Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22 - Năm học 2019-2020

doc 16 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 22Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 22 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 20/12/2019 Tuần: 22 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 101
 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG(tt)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Đối tượng của kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống.
 - Yêu cầu cụ thể khi làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 - MT:Tích hợp các sự việc, hiện tượng đời sống có liên quan đến môi trường. 
 2. Kĩ năng: 
 - Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này.
 - Quan sát các hiện tượng của đời sống.
 - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 - Viết đoạn, bài văn nghị luận.
 3.Thái độ: Biết nhận diện một bài nghị luận về một sự vật hiện tượng trong đời 
sống.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk,
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 + Gv: Trình bày bố cục của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 + Trả lời:
 MB: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
 TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
 KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
 Hoạt động 2: Luyện tập (30 phút)
 - Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
 - Thực hiện cụ thể:
 III. Luyện tập
 Lập dàn ý cho đề 4 mục I: 1. Lập dàn ý đề 4
 1 
- Đọc kĩ đề và tìm ý.
- Trả lời cho các câu hỏi sau: Hoàn 
cảnh của Nguyễn Hiền có gì đặc biệt? 
Tinh thần ham học và chủ động học 
tập của Hiền ntn? Ý thức tự trọng của 
Hiền biểu hiện ra sao? Em có thể học 
tập Nguyễn Hiền ở những điểm nào?
Gv: MB nêu ý nào? a. Mở bài
-Giới thiệu... - Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hiền.
-Ý nghĩa.. - Ý nghĩa của tấm gương trên.
Gv: Thân bài nêu những ý nào? b.Thân bài
-Phân tích. - Phân tích việc làm của Nguyễn Hiền.
- Đánh giá. - Đánh giá việc làm của Nguyễn Hiền.
Gv: Kết bài nêu ý nào? c. Kết bài
-Khái quát. - Khái quát tấm gương Nguyễn Hiền.
-Ý nghĩa. - Rút ra bài học cho bản thân.
Cho đề bài: 2. Lập dàn ý cho đề bài:
 Một hiện tượng khá phổ biến 
 hiện nay là vứt rác ra đường hoặc 
 những nơi công cộng. Em hãy viết 
 bài văn nêu suy nghĩ của mình về 
 vấn đề trên.
Gv: Xác định đề thuộc kiểu loại nào?
Hs: Nghị luận về sự vật, hiện tượng 
trong xã hội.
Hs xác định nội dung cần viết:
Hậu quả ghê gớm của việc vứt rác 
thải bừa bãi.
Gv: Xác định rõ hình thức?
Đảm bảo bố cục 3 phần chặt chẽ, 
mạch lạc, trình bày sạch, khoa học.
Gv: Trong bài viết ta cần đưa ra các ý a. Mở bài: 
nào, sắp xếp các ý đó ra sao. - Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ 
 biến hiện nay.
 - Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
 b. Thân bài: 
 - Phân tích hiện tượng vứt rác bừa bãi trong 
 thực tế hiện nay là phổ biến.
 - Đánh giá việc vứt rác bừa bãi gây những 
 hậu quả .
 - Nếu không vứt rác bừa bãi có kết thúc ra 
 sao?
 c. Kết bài: 
 - Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa 
 bãi.
 - Rút ra bài học cho bản thân.
 2 
Gv yêu cầu: Viết một đoạn văn * Đoạn văn tham khảo:
 nghị luận trình bày vấn đề vứt rác Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng 
 bừa bãi của mọi người hiện nay. vứt rác bừa bãi. Đầu tiên là do những thói 
Hs viết đoạn văn nghị luận, Gv quen xấu lười biếng và lối sống lạc hậu ích 
 nhận xét, sửa chữa, cho Hs tham kỷ chĩ nghĩ đến quyền lợi cá nhân của một số 
 khảo đoạn văn (Nguyên nhân của người. Họ sống theo kiểu:
 hiện tượng vứt rác bừa bãi). “Của mình thì giữ bo bo
 Của người thì thả cho bò nó ăn ”
 Họ nghĩ đơn giản rằng chỉ cần nhà mình 
 sạch thì được còn bẩn thì ai bẩn mặc ai. 
 Những nơi công cộng không phải là của 
 mình, vậy thì việc gì mà phải mất công gìn 
 giữ. Cứ ném rác vội ra là xong, đã có đội vệ 
 sinh lo dọn dẹp. Cách nghĩ như thế thật là 
 thiểu cận và nguy hại làm sao. Nguyên nhân 
 tiếp theo là do thói quen đã có từ lâu, khó sửa 
 đổi, phải có sự nhắc nhở thì người ta mới 
 không xả rác bừa bãi. Ở các lớp học, hằng 
 ngày, các thầy cô và ban cán sự lớp phải 
 thường xuyên nhắc nhở thì mới giữ cho lớp 
 học sạch đẹp. Nhưng xã hội là một phạm vi 
 rộng lớn hơn lớp học rất nhiều. Mọi người 
 đều bận rộn với công việc của mình và không 
 một ai có đủ thời gian để đi nhắc nhở từng 
 người một. Không được nhắc nhở, con người 
 ta lại quay về với thói quen trước kia. 
 Nguyên nhân cuối cùng là do ý thức về vệ 
 sinh của một số người chưa được tốt. Họ 
 không nhận thức được rằng hành vi của mình 
 là vô ý thức, phản văn hóa, văn minh, phá 
 hoại môi trường sống . Bên cạnh đó cũng cần 
 phải nói đến việc giáo dục ý thức giữ gìn, bảo 
 vệ môi trường sống chưa được quan tâm 
 đúng mức, chưa được tổ chức thường xuyên. 
 [...]
Hoạt động 3 (10 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục đích: Củng cố các kiến thức về cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện 
tượng đời sống.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: Cho đề bài:
Theo nguồn tin Báo Dân trí, ngày 04-12-2013, tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng 
Nai xảy ra một vụ đổ xe chở hàng khiến cả ngàn thùng bia trên xe đổ xuống đường và 
rất nhiều người xung quanh nhào đến hôi của.
+ Em hãy tìm hiểu đề và trả lời các câu hỏi sau: Em nhận thức về hiện tượng trên ntn? 
Nguyên nhân của hiện tượng trên? Cần có giải pháp gì khắc phục? Em rút ra bài học 
gì về hiện tượng trên.
1. Nhận thức hiện tượng
 3 
 - Đây là hiện tượng có thực, được bàn luận nhiều trên các phương tiện thông tin đại 
 chúng và đời sống hàng ngày.
 - Hiện tượng này còn mang tính phổ biến trong đời sống của người Việt, trở thành 
 vấn nạn nhức nhối về văn hóa, nhân cách và đạo đức con người.
 2. Bàn luận hiện tượng
 - Hiện tượng trên cho thấy lối sống tò mò, hiếu kì; sự ích kỉ, vụ lợi; thói vô cảm, thiếu 
 văn hóa và ý thức trách nhiệm với cộng đồng; đồng thời, đó còn là biểu hiện của sự 
 xuống cấp đạo đức trầm trọng trong đời sống hiện đại.
 - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên là do tâm lí đám đông và cách ứng xử văn hóa 
 thiếu chiều sâu của một bộ phận người Việt.
 3. Giải pháp
 - Cần tuyên truyền ý thức trách nhiệm, lối sống tương thân tương ái trong cộng đồng.
 - Cần có sự can thiệp của pháp luật và bản thân mỗi cá nhân cần tự nhìn nhận lại hành 
 vi của chính mình.
 4. Bài học nhận thức và hành động
 - Nhận thức: Hiện tượng trên là những hình ảnh không đẹp về văn hóa ứng xử của 
 người Việt Nam và đáng bị xã hội lên án.
 - Hành động: Mỗi người cần có việc làm cụ thể giúp người gặp rủi ro, hoạn nạn trong 
 cuộc sống.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Nắm kĩ nội dung, hoàn thành các bài tập.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Chương trình địa phương phần Tập làm 
văn: Chuẩn bị Sách Ngữ văn địa phương Bạc Liêu; Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của 
Gv.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 4 
 Ngày soạn: 20/12/2019 Tuần: 22 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 102
 HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ CHO
 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TẬP LÀM VĂN
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Cách vận dụng kiến thức về kiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời 
 sống.
 - Những sự việc, hiện tượng có ý nghĩa tại địa phương.
 2. Kĩ năng: 
 - Thu thập thông tin về những vấn đề nổi bật, đáng quan tâm của địa phương.
 - Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa phương.
 - Làm một bài văn trình bày một vấn đề mang tính xã hội nào đóvới suy nghĩ, kiến 
nghị của riêng mình.
 - Biết và hiểu được những hiện tượng đời sống ở địa phương.
 - Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ thái độ về một hiện tượng đời sống ở địa 
phương.
 3. Thái độ: Tập trung suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, Sách Ngữ văn địa phương Bạc Liêu.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Lồng vào HĐ 1.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Giới thiệu tầm quan trọng của tiết học.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
 * Mục đích của hoạt động: Giúp Hs xác định được những vấn đề nổi bật, đáng quan 
 tâm của địa phương. Suy nghĩ, đánh giá về một hiện tượng, một sự việc thực tế ở địa 
 phương.
 * Cách thức thực hiện:
 1. Hướng dẫn một số vấn đề cần làm:
 Gv: Ở địa phương em, em thấy vấn a. Xác định những vấn đề có thể viết ở địa 
 đề nào cần phải bàn bạc trao đổi phương
 5 
thống nhất thực hiện để mang lại lợi 
ích chung cho mọi người? 
Hs: Vấn đề môi trường. - Vấn đề môi trường:
Gv: Vậy khi viết về vấn đề môi + Hậu quả của việc phá rừng Lũ lụt, hạn 
trường thì cần viết về những khía hán 
cạnh nào? + Hậu quả của việc chặt phá cây xanh ô 
 nhiễm bầu không khí.
 + Hậu quả của rác thải bừa bãi khó tiêu 
 hủy.
Gv: Ngoài vấn đề môi trường còn có - Vấn đề quyền trẻ em.
vấn đề về quyền trẻ em. Vậy khi viết + Sự quan tâm của chính quyền địa phương 
về vấn đề này thì thực tế ở địa đến trẻ
phương em cần đề cập đến những em (xây dựng, sửa chữa trường học ).
khía cạnh nào? + Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em 
 (xây
 dựng khung cảnh sư phạm phù hợp..)
 + Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
Gv: Khi viết về vấn đề xã hội, ta cần - Vấn đề xã hội:
khai thác những khía cạnh nào ở địa + Sự quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình 
phương mình? thuộc diện chính sách.
 + Sự quan tâm giúp đỡ người có hoàn cảnh 
 khó khăn: Chương trình Nhịp cầu nhân ái 
 (Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu).
 + Những tấm gương sáng trong thực tế (về 
 lòng nhân ái, đức hi sinh ).
 + Các tệ nạn xã hội: số đề, đá gà, 
Gv: Vậy theo em vấn đề nào là vấn 
đề phổ biến nhất?
Hs chọn lựa vấn đề phổ biến nhất ở 
địa phương Bạc Liêu.
 b. Xác định cách viết
Gv: Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì - Yêu cầu về nội dung:
ta cần phải đảm bảo những yêu cầu + Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang 
gì về nội dung? tính phổ biến trong xã hội.
 + Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo 
 rỗng.
 + Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính 
 khách quan và có sức thuyết phục.
 + Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài 
 dòng.
Gv: Vậy bố cục của một văn bản cần - Yêu cầu về hình thức:
có mấy phần? Là những phần nào? + Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB).
Để làm rõ những phần đó cần trình + Phải có đủ luận điểm, luận cứ.
bày ra sao?
 2. Cách làm:
Gv: Để có bài viết về một hiện tượng a. Chọn sự việc, hiện tượng có vấn đề, có ý 
 6 
đời sống xã hội ở địa phương đạt yêu nghĩa để viết.
cầu, em cần phải nắm được những b. Tìm hiểu, thu thập và xử lí thông tin.
thông tin cơ bản nào? * Nắm được các thông tin cơ bản về hiện 
Hs xác định: tượng:
- Trình bày diễn biến, không gian, - Hiện tượng đó diễn ra ở đâu và vào lúc nào?
thời gian. - Hiện tượng ấy diễn ra ntn?
- Nêu nguyên nhân, tác hại. - Hiện tượng ấy ảnh hưởng (tốt/ xấu) ra sao 
- Đề xuất biện pháp. đối với đời sống của con người?
- Bày tỏ thái độ. - Khả năng và tốc độ lan truyền của hiện 
 tượng ấy.
 - Tại sao phát sinh hiện tượng ấy.
 - Dư luận xã hội đối với hiện tượng ấy? 
 (nguyên nhân chủ quan, khách quan).
 * Chủ động đề xuất biện pháp khắc phục (đối 
 với hiện tượng xấu) và phát huy (đối với hiện 
 tượng tốt).
 * Bày tỏ thái độ của bản thân.
Hs làm việc theo nhóm, lập dàn bài c. Phác thảo ý, lập dàn bài:
chung cho bài văn nghị luận về một * Mở bài: Nêu sự việc, hiện tượng có vấn đề 
sự việc, hiện tượng đời sống có ở địa ở địa phương.
phương. * Thân bài:
Hs thảo luận, trình bày đáp án. - Nêu và trình bày sự việc, hiện tượng (rõ 
Gv nhận xét, bổ sung. ràng, cụ thể, có dẫn chứng).
 - Nêu ý kiến riêng của mình về sự việc, hiện 
 tượng đó.
 + Nhận định đúng – sai, lợi – hại.
 + Phân tích nguyên nhân.
 + Bày tỏ thái độ tán thành hay phản đối.
 * Kết bài:
 Khẳng định hay phủ nhận sự việc, hiện 
 tượng, đề xuất giải pháp.
Gv hướng dẫn Hs viết bài văn nghị d. Viết thành bài (khoảng 1000 từ).
luận: Chọn đề tài, lập dàn ý và viết 
thành bài văn nghị luận khoảng trên 
dưới 1000 từ. Lưu ý chuyển ý, 
chuyển đoạn sao cho chặt chẽ, mạch 
lạc.
Gọi Hs đọc ghi nhớ (Sách Ngữ văn 
địa phương Bạc Liêu – tr. 99).
Ấn định thời hạn nộp bài: Ngày đầu 
tiên của tuần 30.
Hoạt động 3 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể:
 Nhắc lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Một số vấn 
 đề tiêu biểu của địa phương và sơ lược nhận xét về các vấn đề đó.
 7 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Tìm hiểu thêm một số sự việc, hiện tượng có vấn đề ở địa phương; Chọn 
và viết bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng có vấn đề ở địa phương theo em 
là tiêu biểu nhất (Đã chọn ở trên).
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (Vũ Khoan) : Đọc 
văn bản, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn 
trong Sgk, liên hệ thực tế.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 **********************************
 Ngày soạn: 20/12/2019 Tuần: 22 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 103 - 104
 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
 - Vũ Khoan -
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức:
 -Tính cấp thiết của vấn đề được được đề cập đến trong văn bản.
 - Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
 2. Kĩ năng: 
 - Biết cách đọc – hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
 - Thể hiện những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một tác phẩm văn nghệ.
 - Rèn luyện thêm cách viết một đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
 - Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của 
con người, khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt.
 3. Thái độ: Học tập tác phong con người của thế kỉ mới.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, Sách tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài 
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (4p): 
 Gv: Nội dung và nghệ thuật của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”:
 Hs:
 8 
 - Nội dung: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông 
qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống 
phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
 - Nghệ thuật:
 + Có bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
 + Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh: Dẫn chứng phong phú giàu sức thuyêt phục.
 + Có giọng văn chân thành, say mê làm tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của 
văn bản.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (1 phút)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Chúng ta đang sống ở thế kỉ XXI – một thế kỉ chứng kiến 
 sự phát triển như vũ bảo của khoa học và công nghệ, sự hội nhập kinh tế toàn cầu 
 – đòi hỏi mỗi con người phải tự hoàn thiện mình để có một hành trang vững chắc 
 bước vào thế kỉ mới. Hành trang đó là gì? Chúng ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời qua 
 một bài viết của một nhà hoạt động chính trị nổi tiếng của Việt Nam.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (75 phút)
 Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu I. TÌM HIỂU CHUNG
 chung. (15p)
 * Mục đích của hoạt động: HS nắm 
 được vị trí, bố cục của văn bản.
 * Cách thức thực hiện:
 Gv: Dựa vào phần chú thích (*) trong 1. Tác giả: Sgk
 SGK hãy giới thiệu những nét chính về 
 tác giả. 
 Gv: Đọc các chú thích SGK (29) 2.Tác phẩm: 
 Gv: Chú ý các từ ? Giải nghĩa.
 - Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi 
 thông tin trên phạm vi toàn thế giới nhờ 
 hệ thống máy tính liên thông.
 - Bóc ngắn cắn dài: Thành ngữ chỉ lối 
 sống, lối suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất 
 thời không có tầm nhìn xa.
 Gv: Cho biết nguồn gốc của văn bản. - Đăng trên tạp chí Tia Sáng năm 2001 in 
 vào tập Một Góc Nhìn Của Trí Thức.
 Gv: Văn bản này thuộc kiểu văn bản - Nghị luận về một vấn đề xã hội, giáo dục.
 gì?
 Gv: Loại văn bản nghị luận.
 Kiến thức 2: Phân tích văn bản (55p) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
 * Mục đích của hoạt động: HS nắm 1. Đọc – Bố cục
 được giá trị nội dung, nghệ thuật của 
 văn bản. 
 * Cách thức thực hiện:
 9 
- Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch
 lạc, tình cảm phấn chấn.
- Giáo viên: Đọc mẫu, mời 3 học sinh 
đọc.
- Giáo viên: Nhận xét cách đọc
Gv: Văn bản này có bố cục mấy phần? Bố cục: 3 phần
Nội dung từng phần? - Phần 1: Đặt vấn đề.
- HS: Thảo luận nhóm - Phần 2: Giải quyết vấn đề.
Gv: Quan sát toàn bộ văn bản Xác - Phần 3: Kết thúc vấn đề.
định luận điểm trung tâm và hệ thống 
luận cứ trong văn bản?
- Luận điểm trung tâm: Chuẩn bị hành 
trang 
vào thế kỉ mới.
 - Hệ thống luận cứ (4).
Gv: Đọc phần nêu vấn đề? 2. Phân tích:
Gv: Em có nhận xét như thế nào về a. Nêu vấn đề
cách nêu vấn đề của tác giả ? Việc đặt - Vấn đề được nêu một cách trực tiếp, rõ 
vấn đề vào thời điểm đầu thế kỉ mới có ràng, ngắn gọn.
ý nghĩa như thế nào? - Đối tượng: Thanh niên Việt Nam.
Hs dựa vào văn bản để trả lời: - Mục đích: Rèn những thói quen tốt khi 
Đây là thời điểm quan trọng, thiêng bước vào nền kinh tế mới.
liêng, đầy ý nghĩa. Lớp trẻ Việt Nam 
phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của 
con người Việt Nam từ đó phải rèn 
luyện những thói quen tốt khi bước vào 
nền kinh tế mới.
Gv: Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa b. Giải quyết vấn đề
ra luận cứ nào? * Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho 
 bản thân con người để bước vào thế kỉ 
 mới.
Gv: Để làm rõ luận cứ người viết đó Con người là động lực phát triển của lịch 
dựng những dẫn chứng nào? sử. Không có con người, lịch sử không thể 
- HS: tiến lên, phát triển 
+ Trong nền kinh tế tri thức, trong thế 
kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội.
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát 
triển nhanh.
+ Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền 
kinh tế ngày càng sâu rộng.
- Đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2) * Luận cứ trung tâm của văn bản là:
Gv: Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái - Cái mạnh truyền thống: Thông minh, 
yếu nào của con người Việt Nam? nhạy bén với cái mới Cái yếu được tiềm 
Nguyên nhân vì sao có cái yếu? ẩn trong cái mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ 
Gv: So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả năng thực hành. 
 10 
phân tích những cái mạnh, cái yếu của 
người Việt Nam như thế nào? Ông sử 
dụng những thành ngữ nào? Tác dụng ? 
Gv: Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện - Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc 
những cái mạnh, cái yếu trong tính cách (Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại).
và thói quen của người Việt Nam? cái yếu đó là thiếu tỉ mỉ.
 - Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ 
 nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong 
 thực tế hiện nay còn đố kị nhau.
 - Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh 
 Cái yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao 
 cấp, ỷ lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, 
Gv: Em có nhận xét như thế nào về 
cách lập luận của tác giả?
- HS: Cụ thể, rõ ràng, lôgíc Sức 
thuyết phục cao
Đọc phần 3 c. Kết thúc vấn đề
Gv: Tác giả nêu lại mục đích và sự cần - Mục đích: “Sánh vai châu”
thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết - Con đường, biện pháp: Lấp đầy những 
định khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.
sao? - Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể.
Gv: Em có nhận xét như thế nào về 
nhiệm vụ tác giả nêu ra?
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết III.Tổng kết 
(5p)
* Mục đích của hoạt động: HS khái 
quát phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
* Cách thức thực hiện: 1. Nghệ thuật:
Gv: Em hãy trình bày nghệ thuật và nội - Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích 
dung chủ yếu mà văn bản đề cập đến là hợp làm cho câu văn vừa sinh động, vừa 
gì? sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
Hs trả lời, Gv chốt ý. - Sử dụng ngôn ngữ báo chí, gắn với đời 
 sống, cách nói trực tiếp, dễ hiểu, giản dị; 
 Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, 
 thuyết phục.
 2. Nội dung:
 Những điểm mạnh, điểm yếu của con 
 người Việt Nam; Từ đó cần phát huy những 
 điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Hoạt động III (7 p): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Cách thực hiện: 
Gv: Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một 
 11 
 số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam: Cần cù, thông minh, sáng tạo; 
 kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.
 Gv nhận xét và giáo dục cho các em phát huy điểm mạnh và hạn chế những hạn chế ở 
 bản thân.
 Gv: Em hãy phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói 
 quen của con người, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục điểm yếu, hình thành 
 những đức tính và thói quen tốt.
 Hs trả lời dựa trên thực tế và những gì đã phân tích từ văn bản (điểm mạnh và 
 điểm yếu của con người Việt Nam: Cần cù, thông minh, sáng tạo; kém khả năng 
 thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn, ).
 Gv: Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ nói về điểm mạnh, điểm yếu của con 
 người Việt Nam.
 * Nói về điểm mạnh của người Việt Nam:
 - Uống nước nhớ nguồn.
 - Trông trước ngó sau.
 - Miệng nói tay làm.
 - Được mùa chớ phụ ngô khoai.
 * Nói về điểm yếu của người Việt Nam: Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại văn bản, nắm nội dung và nghệ thuật lập luận.
 + Bài mới: Các thành phần biệt lập (tt): Tìm hiểu đặc điểm của thành phần phụ 
chú và thành phần gọi đáp trong câu; Làm các bài tập luyện tập. 
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 ****************************
 Ngày soạn: 20/12/2019 Tuần: 22 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 105
 CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
 ( Tiếp theo )
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 1. Kiến thức:
 - Đặc điểm của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
 - Công dụng của các thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận biết thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
 - Đặt câu có sử dụng thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.
 - Viết đoạn văn.
 12 
 3. Thái độ: Hiểu rõ và sử dụng có hiệu quả các thành phần biệt lập khi nói và 
viết.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Sgk, soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (2p): 
 Gv: Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó.
 Hs: 
 -Tình thái và cảm thán.
 - Thể hiện cách nhìn, bộc lộc cảm xúc của người nói đối với sự việc trong câu.
 3. Bài mới:
 Hoạt động thầy trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình 
thái trong câu mặc dù nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng 
có những tác dụng nhất định: Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt 
lập đó?
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 phút)
* Mục đích của hoạt động: tìm hiểu khái niệm thành phần gọi - đáp, thành phần phụ 
chú.
* Cách thức thực hiện:
 I. Thành phần Gọi - đáp
 1. Tìm hiểu ví dụ:
* Ngữ liệu 1( SGK- Trang 31)
Gv: Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ nào - Từ “này” dùng để gọi; cụm từ 
được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp? “thưa ông” dùng để đáp.
HS: Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa ông”dùng 
để đáp.
Gv: Những từ ngữ dùng để gọi - đáp có tham gia 
diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?Tại sao?
- HS: Những từ ngữ “này”, “thưa ông” không - Những từ ngữ “này”, “thưa ông” 
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc củacâu vì không tham gia vào việc diễn đạt 
chúng là thành phần biệt lập. nghĩa sự việc của câu.
Gv: Trong các từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào được - Từ “này” được dùng để tạo lập 
dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào được dùng cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp.
để duy trì cuộc thoại? - Cụm từ “thưa ông” dùng để duy 
 trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác 
 đối thoại.
 13 
Gv: Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi là 2. Kết luận: 
thành phần gọi- đáp. Em hiểu thế nào là thành phần Thành phần gọi - đáp được dùng 
gọi- đáp? để tạo lập cuộc thoại để duy trì 
 quan hệ giao tiếp.
Gv hướng dẫn Hs làm bài tập 1
Gọi Hs đọc yêu cầu bài tập 1/SGK/32 
Gv: Tìm thành phần gọi-đáp trong đoạn trích.
Hs xác định Hs khác nhận xét bổ sung Giáo 
viên nhận xét, đánh giá:
 + Từ dùng để gọi “này”.
 + Từ dùng để đáp “vâng”.
 + Quan hệ trên - dưới.
 + Thân mật: Hàng xóm láng giềng cùng cảnh ngộ.
*Ngữ liệu 2 (SGK-Trang 31+32) II. Thành phần phụ chú
Hs đọc rõ ràng ngữ liệu chú ý các từ ngữ gạch 1. Tìm hiểu ví dụ: (SGK-Trang 
chân. 31+32)
Gv: Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân “và cũng - Nếu ta lược bỏ những từ ngữ gạch 
là đứa con duy nhất của anh”“tôi nghĩ vậy” thì chân thì nghĩa sự việc của các câu 
nghĩa của sự việc của mỗi câu có thay đổi không? không thay đổi. Vì những từ ngữ 
Vì sao? đó nó không nằm trong cấu trúc cú 
 pháp của câu. cõu vẫn đủ C-V.
Gv: Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh” - Cụm từ “và cũng là đứa con duy 
được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? nhất của anh” được thêm vào để 
HS: Chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng”. chú thích cho cụm “đứa con gái 
Gv: Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì? đầu lòng”.
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều suy 
nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.
Gv: Các cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của - Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú 
anh”, “tôi nghĩ vậy” là thành phần phụ chú. Em thích cho suy nghĩ riêng của nhân 
hiểu thế nào lthành phần phụ chú? vật “tôi”.
Gv gọi Hai Hs đọc ghi nhớ. 2. Kết luận: 
 Thành phần phụ chú được dùng 
 để bổ sung một số chi tiết cho nội 
 dung chính của câu.
Hoạt động 3: Luyện tập (13 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Thực hiện cụ thể:
 III. LUYỆN TẬP:
Bài tập 2: 1. Bài tập 2: (SGK trang 32). 
Hs đọc to bài tập 2 Xác định yêu - Cụm từ dùng để gọi “bầu ơi”.
cầu: Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao? - Đối tượng hướng tới của sự gọi: 
Lời gọi - đáp đó hướng đến ai? Tất cả các thành viên trong cộng 
- Hs trả lời, một Hs nhận xét, bổ sung. đồng người Việt.
- GV: Nhận xét, đánh giá.
Bài tập 3 2. Bài tập 3: (SGK trang 33).
 14 
Hs đọc to yêu cầu bài tập 3. a)- “Kể cả anh” giải thích cho 
Xác định theo yêu cầu: Tìm thành phần phụ chú cụm từ “mọi người”/
cho các đoạn trích và cho biết chúng bổ sung điều b)- “Các thầy cô người mẹ” 
gì? giải thích cho cụm từ “những 
Hs trả lời cho từng đoạn trích Hs nhận xét, bổ người nắm giữ chìa khoá này”
sung Gv nhận xét, đánh giá. c)- “Những người thực sự của kỉ 
 tới” giải thích cho cụm từ “lớp 
 trẻ”.
 d)- “Có ai ngờ” thể hiện sự 
 ngạc nhiên của nhân vật “Tôi”.
 - “Thương thương quá đi thôi” 
 thể hiện tình cảm trìu mến của 
 nhân vật “Tôi” với nhân vật “Cô 
 bé nhà bên”.
Bài tập 4 3. Bài tập 4: (SGK trang 33).
Hs đọc to yêu cầu bài tập 4? - Các thành phần phụ chú ở bài 
Xác định theo yêu cầu: Hãy cho biết thành phần tập 3 liên quan 
phụ chú ở mỗi câu trong bài tập 3 liên quan đến đến những từ ngữ mà nó có nhiệm 
những từ ngữ nào trước đó. vụ giải thích hoặc cung cấp thông 
Hs trả lời, Hs khác nhận xét,bổ sung Gv nhận tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình 
xét, chốt ý. cảm của các nhân vật đối với nhau.
Hoạt động III (10 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Gv: Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị 
hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú.
Hs viết đoạn văn theo hướng dẫn của Gv.
Đoạn văn:
- Về nội dung: Trình bày suy nghĩ về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào 
thế kỉ mới (dựa vào vb Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới).
- Về hình thức: Đoạn văn có câu chứa thành phần phụ chú.
Gv nhận xét, sửa chữa.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại tất cả kiến thức đã kiểm tra.
 + Bài mới: Chuẩn bị Viết bài Tập làm văn số 5: Xem kĩ cách làm bài văn nghị 
luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống; Tham khảo các đề bài đã cho ở Sgk; Rèn 
kĩ năng làm bài văn nghị luận, rèn kĩ năng đặt câu, rèn chữ viết, chính tả.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 15 
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 22
 Ngày tháng 01 năm 2020
 Lưu Xuân Hương
 16

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_22_nam_hoc_2019_2020.doc