Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 21 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 96, 97 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ ( Trích ) - Nguyễn Đình Thi – I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. - Tư tưởng Hồ Chí Minh. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc – hiểu một văn bản nghị luận. - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận. - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ. - Làm rõ nội dung, nghệ thuật văn bản. Tác động, ảnh hưởng của TPVH đối với bản thân. 3. Thái độ: Giáo dục Hs có lòng yêu văn nghệ, tích cục tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (4 p): a. Hỏi: Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm của tác giả? b.Trả lời: - Để lí giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách =>Tác giả đặt mối quan hệ giữa nó với học vấn của con người, trả lời câu hỏi đọc sách để làm gì? Vì sao phải đọc sách? -Tác giả đưa ra 6 lí lẽ: + Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất). + Học vấn là thành quả của nhân loại. + Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần của nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại. + Coi thường sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn. + Đọc sách là trả nợ quá khứ, là hưởng thụ kiến thức. 1 + Đọc sách là chuẩn bị hành trang tiến xa hơn trên con đường học tập, phát hiện thế giới. => Cách lập luận hợp lí, chặt chẽ, thấu tình đạt lí, sâu sắc, phù hợp với tình hình hiện nay. 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (2 phút) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: Nhắc lại văn bản Ý nghĩa văn chương (Ngữ văn 7) để dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (75 phút) Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. Tìm hiểu chung: chung. (15p) * Mục đích của hoạt động: HS nắm được vị trí, bố cục của văn bản. * Cách thức thực hiện: Gv: Dựa vào phần chú thích * trong 1. Tác giả: SGK, hãy giới thiệu những nét chính Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, về tác giả. viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý - Hs tìm hiểu trả lời. luận phê bình Gv cung cấp thêm kiến thức. Gv: Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn 2.Tác phẩm: bản?. - Viết năm 1948 Hs: Trong thời kỳ chúng ta đang xây - In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB dựng một nền văn học nghệ thuật mới năm 1956). đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp. Gv: Xác định kiểu văn bản. - Kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ. - Gv hướng dẫn Hs đọc: Yêu cầu đọc 3. Đọc – tìm hiểu từ khó: to, rõ, chính xác, diễn cảm. - Gv: Đọc mẫu - học sinh đọc. - Gv: Nhận xét học sinh đọc. - Hs giải thích một số từ khó trong Vb. Gv: Vb được chia làm mấy phần, nêu 4. Bố cục: - 2 phần: luận điểm của từng phần. - P1: Từ đầu ...một cách sống của tâm hồn: Gv: Nhận xét về bố cục, hệ thống luận Nội dung của văn nghệ. điểm của văn bản. - P2: Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn Gv: Các phần trong văn bản có sự liên nghệ. kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. Kiến thức 2: Phân tích văn bản (55p) II. Tìm hiểu văn bản 2 * Mục đích của hoạt động: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. * Cách thức thực hiện: Theo dõi văn bản: Phần 1 (Từ đầu đến 1. Nội dung của văn nghệ: Nguyễn Du hay Tônx Tôi). Gv: Nhắc lại luận điểm trong phần 1 -Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực của văn bản. tại đời sống khách quan nhưng còn thể hiện Gv: Luận điểm này đươc thể hiện trong tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ trong đó. những câu văn nào? Hs: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác. Gv: Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào. - Hs: Suy nghi trả lời - Gv: Chốt ghi bảng 1- Hai câu thơ làm chúng ta rung . mà tác giả đã miêu tả. -“ cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy”. -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn - một trong những nội dung của “Truyện Kiều”. 2)- Cái chết thảm khốc của An-na Ca -Tác phẩm văn nghệ chứa đựng những say rê- nhi – na làm cho người đọc “đầu óc sưa, vui buồn, yêu ghét ... của nghệ sĩ - bâng khuâng nặng những suy nghĩ mang đến cho ta những rung động, ngỡ trong lòng còn vương vấn những vui ngàng trước những điều tưởng rất quen buồn không bao giờ quên được nữa . thuộc. -> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx Gv: Nhận xét về cách lập luận của tác giả. - Hs: (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc) Hs: Tiếp tục theo dõi phần II (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”) Gv: Theo tác giả, lời gửi của nghệ -Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và thuật, ta cần hiểu như thế nào cho nhận thức của từng người tiếp nhận. đúng? Gv: Như vậy nội dung của văn nghệ là gì? 3 Gv: Tiểu luận: Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào. (Những bộ môn khoa học khác như: Lịch sử , địa lý khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn con người.) - Hs: Đọc đoạn văn giữa. 2. Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với - Để hiểu được sức mạnh kì diệu của đời sống con người. văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì a.Con người cần đến tiếng nói của văn sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ: nghệ? Gv: Vậy tác giả đó đưa ra những vấn đề - Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc nào để chứng minh sự cần thiết của văn sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc nghệ đời, với chính mình. (Chú ý đoạn văn “chúng ta nhận của những nghệ sĩ..cách sống của tâm hồn”). Gv: Lấy Vd từ các tác phẩm văn nghệ - Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc đã được học và đọc thêm để làm sáng chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tỏ. tất cả những sự sống, hoạt động, những vui Hs: Các bài thơ “Ánh trăng” của buồn gần gũi. Nguyễn Duy, “Bài học đường đời đầu tiên” của Tô Hoài, “Bức tranh của em gái tôi” của Tạ Duy Anh. Gv: Như vậy nếu không có văn nghệ - Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt thì đời sống con người sẽ ra sao? khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn Gv: Nếu không có văn nghệ thì cuộc vui tươi. sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng. * Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy” b.Bản chất của văn nghệ: đến hết - Là “tiếng nói tình cảm”. Gv: Trong đoạn văn T/G đã đưa ra - Nghệ thuật còn thể hiện những tư tưởng quan niệm của mình về bản chất của không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. gì? Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt ý. Gv: Từ bản chất của văn nghệ, T/G đã c.Con đường đến với người tiếp nhận, diễn giải và làm rõ con đường đến với tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ: người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì - Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi diệu của nghệ thuật là gì? vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con Gv: “ Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ đường tình cảm 4 vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”. Hs: Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờ cùng các nhân vật và người nghệ sĩ. Gv: Khi tác động bằng nội dung và - Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã mình, tự xây dựng mình. giúp con người điều gì. Gv diễn giảng: Bác Hồ đã từng nói: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. Đồng thời Bác còn đòi hỏi văn nghệ sĩ phải sáng tạo ra những “Tác phẩm có nội dung chân thật và phong phú, có hình thức trong sáng, vui tươi, hấp dẫn, khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì bổ ích. Như vậy, Bác khuyên người nghệ sĩ phải ntn? Hs: Bởi văn nghệ tác động trực tiếp đến đời sống tình cảm của con người nên người sáng tác văn nghệ cần dựa trên hiện thực đời sống nhưng cũng chú ý đến hình thúc để thể hiện đúng nội dung, tư tưởng của người viết. Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết (5p) * Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần kiến thức vừa được tìm hiểu. * Cách thức thực hiện: 1. Nghệ thuật: Gv: Trình bày nghệ thuật tiêu biểu và - Có bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nhiên. nói của văn nghệ”. - Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: Dẫn Hs: Suy nghĩ trả lời theo đặc trưng của chứng phong phú giàu sức thuyêt phục. văn nghị luận. - Có giọng văn chân thành, say mê làm tăng Gv: Nội dung phản ánh của văn nghệ, sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn công dụng và sức mạnh kì diệu của văn bản. nghệ với cuộc sống của con người. 2. Nội dung: 2 Hs đọc ghi nhớ. Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm 5 hồn mình. Hoạt động III (6 p): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Cách thực hiện: Gv: Từ việc phân tích ở trên về nội dung, nghệ thuật văn bản, em hãy nêu tên một tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích tác động, ảnh hưởng của tác phẩm ấy đối với bản thân. Hs tự do lựa chọn tác phẩm để trình bày, quan trọng là chỉ ra được ý nghĩa của tác phẩm ấy cũng như tư tưởng của tác giả được gửi gắm qua tác phẩm, nối sợi dây đồng cảm giữa người đọc và người sáng tác. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Nắm được cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi; Hướng dẫn Hs làm bài tập (SGK/17): Hs tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình. + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Các thành phần biệt lập: Đặc điểm của thành phần tình thái, cảm thán.Công dụng của các thành phần trên; Làm bài tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ******************** Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 21 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 98 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán. - Công dụng của các thành phần trên. 2. Kĩ năng: - Nhân diện thành phần tình thái và cảm thán. - Đặt câu có sử dụng thành phần tình thái và cảm thán. 6 - Vận dụng viết đoạn văn. 3. Thái độ: Hiểu rõ sử dụng có hiệu quả khi nói và viết. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Soạn giáo án, Sách giáo khoa, tham khảo các kiến thức liên quan đến bài học. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Bài cũ (3 p): a. Hỏi: Trình bày đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. Cho ví dụ. b. Trả lời: Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nới đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với. 3. Bài mới: Hoạt động thầy trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (1 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Giải nghĩa “thành phần biệt lập”: Không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. + Dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 phút) * Mục đích của hoạt động: tìm hiểu khái niệm thành phần tình thái, thành phần cảm thán. * Cách thức thực hiện: I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thành phần tình thái - Ngữ liệu 1: (SGK 18) a. Ví dụ (SGK /18) Gv: Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu - “Chắc” thể hiện độ tin cậy cao, trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự - “Có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp việc nêu ở trong câu như thế nào? hơn. Hs: “Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu. Gv: Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ? Hs: Vì các từ ngữ “chắc”, “có lẽ” chỉ thể hiện nhận => Nếu không có những từ “chắc”, định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ “có lẽ” thì sự việc nói trong câu không phải là thông tin sự việc của câu ( chúng vẫn không có gì thay đổi. không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu). Gv: Các từ “chắc”, “có lẽ” được gọi là thành phần b. Kết luận: 7 tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần tình thái ? Thành phần tình thái được Gv: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần dùng để thể hiện cách nhìn của tình thái hay trong chương trình Ngữ Văn. người nói đối với sự việc được nói VD: đến trong câu. - “Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về” ( Sang thu- Hữu Thỉnh) - “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện “ của mình. Hs: Đọc to phần ngữ liệu, chú ý các từ gạch chân. 2. Thành phần cảm thán a1. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. a.Ví dụ (SGK /18) ( Kim Lân, Làng) a2. Trời ơi, chỉ còn có 5 phút. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) Gv: Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu trên - Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không có chỉ sự vật hay sự việc gì không ? chỉ sự vật sự việc. Hs: Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. Gv: Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi” Hs: Chính những phần câu tiếp sau các tiếng đó giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán. Gv: Các từ “ồ ”,“trời ơi” được dùng để làm gì ? - Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả, chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình. Gv: Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần b. Kết luận: cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần cảm Các thành phần cảm thán được thán? dùng để bộc lộ tâm lý của người Gv: Vị trí của thành phần cảm thán trong câu? nói (vui, buồn, mừng, giận...) Gv: Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn. Hs: VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa” (Bếp lửa- Bằng Việt) Gv: Các thành phần tình thái và thành phần cảm thán được gọi là các thành phần biệt lập.Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập? Hs: Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. Hs đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Luyện tập (13 p) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, phương pháp thảo luận nhóm. 8 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm). - Thực hiện cụ thể: II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 1. Bài tập 1 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những a. Có lẽ => Thành phần tình thái. câu đã cho. b. Chao ôi => Thành phần cảm - Một Hs đọc yêu cầu của bài tập. thán. - Hs lên bảng làm bài tập. c. Hình như => Thành phần tình - Gv nhận xét, chốt đáp án. thái. d. Chả nhẽ => Thành phần tình thái. Bài tập 2: 2. Bài tập 2 Gv: Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường như, Dường như, hình như, có vẻ như, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc như...theo trình tự tăng dần sự tin cậy (hay độ chắc chắn. chắn). Hs đứng tại chỗ sắp xếp, Gv nhận xét, chốt đáp án. Bài tập 3: 3. Bài tập 3 Gv: Hãy cho biết, trong số những từ có thể thay thế - Với từ chắc chắn, người nói phải cho nhau trong câu sau đây, với từ nào người nói chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự cậy của sự việc do mình nói ra. việc do mình nói ra, với từ nào trách nhiệm thấp - Với từ hình như, người nói chịu nhất. Tại sao tác giả Chiếc lược ngà (Nguyễn trách nhiệm thấp nhất về độ tin cậy Quang Sáng) lại chọn từ chắc? của sự việc do mình nói ra. - Hs trả lời, Hs khác nhận xét bổ sung. - Gv nhận xét, đánh giá. Hoạt động III (10 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Gv: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tượng, ), trong đoạn văn đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán. Hs vận dụng kiến thức về các thành phần tình thái và cảm thán để viết đoạn văn đúng chủ đề đã nêu. Gv gọi Hs đọc, nhận xét, sửa chữa. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Học bài theo ghi nhớ Sgk, hoàn thành các bài tập. + Bài mới: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: Tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống; Làm bài tập. 9 IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ******************************* Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 21 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 99 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. 2. Kĩ năng: - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Phân tích cách trình bày lập luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - KNS: Biết trình bày thái độ của bản thân với một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 3. Thái độ: Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tham khảo một số bài văn nghị luận về các sự việc, hiện tượng trong đời sống. 2. Học sinh: Vở ghi bài, đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới. 3. Bài mới: Hoạt động thầy và trò Nội dung Hoạt động 1: Khởi động (4 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Giới thiệu một số sự việc diễn ra trong đời sống hằng ngày: việc vứt rác bừa bãi, 10 gương vượt khó học tập, an toàn giao thông,... + Dẫn dắt, giới thiệu vào bài: Những vấn đề đó đáng bàn luận (đáng khen hoặc đáng chê). Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 p) - Mục đích: Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống. - Phương pháp: nghiên cứu tình huống, đặt câu hỏi, thuyết trình. - Cách thức thực hiện: I. Tìm hiểu bài nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống Hs: Đọc Vb “Bệnh lề mề” 1. Xét ví dụ: “Bệnh lề mề” Gv: Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ? Hs: bệnh lề mề. Gv: Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế * Những biểu hiện: nào ? Sai hẹn, đi chậm, không coi trọng Gv: Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có mình và người khác nêu được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề -> Nêu bật được vấn đề của hiện không ? tượng bệnh lề mề Gv: Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu? * Nguyên nhân của hiện tượng đó: Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn trọng người khác Gv: Bệnh lề mề có tác hại gì ? * Những tác hại của bệnh lề mề Gv: Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề - Làm phiền mọi người, làm mất thì như thế nào ? giờ; làm nảy sinh cách đối phó (tạo thành tập quán không tốt). - Phân tích tác hại: + Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian. + Người đến đúng giờ cứ phải đợi + Giấy mời phải ghi sớm hơn 30 – 1h Gv: Đọc đoạn văn kết. Đoạn văn nói lên điều * Nêu giải pháp khắc phục gì ? - Mọi người phải tôn trọng nhau. Hs: Cách khắc phục bệnh lề mề. - Nếu không thật cần thiết -> không Gv: Đó là những giải pháp gì? tổ chức họp. - Những cuộc họp mọi người phải tự giác tham dự đúng giờ. Gv: Thế nào là nghị luận về 1 vấn đề đời 2. Kết luận: Ghi nhớ (SGK/21) sống xã hội ? Hs: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Gv: Yêu cầu về nội dung hình thức của bài nghị 11 luận ? Hs: Đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Luyện tập (15 phút) - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học. - Thực hiện cụ thể: II. Luyện tập Bài tập 1: 1. Bài tập 1: Gv: Em hãy nêu các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của các bạn trong trường hoặc ngoài xã hội. Xem hiện tượng nào đáng viết bài nghị luận, hiện tượng nào không đáng viết. Hs tìm các sự việc, hiện tượng từ thực tế đời sống. Gv nhận xét (các hiện tượng nào đáng để viết - Nêu các sự việc, hiện tượng: nhặt bài văn nghị luận), bổ sung một số hiện tượng. của rơi trả người đã mất, giữ gìn Gv: Đối với các sự việc, hiện tượng đó, em có trường lớp xanh – sạch – đẹp; học thái độ như thế nào? tủ, nói tục, đua đòi, lười biếng, - Phê phán những hiện tượng không đúng: học tủ, nói tục, đua đòi, - Khen ngợi và học tập các hiện tượng:nhặt của rơi trả lại người mất, giữ gìn trường lớp xanh – sạch – đẹp, Gv: Em hãy trình bày cách lập luận cho các sự việc, hiện tượng đã nêu. Hs: Trình bày theo bố cục 3 phần. - Cách làm: + MB: giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. + TB: phân tích, giải thích, so sánh + KB: bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết. Bài tập 2 2.Bài tập 2: Hs đọc bài tập 2. Một hiện tượng xã hội: hút thuốc lá Gv: Hãy cho biết đó có phải là hiện tượng đáng ở lứa tuổi thanh thiếu niên. viết một bài nghị luận không. Vì sao? Hs xác định và chỉ rõ hiện tượng cần nghị luận. Hoạt động III (3 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Nhắc lại yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. 12 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Xem kĩ lại các kiến thức theo phần ghi nhớ (Sgk) + Bài mới: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: Xem qua các đề bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống; Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ****************************** Ngày soạn: 10/12/2019 Tuần: 21 Ngày dạy : /12/2019 Tiết: 100 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức: - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. - Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - MT:Tích hợp các sự việc, hiện tượng đời sống có liên quan đến môi trường. 2. Kĩ năng: - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này. - Quan sát các hiện tượng của đời sống. - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Viết đoạn, bài văn nghị luận. 3. Thái độ: Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời sống. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến bài học do giáo viên đặt ra. - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc sống. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tham khảo các kiến thức có liên quan. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv. III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học. 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào HĐ 1. 13 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY Hoạt động 1: Khởi động (4 p) - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs. - Cách thức thực hiện: + Gv: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội? + Hs: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là trình bày quan điểm, tư tưởng của mình về một vấn đề của xã hội;Yêu cầu của bài nghị luận: Về nội dung (Nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết); Về hình thức (bài viết cần phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động). + Gv dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (23 p) Kiến thức 1:Tìm hiểu đề bài nghị I. Tìm hiểu các đề bài: luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống - Mục đích: Giúp Hs nhận ra đề bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Cách thức thực hiện: Hs: Đọc 4 đề văn trong SGK – 22 Gv: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Gv: Chỉ ra những điểm giống nhau 1. Giống nhau: đó ? + Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống + Phần nêu yêu cầu: Thường có mệnh lệnh (nêu suy nghĩ, nhận xét, ý kiến, bày tỏ thái độ của mình) Gv: Sự khác nhau giữa các đề ? 2. Khác nhau: Hs: Trình bày ý kiến, Gv nhận xét, 1. Có sự việc, hiện tượng tốt -> biểu dương, ca bổ sung. ngợi + Có sự việc, hiện tượng không tốt -> lưu ý, phê bình, nhắc nhở . 2.Có đề cung cấp sự việc, hiện tượng dưới dạng 1 truyện kể, mẩu tin để người làm bài sử dụng. Có đề không cung cấp nội dung sẵn mà chỉ gọi tên, người làm bài phải trình bày, mô tả sự việc, hiện tượng đó. Gv: Nêu các sự việc, hiện tượng đời sống có liên quan đến môi trường. Hs: Hiện tượng trái đất nóng dần lên gây hiệu ứng nhà kính, hiện tượng chặt phá rừng, hiện tượng 14 giữ gìn môi trường xanh – sạch – đẹp ở trường học, Kiến thức 2: Tìm hiểu cách làm II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, bài nghị luận về một sự việc, hiện hiện tượng đời sống tượng đời sống - Mục đích: Giúp Hs nắm được các bước làm bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Cách thức thực hiện: 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: Hs đọc đề bài trong sgk – 23: VD: Đề bài về tấm gương Phạm Văn Nghĩa. Gv: Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những bước nào? (Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kiểm tra) Gv: Bước tìm hiểu đề cần tìm hiểu a. Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp mẹ rõ ý ? việc đồng áng. (Tính chất, nhiệm vụ của đề: Phạm b. Nghĩa là người biết kết hợp học và hành. Văn Nghĩa là ai? Làm việc gì, ý c. Nghĩa là người biết sáng tạo làm tời cho mẹ nghĩa việc đó? kéo Gv: Việc thành đoàn phát động d. Học tập Nghĩa là học tập yêu cha mẹ, học phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa lao động, học cách kết hợp học -> hành, học có ý nghĩa như thế nào ? ) sáng tạo – làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa Gv: Những việc làm của Nghĩa có lớn. khó không? Hs: Không khó vì Nghĩa là tấm gương tốt với những việc làm giản dị mà ai cũng có thể làm được. Gv: Nếu mọi Hs đều làm được như Nghĩa thì đời sống sẽ ntn? Hs: Sẽ tốt đẹp bởi không còn Hs lười biếng, hư hỏng, thậm chí là phạm tội. Gv giới thiệu khung, dàn ý trong 2. Lập dàn bài: SGK - Mở bài: SGK Hs ghi khung bài trong SGK vào vở. - Thân bài: Hs cụ thể hoá các mục nhỏ thành a. Phân tích ý nghĩa việc làm Phạm Văn dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm. Nghĩa. b. Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa. c. Đánh giá ý nghĩa việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa: + Tấm gương đời thường, bình thường ai cũng có thể làm được. + Từ 1 gương có thể nhiều người tốt -> xã hội tốt. 15 -> Tấm gương bình thường nhưng có ý nghĩa lớn. - Kết bài: SGK 3. Viết bài: 4. Đọc lại bài, sửa chữa - Sửa chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp. - Chú ý liên kết, mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các phần của bài văn. Hoạt động 3 (15 phút): Vận dụng, mở rộng - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: + Chia nhóm 4 nhóm MB, ý a, b, c (Viết cá nhân nhưng chia nội dung cho từng nhóm) + Hs: Viết ĐV, trình bày. + Gv cho Hs đọc và sửa chữa. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút) - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình. - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: + Bài cũ: Nắm kĩ các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. + Bài mới: Soạn bài Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống (tt): Xem lại dàn ý và các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống; Tham khảo một số bài văn nghị luận về các sự việc và hiện tượng trong đời sống. IV. RÚT KINH NGHIỆM ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- Kí duyệt tuần 21 Ngày tháng 12 năm 2019 16 Lưu Xuân Hương
Tài liệu đính kèm: