Tuần : 21 Ngày soạn : ./.01/2011
Tiết : 96 Văn bản : Ngày dạy :./.01/2011
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Nguyễn Đình Thi
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật.
- Nội dung và sức manh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ:
- Gíao dục học sinh tình yêu văn nghệ.
II.CHUẨN BỊ :
1.Giáo viên :Giáo án, SGK.Tranh chân dung nhà văn Nguyễn Đình Thi, bảng phụ.
2.Học sinh :- Soạn bài, tóm tắt các phần của tác phẩm.
III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ :
? Theo Chu Quang Tiềm, vì sao chúng ta cần phải lựa chọn sách để đọc ? (9 đ)
+ Vì sao cần lựa chọn ? (4đ5)
+ Cần phải chọn những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân, chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời.
+ Đọc sách (4đ5)
+ Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp: Đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt – kẻ trọc phú khoe của => Phẩm chất tầm thường thấp kém
+ Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kỹ, vừa đọc vừa suy ngẫm; đọc sách cũng cần có kế hoạch và có hệ thống.
Tuần : 21 Ngày soạn : ...../.01/2011 Tiết : 96 Văn bản : Ngày dạy :..../.01/2011 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Nguyễn Đình Thi I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. - Nội dung và sức manh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. 3. Thái độ: - Gíao dục học sinh tình yêu văn nghệ. II.CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên :Giáo án, SGK.Tranh chân dung nhà văn Nguyễn Đình Thi, bảng phụ. 2.Học sinh :- Soạn bài, tóm tắt các phần của tác phẩm. III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ : ? Theo Chu Quang Tiềm, vì sao chúng ta cần phải lựa chọn sách để đọc ? (9 đ) + Vì sao cần lựa chọn ? (4đ5) + Cần phải chọn những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân, chọn lọc có mục đích, có định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng nhất thời. + Đọc sách (4đ5) + Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp: Đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt – kẻ trọc phú khoe của => Phẩm chất tầm thường thấp kém + Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kỹ, vừa đọc vừa suy ngẫm; đọc sách cũng cần có kế hoạch và có hệ thống. 3. Bài mới : Giới thiệu bài : Có một tác giả đã nói rằng: "Văn hoá nghệ thuật cũng là một nghệ thuật, anh chị em nghệ sĩ cũng là những chiễn sĩ trên mặt trận ấy". Đúng vậy, mặt trận ở đây chính là mặt trận văn hoá tư tưởng, nó có đặc trưng riêng, nó góp phần làm cho cuộc sống phong phú hơn, tốt đẹp hơn. Bài tiểu luận "Tiếng nói văn nghệ" – Nguyễn Đình Thi – mà chúng ta học hôm nay sẽ phân tích nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ, khẳng định sức mạnh lớn lao của văn nghệ với đời sống con ngườ HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1 : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm ? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ó trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Đình Thi? - Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003). - Nguyễn Đình Thi bước vào con đường hoạt động, sáng tác văn nghệ trước cách mạng. Không chỉ sáng tác thơ, văn, kịch, nhạc, ông còn là một cây bút lý luận phê bình văn học có tiếng. Vì thế tiểu luận "Tiếng nói của văn nghệ" có nội dung lý luận sâu sắc, được thể hiện qua những rung cảm chân thành của một trái tim nghệ sỹ - Được tặng huân chương Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996). ? Tác phẩm được viết vào năm nào? Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản? - Tác phẩm được viết vào năm 1948, khi tác giả mới 24 tuổi. - Vào đầu năm 1948, những năm ấy chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc khánh chiến vĩ đại của nhân dân ® Nội dung và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ được gắn bó với đoài sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng và diễn cảm. - Giáo viên đọc mẫu một đoạn ® gọi 2 – 3 học sinh đọc tiếp ® nhận xét, RKN - Giáo viên căn cứ vào chú thích trong SGK, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó. ? Nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na mà tác giả nhắc tới trong văn bản này là ai ? Là người như thế nào? ? Bác ái được hiểu như thế nào ? ? Luân lý là gì ? ? Triết học là ngành khoa học như thế nào ? - Học sinh căn cứ vào chú thích trong SGK tìm hiểu và trả lời các từ khó. ? Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Văn bản được chia làm mấy luận điểm? Đó là những luận điểm nào? - Vấn đề nghị luận: Vai trò và ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống con người. - Chia làm 3 luận điểm chính: + Luận điểm 1: Từ đầu ® cách sống của tâm hồn: Nội dung của văn nghệ. + Luận điểm 2: Tiếp theo ® tiếng nói của tình cảm: Nghệ thuật với đoằi sống tình cảm của con người. + Luận điểm 3: Còn lại: Sức mạnh là kỳ diệu, khả năng cám hoá văn nghệ. ? Em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm này? - Luận điểm đầy đủ, lô-gíc, chặt chẽ ? Văn bản thuộc kiểu văn bản gì? Được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? - Kiểu văn bản: Nghị luận *GV: Hướng dẫn học sinh phân tích theo ba phần đã nêu trên. GV: Lưu ý học sinh: Văn nghệ gần giống với văn học nghệ thuật và văn hoá nghệ thuật. * Tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ. *HS đọc đoạn 1. ? Theo em chất liệu để tạo nên các tác phẩm nghệ thuật được lấy từ đâu? ? Khi lấy chất liệu từ ngoài đời để sáng tạo tác phẩm nghệ thuật, đó có phải là sự sao chép y nguyên hay không? Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sỹ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con đường như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sỹ gửi gắm trong đó. GV: - Trong tác phẩm của mình; Nam Cao đã có lần phát biểu: "Người nghệ sĩ không nên là những người thợ khéo tay, chỉ biết làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho người nghệ sĩ phải biết khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa ai có". Ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã phản ánh bộ mặt của xã hội phong kiến, thế kỷ XVIII – XIX nhưng hơn nữa nó có sức sống lâu bền bởi nó thể hiện tài năng, tâm huyết tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du với thân phận người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến. ? Với nội dung phản ánh như vậy, văn nghệ đem đến cho người đọc, người nghe những gì? - Đọc hai câu thơ của Nguyễn Du cho ta biết cảnh mùa xuân ra sao, làm cho chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả nhìn thấy trong mùa xuân cảnh vầt cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn tái sinh ấy. ? Phân tích các dẫn chứng trong tác phẩm để làm sáng tỏ điều đó? - Đọc Truyện Kiều – Nguyễn Du – biết được số phận nàng Kiều 15 năm chìm nổi. Đọc tác phẩm và biết hết được An-na Ca-rê-nhi-na thảm khốc ra sao ® đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ, trong lòng còn vương vấn những vui buồn không bao giờ quyên được nữa. Þ Thấu hiểu tâm tư tình cảm cảu người nghệ sĩ gửi gắm vào trong đó. ? Em hiểu gì về câu nói: "Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiếu toả lên mọi việc chúng ta sống mọi con người chúng ta gặp, làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, có ta nghĩ."? - Câu nói cho ta hiểu giá trị của những tác phẩm văn nghệ chân chính, tác phẩm ấy không bao giờ nhoà đi, nó có sức sống bất diệt trường tồn, nó có tác dụng tới nhận thức, tình cảm, hành động của con người, giáo dục con người, hướng con người tới giá trị chân thiện mỹ ở đời. - Tác phẩm Văn nghệ chân chính không nên là những lời thuyết giáo suông mà nó phải xuất phát từ sự xung đột trăn trở, yêu ghét, vui buồn của tác giả I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003). - Quê Hà Nội, ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. -Ông bước vào con đường sáng tác, hoạt động văn nghệ từ trước Cách mạng tháng Tám 1945. Không chỉ gặt hái được thành công ở thể loại thơ, kịch, âm nhạc, ông còn là một cây bút lí luận phê bình có tiếng. 2.Tác phẩm : "Tiếng nói văn nghệ" được viết năm 1948-thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. In trong cuốn " Mấy vấn đề văn học ", xuất bản năm 1956. II/ Đọc-hiểu văn bản 1. Đọc văn bản . 2.Bố cục: Chia làm ba phần . a.Từ đầu =>"của tâm hồn": Nội dung tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống con người. b. Tiếp theo => "tiếng nói tình cảm": Nghệ thuật xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội. c. Còn lại : Sức mạnh kì diệu khả năng cảm hoá của văn nghệ 3.Phương thức biểu đạt:Nghị luận là chính 5. Phân tích a. Nội dung phản ánh của văn nghệ. - Một tác phẩm văn nghệ đều chứa đựng những tư tưởng, tình cảm say sưa, vui buồn, yêu ghét của người nghệ sĩ về cuộc sống, về con người; mang lại những rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn độc giả mỗi thế hệ; tập trung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giới nội tâm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của người nghệ sĩ. Þ Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. 4.Củng cố : ? Em hãy chọn một tác phẩm, phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với bản thân em ? 5. Hướng dẫn tự học - Học bài. - Chuẩn bị bài : “Tiếng nói của văn nghệ “( Tiếp theo ). IV.RÚT KINH NGHIỆM : ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ************************************************************* Tuần : 21 Ngày soạn :.....01.2011 Tiết : 97 Văn bản : Ngày dạy :......01.2011 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( Tiếp theo ) Nguyễn Đình Thi I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người. Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. - Nội dung và sức manh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2. Kỹ năng - Đọc - hiểu một văn bản nghị luận. Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận. Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. 3. Thái độ - Gíao dục học sinh tình yêu văn nghệ. II.CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên :Giáo án, SGK.Tranh chân dung nhà văn Nguyễn Đình Thi, bảng phụ. 2.Học sinh : Soạn bài. III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1.Ổn định lớp. 2.Kiểm tra bài cũ : ? Nội dung phản ánh của văn nghệ là gì ? (10 đ ) - Một tác phẩm văn nghệ đều chứa đựng những tư tưởng, tình cảm say sưa, vui buồn, yêu ghét của người nghệ sĩ về cuộc sống, về con người; mang lại những rung cảm và nhận thức khác nhau trong tâm hồn độc giả mỗi thế hệ; tập trung khám ph1 thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giới nội tâm của con người qua cái nhìn và tình cảm mang tính cá nhân của người nghệ sĩ. Þ Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. 3. Bài mới : *Giới thiệu bài:Trong thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân pháp, chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng ,gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Vì vây nội dung tiếng nói và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về tác phẩm “Tiếng nói của văn nghệ”. HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV cho HS đọc phần thứ 2 trong SGK. ... i và sự việc, hiện tượng nào thì không cần viết. GV cho HS tùy ý nêu những sự việc, hiện tượng tốt. Sau đó ho các em thảo luận để xem vấn đề nào đáng viết hơn cả, vấn đề nào chưa cần thiết phải viết. 2. Một cuộc điều tra 2000 thanh niên nam, ở Hà Nội năm 1981 cho thấy : + từ 11 đến 15 tuổi, 25% các em đã hút thuốc lá + từ 16 đến 20 tuổi : 52% + trên 20 tuổi : 80% Tỷ lệ này ngang với các nước Châu Âu. Trong số các em hút thuốc lá có đến 80% lâu lâu có triệu chứng như ho hen, khạc đờm, đau ngực, còn trong số những em không hút chỉ có không đến 1% các triệu chứng ấy. (Theo Nguyễn Khắc Viện.) Hãy cho biết đây có phải là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận không ? Vì sao ? I. Tìm hiểu bài nghị luận về một SVHT đời sống 1. Đọc văn bản: Bệnh lề mề. - Biểu hiện của bệnh lề mề : coi thường giờ giấc. - Vấn đề đáng được quan tâm vì nó xuất hiện trong nhiều cơ quan đoàn thể, trở thành một bệnh khó chữa. - Tác giả đã dùng phép đối sánh để người đọc nhận rõ hiện tượng ấy : + Khi liên quan đến quyền lợi cá nhân thì không bao giờ chậm trễ. + Nhưng việc chung thì luôn chậm trễ. 2. Nguyên nhân của bệnh lề mề : - Do thiếu tự trọng và thiếu tôn trọng người khác. - Chỉ biết quý thời gian của mình mà xem thường thời gian của người khác. - Thếu ý thức trách nhiệm trước công việc chung. 3. Tác hại của bệnh lề mề : - Đối với công việc chung : gây cản trở công việc. - Đối với người khác : làm lãng phí thời gian của người khác. - Đối với xã hội : tạo ra một tập quán không tốt (ghi giấy mời phải đẩy thời gian lên sớm hơn) * Đánh giá : - Bệnh lề mề không phù hợp với cuộc sống văn minh hiện đại. - Lề mề không phải là tác phong của người có văn hóa. d. Bố cục của bài viết : Chặt chẽ, mạch lạc. - Mở bài (Đoạn 1) Giới thiệu bệnh lề mề. - Thân bài (Đoạn 2,3,4) : Phân tích các khía cạnh : các biểu hiện, nguyên nhân, tác hại của bệnh lề mề. - Kết bài (Đoạn 5) : Đề xuất một hành động tích cực. II. Bài học : 1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. 2. Những yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống +Về nội dung : Cần phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích các mặt đúng, sai, mặt lợi, mặt hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết. +Về hình thức của văn bản: có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, bố cục mạch lạc, phép lập luận phù hợp, lời văn sống động. ghi nhớ SGK III/ BÀI TẬP : Bài tập 1 Hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội như: Giúp bạn học tập tốt . Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm. Giúp đỡ các bạn nghèo. Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên nhà trường . Ủng hộ đồng bào vùng thiên tai. Giúp các gia đình thương binh liệt sĩ. - Chuyên cần trong học tập. - Mặc đồng phục khi đến lớp. - Lễ phép với thầy cô. - Biết quan tâm đến người khác Đưa em nhỏ qua đường . - Nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt Bài tập 2: Đây là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận. Vì : - Thứ nhất có liên quan đến vấn đề sức khoẻ của cộng đồng , vấn đề nòi giống và cho nền kinh tế nước nhà . - Thứ hai, nó liênquan đến vấn đề bảo vệ môi trường . - Thứ ba, nó gây tốn kém cho người hút . - Thứ tư, hiện tượng xấu này quá phổ biến trong đời sống. 4.Củng cố : ? Trong những đề sau đề nào thuộc đề nghị luận về một sự việc, hiện tượng , đời sống? a. Suy nghĩ về tấm gương của một học sinh nghèo vượt khó. b. Suy nghĩ của em về những con người không chịu thua số phận c. Suy nghĩ của em về câu ca dao : “ Nhiễu điều ... nhau cùng” 5. Hướng dẫn tự học - Học bài, dựa vào dàn ý, viết đoạn văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống . - Chuẩn bị bài : Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống IV.RÚT KINH NGHIỆM : ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... *********************************************************** Ngày soạn :......01/.2010 Tiết : 100Tập làm văn Ngày dạy : ......01./2010 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống 2. Kỹ năng - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. Quan sát các hiện tượng của đời sống. Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. 3. Thái độ - Gíao dục học sinh ý thức tìm hiểu về một sự việc, hiện tượng đời sống để làm bài văn nghị luận. - Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh trong tiết học ở phần1: Giới thiệu đề bài “Những sự việc , hiện tượng đời sống có liên quan đến môi trường cần nghị luận”, học sinh cho ví dụ về đề bài, phần củng cố, GV hướng dẫn HS đề “ Hiện tượng vứt rác bừa bãi”. II.CHUẨN BỊ : 1.Giáo viên :- Giáo án, SGK.- Bảng phụ. 2.Học sinh:- Soạn bài. III.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP : 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Trong giờ. 3.Bài mới * Giới thiệu bài : Hôm nay, trong tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG BÀI HỌC Hoạt động 1: Củng cố kiến thức GV giúp học sinh củng cố kiến thức vừa học. 1. Thế nào là bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 2. Đối tượng của kiểu bài này? - Những sự việc, hiện tượng của đời sống. 3. Yêu cầu về nội dung, hình thức đối với một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Hoạt động 2: Tìm hiểu các đề văn *GV yêu cầu học sinh đọc kĩ đề 1 và trả lời các câu hỏi : ? Đề bài yêu cầu bàn luận về những hiện tượng gì? ? Nội dung của bài nghị luậngồm có mấy ý ? ? Tư liệu để dùng viết bài nghị luận là gì? *HS trao đổi , thảo luận và trả lời . - Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng " Học sinh nghèo vượt khó , học giỏi " - Nội dung bài nghị luận gồm hai ý : + Bàn luận về một tấm gươnghọc sinh nghèo vượt khó + Nêu suy nghĩ của mình về tấm gương đó . -Tư liệu dùng để việt đó là vốn sống, gồm: + Vốn sống trực tiếp : Do kinh nghiệm, tuổi đời. Hay bản thân sinh ra trong một gia đình có hoàn cảnh khó khăn để đồng cảm với những khókhăn của người khác.Hoặc sinh ra trong một gia đình có truyền thống đạo đức thì thường có lòng nhân có tính hướng thiện . + Vốn sống gián tiếp : là những hiểu biết có đựơc do đọc sách báo, nghe đài, xem ti vi ,và giao tiếp hằng ngày. * GV yêu cầu học sinh đọc kĩ đề 4 và trả lời các câu hỏi . ? Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên tronghoàn cảnh như thế nào ? Hoàn cảnh đó có bình thường không ? Tại sao ? ? Nguyễn Hiền có đặ điểm gì đặc biệt ? ? Nguyên nhân dẫn đến thành công của nguyễn Hiền là gì ? *HS trao đổi trả lời : - Nguyễn Hiền sinh ra trong hoàn cảnh rất nghèo.Nguyễn Hiền đã phải xin làm chú tiểu trong chùa để kiếm sống và quét dọn vệ sinh . -Nguyễn Hiền có đặc điểm là ham học,tư chất thông minh ,mau hiểi biết . - Nguyên nhân để Nguyễn Hiền thành công là tinh thần kiên trì ham học hỏi. *GV yêu cầu học sinh so sánh những điểm giống và khác nhau của hai đề vừa tìm hiểu .Dựa vào đề mẫu mỗi em ra một đề bài *HS trao đổi thảo luận trình bày . Hoạt động 3: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. *GV yêu cầu học sinh đọc văn bản mẫu sgk và thực hiện các thao tác : - 1. Tìm hiểu đề ; a. Đề thuộc loại gì ? b. Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? c. Đề yêu cầu gì ? -2. Tìm ý : 3. Lập dàn ý : *GV: Hướng học sinh thực hiện các thao tác 1. Tìm hiểu đề 2.Tìm ý. 3. Lập dàn ý a. Mở bài : b. Thân bài c. Kết bài : I. Củng cố kiến thức II. Tìm hiểu các đề văn * Đề bài yêu cầu bàn luận về hiện tượng " Học sinh nghèo vượt khó , học giỏi " - Nội dung bài nghị luận gồm hai ý : + Bàn luận về một tấm gương học sinh nghèo vượt khó + Nêu suy nghĩ của mình về tấm gương đó . Giống nhau : + Cả hai đề đều nêu lên những tấm gương vượt khó học giỏi +Cả hai đề đều yêu cầu phải nêu lên những suy nghĩ của mình . Khác nhau: Đề 1: Yêu cầu phải phát hiện sự vật hiện tượng tốt . Đề 4: Cung cấp sẵn sự việc hiện tượng . III Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 1. Tìm hiểu đề . a.Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc trong đời sống . b. -Đề nêu lên hiện tượng ngừơi tốt . c. Đề yêu cầu gì ? 2. Tìm ý : -Những việc làm của bạn Nghĩa cho ta thấy nếu muốn sống có ích, hãy bắt đầu cuộc của mình bằng những việc làm bình thường. - Những việc làm của bạn Nghĩa rất giản dị mà ai cũng có thể làm được . - Nghĩa là con người biết thương mẹ. - Nghĩa là học sinh biết kết hợp học với hành . - Nghĩa là một học sinh có đầu óc sáng tạo . - Nếu mọi học sinh đều sống như bạn Nghĩa thì cuộc sống nầy quả là tốt đẹp . 3. Lập dàn ý : a. Mở bài : - Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa - Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa . b. Thân bài : -Phân tích ý nghĩa những việc làm của Phạm Văn Nghĩa . -Đánh giá việc làm của Phạm văn Nghĩa. -Nêu ý nghĩa của phong trào Phạm văn Nghĩa. c. Kết bài : -Rút ra bài học cho bản thân . -Nêu ý nghĩa tấm gương Phạm văn Nghĩa 4.Củng cố: Tích hợp giáo dục môi trường cho học sinh: ? Từ đề bài sau đây, cho biết đề có yêu cầu gì về thể lọai ? Về nội dung ? Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. GV nói thêm về tác hại của việc vứt rác bừa bãi hiện nay. 5.Hướng dẫn học ở nhà: Nắm chắc cách làm bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng trong đời sống . Tìm hiểu một sự việc, hiện tượng của đời sống ở địa phương và trình bày ngắn gọn ý kiến của bản thân về sự việc, hiện tượng ấy. Chuẩn bị : (Chuẩn bi hành trang vào thế kỉ mới ) IV.RÚT KINH NGHIỆM : ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... *************************************************
Tài liệu đính kèm: