Gọi 2 Hs lên bảng. lắm. Hs: Suy nghĩ trả lời. b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa Gv nhận xét, sửa chữa. giải được. -> Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. Bài tập 3 Bài tập 3 Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ Ví dụ: “Trang phục không có (Chủ đề tự chọn). pháp luật nào can thiệp, nhưng Hs tự chọn chủ đề, viết đoạn văn. có những quy tắc ngầm phải Gv yêu cầu Hs đọc đoạn văn và xác định khởi tuân theo,. đó là văn hoá xã ngữ. hội. Đi đám cưới không thể lôi Gv nhận xét, sửa chữa. thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.” (Băng Sơn, Trang phục) Hoạt động III (3 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: + Nhắc lại đặc điểm, tác dụng của khởi ngữ. + Xác định các khởi ngữ trong các câu sau (Đáp án là các từ được gạch chân): a. Mà y, y không muốn chịu của Oanh một tí gì gọi là tử tế. b. Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. c. Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà quê. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, hoàn thành các bài tập. + Bài mới: Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp: Nắm đặc điểm, tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp; So sánh sự khác nhau của hai phép phân tích và tổng hợp; Làm các bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- 8 Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp . - Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận. - Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng phép phân tích hoặc tổng hợp. 3. Thái độ: Biết vận dụng để làm văn nghị luận. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, một số đoạn văn nghị luận sử dụng phép phân tích hoặc tổng hợp. 2. Học sinh: Vở ghi, soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ (3 p): a. Hỏi: Em hãy nhắc lại hai phép lập luận trong văn nghị luận đã học ở lớp 7. b. Trả lời: - Lập luận chứng minh: Dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy (lí lẽ, bằng chứng phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích mới có sức thuyết phục). - Lập luận giải thích: Giải thích bằng cách nêu định nghĩa, kể cả các biểu hiện, so sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác chỉ ra các mặt lợi hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo của hiện tượng hoặc vấn đề được giải thích. 3. Bài mới: Hoạt động thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (1 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Nhắc lại tầm quan trọng của các phép lập luận trong bài văn nghị luận, dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (13 p) - Mục đích: tìm hiểu việc sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Phương pháp: nghiên cứu tình huống, đặt câu hỏi, thuyết trình. - Cách thức thực hiện: I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp 9 GV gọi 2 Hs đọc văn bản. 1. Xét ví dụ Gv giới thiệu: Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Gv: Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn - Rút ra nhận xét về vấn đề cách ăn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn mặc chỉnh tề (đồng bộ, hài hoà đề gì? trang phục). Gv: Hai luận điểm chính trong văn bản là gì? - 2 luận điểm chính: +Trang phục phù hợp hoàn cảnh. +Trang phục phù hợp đạo đức. Gv: Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra - Phép lập luận phân tích cụ thể: hai luận điểm đó? +Ăn cho mình, mặc cho người. Gv: Vậy em hiểu phép phân tích là gì? +Y phục xứng kì đức. Hs: Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu,...và cả phép lập luận giải thích, chứng minh. Gv: Sau khi đã nêu một số biểu hiện của “những - Để “chốt” lại vấn đề, tác giả dùng qui tắc ngầm” về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận tổng hợp “Thế mới phép lập luận gì để “chốt” lại vấn đề? Phép lập biết ... trang phục đẹp”. luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn? Phép lập luận này thường đặt ở vị Gv: Vậy phép tổng hợp là phép lập luận như thế trí cuối đoạn hay cuối bài trong bài nào? văn. Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ 2.những Kết luận: (Ghi nhớ/ Sgk) điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản. Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm. - Thực hiện cụ thể: Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. II. Luyện tập: 1.Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng 1.Chứng minh luận điểm “Học vấn tỏ luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc ...” sách ... học vấn”? - Học vấn: thành quả tích luỹ, lưu truyền - Phát triển học thuật từ kho tàng sách - Đọc sách: hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm ... Đọc sách 10 rốt cuộc là một con đường của học vấn. 2.Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn 2. Lí do phải chọn sách để đọc: sách để đọc như thế nào? - Do sách nhiều: chọn sách tốt mà đọc. - Không chọn sách: lãng phí sức mình. - Nhà chuyên môn cũng đọc sách thường thức vì chúng có liên quan nhau. 3.Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách 3. Tầm quan trọng của cách đọc đọc sách như thế nào? sách: - Không đọc, không có điểm xuất phát cao. - Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Không chọn sách, đọc không xuể, không hiệu quả. - Đọc ít mà kĩ hơn đọc nhiều mà qua loa. 4.Qua đó, em hiểu phân tích có vai trò như 4. Phân tích rất cần thiết trong lập thế nào trong lập luận? luận vì có qua phân tích thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục. Hoạt động III (10 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: + Gv: Yêu cầu Hs: Viết đoạn văn nghị luận theo chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng phép phân tích hoặc tổng hợp. + Hs: Viết đoạn văn, đọc, nhận xét. + Gv nhận xét, sửa chữa, cho Hs tham khảo đoạn văn mẫu: “ Hãy cứu lấy môi trái đất!” là lời kêu gọi của các tổ chức môi trường thế giới về bảo vệ và cải tạo môi trường sống. Môi trường sống là tất cả những điều kiện tự nhiên và nhân tạo bao quanh chúng ta. Môi trường đang bị phá hoại nghiêm trọng và có nguy cơ de doạ cuộc sống của con người: tầng ô dôn bị suy giảm, nhiệt độ trái đất tăng lên, Do đó, việc bảo vệ và cải tạo môi trường là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của chúng ta. Trước hết, chúng ta cần khai thác hợp lí tài nguyên rừng để bảo vệ rừng nguyên sinh, hạn chế lũ lụt tàn phá, hạn chế hoang mạc hoá. Mặt khác, chúng ta cần xử lí các chất thải trong hoạt động sản xuất, công nghiệp và đời sống con người để không làm ô nhiễm bầu không khí, đất và nước, gây tác hại đến sức khoẻ con người, để lại hậu quả cho các sinh vật trên trái đất. Cần làm công tác tuyên truyền thật tốt để tất cả mọi người đều luôn luôn nêu cao ý thức bảo vệ, giữ gìn và đặc biệt là cải tạo môi trường sống. Mỗi cá nhân trong môi trường học tập, lao động của mình cần có những hành động cụ thể, thiết thực góp phần cải tạo môi trường sống. Mỗi tập thể dù quy mô lớn nhỏ khác nhau, điều kiện hoạt động và môi trường sống khác nhau đều 11 phải có chương trình cải tạo môi trường sống một cách thiết thực. Mỗi quốc gia nhất định phải có chính sách, chương trình về cải tạo môi trường cho hiện tại và cho tương lai. Cải tạo cho môi trường “xanh, sạch, đẹp” là nhiệm vụ của tôi, của bạn và của mỗi chúng ta; bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta và muôn đời sau. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học ghi nhớ, hoàn thành các bài tập, đọc tham khảo một số đoạn văn, bài văn nghị luận có sử dụng phép phân tích hoặc tổng hợp. + Bài mới: Luyện tập phép phân tích và tổng hợp: Xem lại lí thuyết về phép phân tích và tổng hợp; Làm bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ********************************** Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 95 LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 1. Kiến thức: Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp. 2. Kĩ năng: - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp . - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. - Sử dụng thuần thục phân tích và tổng hợp khi làm văn nghị luận. 3. Thái độ: Biết vận dụng để làm văn nghị luận. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tham khảo kiến thức có liên quan. 12 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào HĐ 1. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (4 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: a. Hỏi: Thế nào là phép lập luận phân tích? Thế nào là phép lập luận tổng hợp? b. Trả lời: - Phép lập luận phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. - Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Gv dẫn dắt giới thiệu tầm quan trọng của tiết luyện tập. Hoạt động 2: Luyện tập (35 phút) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Bài tập 1 (Chỉ ra phép lập luận được 1. Bài tập 1: sử dụng) Gv cho Hs đọc và xác định yêu cầu: Đọc hai đoạn văn và cho biết tác giả đã sử dụng phép lập luận nào và vận dụng ntn. Hs: - Đọc đoạn a (Cái hay của bài Thu điếu a. Đoạn a: Cái hay của bài Thu điếu của của Nguyễn Khuyến). Nguyễn Khuyến - Phép lập luận phân tích được sử dụng. - Luận điểm:"Thơ hay cả hồn lẫn xác - Chỉ ra luận điểm và trình tự lập luận, - Trình tự phân tích: phân tích. + Thứ nhất: Cái hay thể hiện ở các làn điệu xanh.. + Thứ hai: Cái hay thể hiện ở các cử động + Thứ ba: Cái hay thể hiện ở các vần thơ.. - Đọc đoạn b (Mấu chốt của thành đạt). b. Đoạn b: Luận điểm và trình tự phân - Phép lập luận phân tích được sử dụng. tích: - Chỉ ra luận điểm và trình tự lập luận, - Luận điểm"Mấu chốt của thành đạt là ở phân tích. đâu?" - Trình tự phân tích: + Do nguyên nhân khách quan (Đây là điều kiện cần): Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú. + Do nguyên nhân chủ quan ( Đây là điều kiện đủ) 13 Bài tập 2 (Thực hành phân tích một 2. Bài tập 2: vấn đề) Gv: Thế nào là học qua loa, đối phó? a. Học qua loa có những biểu hiện sau: - Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí - Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ, bằng kia . Gv: Nêu những biểu hiện của học đối b. Học đối phó có những biểu hiện sau: phó? - Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha mẹ không mắng, chỉ lo việc giải quyết trước mắt. - Kiến thức phiến diện nông cạn Gv: Phân tích bản chất của lối học đối c. Bản chất: phó? - Có hình thức học tập như:cũng đến lớp, cũng đọc sách,cũng có điểm thi cũng có bằng cấp. - Không có thực chất, đầu óc rỗng tuếch Gv: Nêu tác hại của lối học đối phó? d. Tác hại: - Đối với xã hội: Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt. - Đối với bản thân: Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập, không có kiến thức. Bài tập 3 (Thực hành phân tích một 3. Bài tập 3: văn bản) Gv: Em hãy xác định yêu cầu của bài tập. Hs: Dựa vào văn bản “Bàn về đọc Các lí do phải đọc sách: sách”, phân tích lí do khiến mọi người -Sách vở đúc kết tri thức nhân loại. phải đọc sách. -Để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm; để tiến - Hs: Thảo luận, trình bày bộ, phát triển. - Gv: Giảng chốt: -Đọc kĩ, hiểu sâu; không cần đọc nhiều. + Sách là kho tàng về tri thức được tích -Cần đọc rộng giúp hiểu chuyên môn tốt. lũy từ hàng nghìn năm của nhân loại. Vì vậy, bất kì ai muốn có hiểu biết đều phải đọc sách. +Tri thưc trong sách bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn. + Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân loại mênh mông. => Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng phải biết chọn sách mà đọc và phải biết cách đọc mới có hiệu quả. 14 Bài tập 4 (Thực hành viết đoạn văn 4. Bài tập 4: tổng hợp) - Học đối phó là lối học bị động, hình Gv: Em hãy viết đoạn văn tổng hợp thức, không lấy việc học làm mục đích những điều đã phân tích trong bài chính. Lối học đó chẳng những làm cho Bàn về đọc sách hoặc nêu tổng hợp người học mệt mỏi mà còn không tạo ra tác hại của lối học đối phó (từ việc được những nhân tài đích thực cho đất phân tích ở bài tập 2). nước. Hs vận dụng thuần thục phép tổng - Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả hợp để viết đoạn văn. phải chọn những sách quan trọng nhất Hs trình bày sản phẩm, Gv sữa chữa mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng hoàn thiện đoạn văn tổng hợp. đọc rộng thích đáng để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên sâu. Hoạt động 3 (3 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Củng cố nội dung có liên quan đến phép phân tích và tổng hợp. Nhấn mạnh mối quan hệ của chúng trong bài văn nghị luận. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Xem lại kiến thức, hoàn thành bài tập. + Bài mới: Soạn bài Tiếng nói của văn nghệ: Tìm hiểu tác giả Nguyễn Đình Thi; Nội dung và sức mạnh nghệ thuật trong đời sống con người; Nghệ thuật tạo lập của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kí duyệt tuần 20 Ngày tháng 12 năm 2019 Lưu Xuân Hương 15
Tài liệu đính kèm: