Tuần : 20
Tiết 91 - 92
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Chu Quang Tiềm )
I- MỤC TIÊU:
1- Kiến thức:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
2. Kỹ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
3. Giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, trân trọng yêu quý đối với , người thày và sự ham đọc, học .
II- CHUẨN BỊ:
- Giáo viên : Các tư liệu về tác giả, tác phẩm
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ.
? Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế của em trong bài kiểm tra của học kì và qua đó em rút kinh nghiệm như thế nào ?
3. Dạy bài mới.
a) Giới thiệu bài:
Là học sinh các em phải thường xuyên đọc sách nhưng đã bao giờ các em suy nghĩ về công dụng của sách về phương pháp đọc sách như thế nào cho tốt chưa ? Để giúp các em hiểu hơn về vấn đề này. Để đọc sách cho có hiệu quả hơn chúng ta hãy gặp gỡ học giả Chu Quang Tiềm qua văn bản. Bàn về đọc sách.
Tuần : 20 Tiết 91 - 92 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Chu Quang Tiềm ) I- MỤC TIÊU: 1- Kiến thức: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. 2. Kỹ năng: Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. 3. Giáo dục: Giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, trân trọng yêu quý đối với , người thày và sự ham đọc, học ... II- CHUẨN BỊ: - Giáo viên : Các tư liệu về tác giả, tác phẩm III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ. ? Nêu những mặt ưu điểm và hạn chế của em trong bài kiểm tra của học kì và qua đó em rút kinh nghiệm như thế nào ? 3. Dạy bài mới. a) Giới thiệu bài: Là học sinh các em phải thường xuyên đọc sách nhưng đã bao giờ các em suy nghĩ về công dụng của sách về phương pháp đọc sách như thế nào cho tốt chưa ? Để giúp các em hiểu hơn về vấn đề này. Để đọc sách cho có hiệu quả hơn chúng ta hãy gặp gỡ học giả Chu Quang Tiềm qua văn bản. Bàn về đọc sách. b) Tiến trình (trên lớp) tổ chức các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm ? Nêu vài nét hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm ? - Giải nghĩa từ khó : Trường chinh ,kinh .... ?Qua phần đọc và chuẩn bị ở nhà , hãy cho biết Văn bản có bố cục mấy phần ? Nội dung chính của mỗi phần ? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết nội dung văn bản theo bố cục đã chia - Giáo viên cho học sinh đọc kỹ phần 1 . ? ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại ? ? Đọc sách có tác dụng như thế nào ? ? Tại sao ngày nay việc chọn sách để đọc rất khó ? - GV nhận xét ,chốt ý đúng . ? Ta thường có cách đọc sách sai lệch như thế nào ? ? Vậy cần lựa chọn sách để đọc như thế nào ? ? Em có nhận xét gì về những ý kiến của tác giả ? Tiết 2 : ( 92 ) Hoạt động 2 - Giáo viên cho học sinh đọc lại phần 3 . ? Phương pháp đọc sách được tác giả đề cập như thế nào ? ? Nguyên nhân cơ bản tạo nên tính thuyết phục sức hấp dẫn cao của văn bản ? Hoạt dộng 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập ? Phát biểu điều mà em cảm thấy thấm thía nhất khi đọc bài " Bàn về đọc sách "? - Học sinh suy nghĩ trả lời . -1 HS giải nghĩa . - Học sinh suy nghĩ trả lời .=> -Học sinh đọc theo yêu cầu giáo viên , chú ý câu, từ , cách nhấn giọng .... . - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Học sinh suy nghĩ trả lờđưuạ vào nội dung SGK - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Hiện nay sách vở ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng không dễ . + 2 thiên hướng sai lệch thường gặp. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu . - Sách nhiều khiến người ta khó lựa chọn ® Lãng phí thời gian về sức lực với - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Học sinh suy nghĩ trả lời . - 1 em đọc , cả lớp theo dõi . - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu tình . - Các nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ với tư cách của 1 học giả có uy tín . - Phân tích cụ thể bằng giọng chuyện trò tâm tình chia sẻ kinh nghiệm thành công và thất bại . - Bố cục của bài viết chặt chẽ hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên . - Cách viết giàu hình ảnh , nhiều chỗ ví von cụ thể, sinh động . - Học sinh suy nghĩ trả lời . I. Dọc và tìm hiểu chú thích : 1. Tác giả : - Chu Quang Tiềm (1897-1986 ) nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc . 2. Tác phẩm : - Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm dày công suy nghĩ , là những lời bàn tâm sự tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau . 3. Bố cục : 3 phần . - Phần 1 :" Học vấn ... phát hiện thế giới mới ": Tầm quan trọng , ý nghĩa của việc đọc sách . - Phần 2 : Tiếp theo ..". tự tiêu hao lực lượng ": Nêu khó khăn các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải trong việc đọc sách trong tình hình hiện nay . - Phần 3 : Còn lại : Bàn về phương pháp đọc sách . II. Tìm hiểu văn bản : 1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách : - Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại . * Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay . - Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn : Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao vốn tri thức . 2. Cách lựa chọn sách khi đọc : - Hiện nay sách vở ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng không dễ . + 2 thiên hướng sai lệch thường gặp. - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu . - Sách nhiều khiến người ta khó lựa chọn ® Lãng phí thời gian về sức lực với những quyển sách không thật sự có ích . - Chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển nào thực sự có giá trị có lợi cho mình . - Đọc kỹ các quyển sách thuộc chuyên môn của mình . - Đọc thêm các loại sách liên quan đến chuyên môn của mình . =>Tác giả là 1 người có kinh nghiệm , có sự từng trải của 1 học giả lớn . 3. Bàn về phương pháp đọc sách : - Không nên đọc lướt qua, vừa đọc vừa suy nghĩ " Trầm ngâm tích luỹ , tưởng tượng tự do ". - Không nên đọc 1 cách tâm can theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống . * Đọc sách là chuyện rèn luyện tính cách , chuyện học làm người . 4. Tổng kết : 1. Nghệ thuật - Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm - Cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu tình tăng tính thuyết phục của văn bản. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị 2. Ý nghĩa - Tầm quan trong, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả. - Cách trình bày * Luyện tập : - Đọc sách phải lựa chọn sách phù hợp để đọc . - Phương pháp đọc sách . - ý nghĩa của việc đọc sách . 4. Củng cố : - Qua bài học , em rút ra bài học kinh nghiệm gì về vấn đề học tập để nâng cao trình độ bản thân , nhất là vấn đề học vấn ? - Rút kinh nghiệm cho bản thân khi đọc sách . 5. Dặn dò : - Học bài : Tác dụng và ý nghĩa của việc đọc sách , lựa chọn sách để đọc . Phương pháp đọc sách . - Soạn bài : " Khởi ngữ " theo hệ thống câu hỏi SGK . Tuần : 20 Tiết 93 KHỞI NGỮ I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức : - Giúp học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là (câu) nêu đề tài cua câu chứa nó . 2. Kĩ năng : - Biết đặt những câu có khởi ngữ . 3. Tư tưởng : Có ý thức sử dụng tốt khởi ngữ khi giao tiếp II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Bảng phụ - Kiến thức về khởi ngữ , bài soạn . - Học sinh : Chuẩn bị bài mới theo câu hpir SGK. III. Tiến trình bài dạy :‘‘‘` 1. Ổn định 2. Bài cũ : ? Em hãy cho biết ý nghĩa của việc đọc sách? ? Em hãy cỉ ra những phương pháp đọc sách? 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung thống nhất ghi bảng Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu về khởi ngữ - Giáo viên đưa bảng phụ lên bảng với các ví dụ 1 (a,b,c) . Phân biệt từ ngữ in đậm trong những câu sau . ? Xác định chủ ngữ trong những câu chứa những từ in đậm ? ? Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ ? ? Trước các từ in đậm trên hoặc có thêm những quan hệ từ nào ? ? Vậy em hãy cho biết thế nào là khởi ngữ? Đặc điểm của nó ? ? Nhận xét quan hệ ý nghĩa của các từ nói trên đối với câu văn. Nó có phải là phần nêu đề tài của câu không ? Nêu vị trí, vai trò của nó trong câu ? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập - Giáo viên cho học sinh đọc và nêu yêu cầu của bài tập 1 . - Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm làm 1 ví dụ . - Học sinh nhóm khác bổ sung . - Giáo viên chốt ý . - Giáo viên cho học sinh đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2 . a) Anh ấy làm bài tập cẩn thận lắm . b) Tôi hiểu rồi nhưng chưa giải thích được . Học sinh quan sát bảng phụ kết hợp với nội dung SGK suy nghĩ trả lời . - Câu a: CN: Anh VN: Không ghìm nổi xúc động => (Còn) anh: Khởi ngữ - Câu b: Tôi /cũng giàu rồi. CN VN => Giàu: Khởi ngữ - Câu c: Chúng ta / có thể tin ở tiếng ta.... CN VN => Các thể văn.... : Khởi ngữ - Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ. - Khởi ngữ không có quan hệ chủ vị với vị ngữ. - Học sinh so sánh , phân tích , phát biểu : Có thể thêm vào các quan hệ từ : về, đối với. - Học sinh suy nghĩ trả lời . - Học sinh đọc, nêu yêu cầu . - Học sinh thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày . I. Thế nào là khởi ngữ ? - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. VD: + Chú thì chú chỉ tiếc vài ba trang giấy. + Giàu, tôi cũng giàu rồi. Sang tôi cũng sang rồi. VD: + Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế, Nhị Lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền II. Nhận diện khởi ngữ - Trước khởi ngữ, thường có thể thêm vào các quan hệ từ : về, đối với. III.Công dụng của khởi ngữ - Nêu lên đề tài được nói đến trong câu. IV.Luyện tập 1. Nhận diện khởi ngữ : a) Điều này b) Đối với chúng mình c) Một mình d) Làm khí tượng e) Đối với cháu 2. Chuyển câu không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ : a) Bài thì anh ấy làm cẩn thận lắm. b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được. đ) Đối với cháu . 2. Bài tập 2: - Hãy viết lại câu chuyện sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì) a) Làm bài tập thì anh ấy cẩn thận lắm . b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng chua giải thích được . Chủ ngữ là 4.Củng cố: ? Em hãy cho biết công dụng của Khởi ngữ? - Khởi ngữ là thành phần câu để nêu lên đề tài được nói đến trong câu . 5. Dặn dò : - Hoàn thành bài tập . - Chuẩn bị bài : " Phép phân tích và tổng hợp " theo hệ thống câu hỏi SGK . Tuần : 20 Tiết 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kĩ năng :- Hiểu và vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp khi làm văn nghị luận. - Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp. Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp. Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận . 2. Kĩ năng :- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp. Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận. - Học sinh có ý thức vận dụng hai phép tổng hợp này khi tạo lập và đọc hiểu văn bản nghị. II. Chuẩn bị : - Giáo viên : Kiến thức về phân tích sự việc, tác phẩm văn học, tổng hợp lại những vấn đề riêng lẽ. - Học sinh : Chuẩn bị bài mới theo câu hỏi. III.Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp:(1') 2.Kiểm tra bài cũ: (5') ? Thế nào là khởi ngữ? ? Cho biết công dụng của khởi ngữ ? Cho VD minh họa? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: - GV cho học sinh đọc ví dụ trong sách giáo khoa "trang phục". ? Vì sao không ai làm cái điều phi lý như tác giả đã nêu lên? ? Dẫn chứng thứ nhất nêu lên vấn đề ... '' ... Tuần 21 Tiết 99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I . Mục tiêu cần đạt : 1. Kĩ năng : + Nắm được cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc ,hiện tượng đời sống . + Tích hợp với văn qua văn bản :Tiếng nói của văn nghệ . Với tiếng Việt ở các bài "Thành phần biệt lập '' 2. Kĩ năng : Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận xã hội . 3. Tư tưởng : Có ý thức lựa chọn những vấn đề quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với đời sống con người. II ) Chuẩn bị : GV : Kiến thức về làm một bài văn nghị luận . HS : Chuẩn bị bài mới theo hệ thống câu hỏi . III ) Tiến trình bài dạy : 1 : ổn định : (1') 2 : Bài cũ : (5') ? Thế nào là phân tích ? ? Thế nào là tổng hợp ? 3 : Bài mới : Hoạt động của giáo viên HĐ của học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống . - GV cho HS đọc kỹ văn bản: Bệnh lề mề . ? Trong văn bản trên, tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ? Bản chất hiện tượng đó là gì . ? Tác hại của bệnh lề mề . ? Phải kiên quyết chống bệnh lề mề ,vì sao ? - GV cho HS nêu bố cục của bài viết . ? Vậy thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học - GV nhận xét ,chốt ý đúng . Hoạt động 3 :Hướng dẫn học sinh luyện tập - HS đọc bài tập ,nêu yêu cầu - GV cho HS trình bày ý kiến của mình . - GV cho HS đọc BT, nêu yêu cầu . - GV cho HS thảo luận nhóm .? Yêu cầu của bài tập 2 có phải là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận không ? Vì sao ? - GV chốt ý . - HS đọc văn bản . - HS yếu suy nghĩ trả lời . Bệnh lề mề (sgk) Nhận xét: - Bàn luận tính lề mề trong công việc. VD: Sai hẹn Đi chậm Không tôn trọng người khác. - Nguyên nhân: Không có lòng tự trọng và không tôn trọng người khác, ích kỉ, vô trách nhiệm với công việc chung. - Tác hại: Không bàn bạc công việc có đầu, có đuôi, làm mất thời gian của người khác, tạo ra thói quen kém văn hoá. - 1 HS nêu bố cục Nêu hiện tượng -> trình bày nguyên nhân -> tác hại -> giải pháp. - HS yếu nêu ý kiến cá nhân . - HS nêu khái niệm - HS khác nhận xét ,bổ sung . - 1 HS đọc bài tập ,nêu yêu cầu . - HS trình bày ý kiến . - HS lắng nghe . - HS thảo luận nhóm theo bàn . I ) Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống . 1 . Ví dụ : SGK trg 2 . Nhận xét : - Trong văn bản trên tác giả bàn luận về các hiện tượng " Tham gia hội họp không đúng giờ của một số người trong đời sống . - Bản chất hiện tượng đó là thói quen kém văn hoá của người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác ,ích kỹ , vô trách nhiệm với công việc chung . - Không bàn bạc công việc một cách có đầu có đuôi ,làm mất thời gian của người khác, tạo ra một thói quen kém văn hoá . - Vì cuộc sống văn minh hiện đại, đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau . Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hoá . - Bố cục bài viết mạch lạc ,trước hết nêu hiện tượng ,phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh ,cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục . 3 . Bài học : - - Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội ,đáng khen ,đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ . - Nội dung của bài nghị luận phải nêu rõ được sự việc ,hiện tượng có vấn đề ,phân tích mặt sai ,mặt đúng .... - Bài viết phải có bố cục mạch lạc ,có luận điểm rõ ràng ,luận cứ xác thực ,phép lập luận phù hợp ,lời văn chính xác , sống động . ... III ) Luyện tập : 1 . Bài tập 1 : - Thảo luận về các sự việc ,hiện tượng tốt ,các tấm gương tiêu biểu của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội ., *. Các sự việc : Giúp bạn học tập tốt . - Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm - Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên trường . - nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt . - Trả lại của rơi cho người đánh mất . 2. Bài tập 2 : + Vấn đề trên đáng viết để phê phán việc làm xấu của các bạn HS vì : Nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút . - Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường . - Nó gây tốn kém tiền bạc cho người hút . 4 . Củng cố : Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội , đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 5 . Dặn dò : Học bài ,nắm nội dung . Hoàn thành bài tập . Chuẩn bị bài : " Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng " . . Tuần: 21 Tiết 100 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức : + Nắm được cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống . + Tích hợp với văn qua văn bản " Tiếng nối văn nghệ " .Với tiếng Việt ở bài " Thành phần biệt lập " 2. Kĩ năng : + Rèn luyện kỹ năng viết một bài văn nghị luận xã hội . 3. Tư tưởng : Biết có ý thức lựa chọn những vấn đề có trong đời sống ở địa phương gần gũi , thiết thực , biết suy nghĩ , nhận xét đánh giá đúng vấn đề . II. Chuẩn bị : - GV: Kiến thức về làm một bài văn nghị luận về một sự việc ,hiện tượng trong đời sống . - HS: Phương pháp làm một bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng .. III. Tiến trình bài dạy : 1. ổn định : 2. Bài cũ : ?Thế nào là nghị luận về một sự việc ,hiện tượng trong đời sống xã hội ? 3. Bài mới : Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đềbài nghị luận về một sự việc , hiệntượng đời sống - GV cho HS đọc đề, GV ghi lên bảng đề 1. ? Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng gì? ? Nội dung bài nghị luận gồm mấy ý? ? Đó là những ý nào ? - Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề 4. ? Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh như thế nào? ? Nguyên nhân dẫn đến thành công của Nguyễn Hiền là gì? ? Hai đề vừa tìm hiểu có điểm nào giống nhau và khác nhau? ? Mỗi em tự nghĩ 1 đề bài tương tự? Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách làm bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống - GV cho HS đọc đề bài : ? Đề thuộc loại gì ? Đề nêu lên hiện tượng sự việc gì ? ? Yêu cầu của đề ? ? Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào ? ? Vì sao thành đoàn Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa ? ? Những việc làm của Nghĩa có khó không ? ? Nếu mỗi HS làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào ? ? Sắp xếp ý theo bố cục bài nghị luận ? - GV hướng dẫn cho HS viết một số đoạn thể hiện một số ý trong phần thân bài . _GV chốt ý . - GV cho HS sữa lỗi dùng từ diễn đạt ,liên kết giữa các câu .? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng ,đời sống ,em phải làm gì . iHiÒn Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập : Lập dàn ý cho đề bài số 4 SGK - 1 HS đọc đề bài SGK . - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Học sinh tìm hiểu trả lời. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - Đề (1) và đề (4) nói về sự việc, hiện tượng đáng biểu dương. - Đề (3) phê phán hiện tượng đã nêu Nêu suy nghĩ của mình về một sự việc hiện tượng đời sống. - Học sinh suy nghĩ trả lời. - HS lắng nghe . ? HS suy nghĩ trả lời . - Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Đề nêu gương người tốt việc tốt. - Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về sự việc, hiện tượng ấy. Phân tích để tìm ý nghĩa sự việc. Là tấm gương tốt cho các bạn noi theo. Vô cùng tốt đẹp . - HS sắp xếp . - HS làm bài theo hướng dẫn . - HS rút ra bài học . -1 HS đọc ghi nhớ . - Học sinh thực hành làm dàn ý . I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : Đề 1 : Đất nước ta có nhiều tấm gương nghèo vượt khó, học giỏi . - Bànvề hiện tượng học sinh nghèo vượt khó học giỏi. - Nội dung bài nghị luận gồm 2 ý: + Bàn về 1 tấm gương học sinh nghèo vượt khó. + Nêu suy nghĩ của mình về tấm gương đó. - Tư liệu: + Vốn sống: a) Vốn sống trực tiếp: Kinh nghiệm sống mang lại. - Sinh ra trong 1 gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm với hoàn cảnh tương tự. - Sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình có giáo dục thì có lònh nhân ái, tính hướng thiện. b) Vốn sống gián tiếp: - Vốn hiểu biết có được do học tập và đọc sách báo. Đề 4 :- Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo. - Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là ham học, tư chất đặc biệt là thông minh mau hiểu. - Tinh thần kiên trì vượt khó để học. * Giống nhau: - Cả 2 đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương đó là những tấm gương vượt khó học giỏi. - cả 2 đều yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình. - Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông. VD: Hiện nay trên đường phố có nhiều thanh niên điều khiển xe máy thường lạng lách đánh võng, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên. II. Cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống : 1. Tìm hiểu đề-tìm ý: a) Tìm hiểu đề: - Đề thuộc loại nghị luậnvề 1 sự việc hiện tượng đời sống. - Đề nêu lên sự việc người tốt việc tốt , đặc biệt là tấm gương bạn P. Văn Nghĩa Ham học ,chăm làm ,có đầu óc sáng tạo .* Yêu cầu : Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy . b . Tìm ý : - Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy : Nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể bắt đầu từ cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường có hiệu quả . - Vì bạn Nghĩa là một tấm gương tốt với những công việc giản dị mà bất kỳ ai cũng làm được . - Những việc làm của Nghĩa không khó ai cũng có thể làm được .. Đó là những việc làm nhỏ nhưng có nghĩa lớn . * Nếu mỗi HS làm được như bạn Nghĩa thì cuộc sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi lẽ không có HS lười biếng ,hư hỏng hoặc thậm chí là tội phạm . 2 . Lập dàn ý : A . Mở bài : - Giới thiệu P văn Nghĩa . - Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa . B . Thân bài : - Phân tích ý nghĩa về việc làm của PVN - Đánh giá việc làm của PVN . - Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập PVN . C . Kết bài : Nêu ý nghĩa giáo dục của tấm gương PVN . - Rút ra bài học cho bản thân . 3 . Viết bài : - Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập PVN . 4 . Đọc lại bài viết và sữa lỗi . - Sữa lỗi dùng từ ,diễn đạt ,liên kết câu . * Bài học : ( Ghi nhớ SGK ) III ) Luyện tập Lập dàn bài cho đề 4 Dàn bài : - Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền nhà nghèo - Xin làm chú tiểu quét chùa . - Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền : Nép bên cửa nghe thầy giảng kinh .chỗ nào chưa hiểu hỏi để thầy giảng thêm -viết chữ trên lá ,lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất - ý thức tự trọng của Hiền : Yêu cầu nhà Vua có võng lọng với đầy đủ nghi thức đến đón mới chịu về kinh . 4.Củng cố: ? Em hãy nêu các bước tiến hành làm bài văn nghị luận ? 5.Dặn dò: - Viết phần còn lại của bài văn ở nhà. - Chuẩn bị sưu tập tài liệu :"Hướng dẫn chuẩn bị chương trình địa phương phần TLV" Khánh Bình Tây Bắc , ngày 30 tháng 12 năm 2010 Kí duyệt của tổ trưởng .. .. . .
Tài liệu đính kèm: