Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Tiết 121,122,123,124,125

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Tiết 121,122,123,124,125

TUẦN 25

TIẾT 116

SANG THU

 (Hữu Thỉnh)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

1. Kiến thức: - Cảm nhận được những tinh tế của tác giả về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ lúc hạ sang thu.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm và cảm nhận, phân tích thơ trữ tình.

3. Thái độ: Cảm nhận tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc.

II/ CHUẨN BỊ: Thầy: - Ảnh tác giả Hữu Thỉnh và tập thơ "Từ chiến hào đến thành phố". III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 419Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 25 - Tiết 121,122,123,124,125", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 	Tuần 25
Tiết 116
Sang thu
 (Hữu Thỉnh)	
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Cảm nhận được những tinh tế của tác giả về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ lúc hạ sang thu.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm và cảm nhận, phân tích thơ trữ tình.
3. Thái độ: Cảm nhận tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - ảnh tác giả Hữu Thỉnh và tập thơ "Từ chiến hào đến thành phố". III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
2/ Kiểm tra: Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích một trong những hình ảnh ẩn dụ mà em thích nhất?
 3/ Bài mới: 
Vào bài: 3 năm học qua chúng ta được tiếp xúc với nhiều tác giả với những bài thơ khác nhau. Em nào còn nhớ chúng ta đã học những bài thơ nào về mùa thu không?
- Mùa thu khai trường, Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Mùa thu câu cá ( Nguyễn Khuyến)..
Như vậy mùa thu đã in đậm dấu ấn trong những trang thơ trong trẻo. Đến lượt mình Hữu Thỉnh lại mang đến cho mùa thu một sắc thái mới, đó là gì? "Sanh thu " sẽ giúp ta trả lời được điều đó. 
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Dựa vào chú thích SGK em hãy phát biểu một vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
HS: Trả lời (Dựa vào chú thích * SGK)
GVGiảng thêm: Ngoài những hiểu biết trong sách ra cô cho các em hiểu thêm một vài nét về tác giả Nguyễn Hữu Thỉnh, có thể nói Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, chính cuộc k/c chống Mỹ cứư nước đã làm nên một nhà thơ chiến sĩ Hữu Thỉnh.
- Thơ Hữu Thỉnh trong sáng, sâu lắng ông đã xuất bản nhiều thơ nhưng tiêu biểu có 3 tập thơ:
- Từ chiến hào tới thành phố
- Trường ca biển.
- Thư gửi mùa đông.
Hiện nay Hữu Thỉnh vẫn tiếp tục làm thơ các em có thể tìm thấy những bài thơ mới nhất của ông trên bào văn nghệ.Đồng thời ông giữ chức vụ cao nhất của hội nhà văn Việt Nam - Tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam.
GV: Cho học sinh quan sát ảnh tác giả.
GV: Tác phẩm ra đời trong thời điểm nào?
Hoạt động iII: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Đọc mẫu- HDHS đọc: Giọng đọc nhẹ, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng, thoáng suy tư.
HS: Đọc từ khó phần chú thích / SGK.
Hoạt động Iv: HDHS tìm hiểu văn bản.
GV: Hãy trình bày những hiểu biết của em về bài thơ?
HS: Thơ năm chữ, kết hợp với biểu cảm giúp Hữu Thỉnh thể hiện được cảm xúc trong bài.
GV: Nêu bố cục của bài thơ?
HS: - K1:Tín hiệu báo m.thu về.
- K2: Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu.
- K3: Những thay đổi âm thầm trong lòng cảnh vật.
Chuyển ý: Theo mạch cảm xúc của bài chúng ta đi tìm hiểu bài thơ.
HS: Đọc khổ thơ 1.
GV: Theo em nhà thơ cảm nhận mùa thu qua những hình ảnh nào?
HS: - Hương ổi, gió se, sương.
GV: Gió se, sương chùng chình - Cách miêu tả có gì đặc biệt? Việc sử dụng từ ngữ ấy có gì đặc biệt?
HS: Ngọn gió se (nhẹ khô- hơi lạnh).
chùng chình (TG sử dụng nhân hóa -> Trạng thái của sương chậm lại, thong thả)
GV: Nhà thơ có tâm trạng như thế nào?
HS: Ngỡ ngàng.
GV: Chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
HS: "Bỗng", "hình như"
GV bình khổ thơ qua phân tích.
HS: Đọc tiếp khổ 2
GV: Qua khổ thơ thứ 2 các em cảm nhận được hình ảnh mùa thu về qua các hình ảnh nào?
HS: Sông, Chim, Mây.
 GV: Qua các hình ảnh trên hình ảnh nào để lại cho em ấn tượng rõ nhất về thời điểm giao mùa này? Vì sao?
HS : suy nghĩ trả lời.
GV: Trong khổ thơ mỗi bạn có một ấn tượng khác nhau về mùa thu - vậy nếu được tưởng tượng em tưởng tượng bức tranh giao mùa ấy như thế nào?
HS: suy nghĩ trả lời theo ý của các em.
GV: Qua đó ta hiểu thêm gì về cảm xúc cũng như thái độ của nhà thơ? 
GV: Nhà thơ sử dụng nghệ thuật gì?
HS: Nghệ thuật nhân hoá.
GV: Dòng sông được nhân hoá ra sao?
GV: Trôi thanh thản gợi cho ta cảm giác như thế nào?
HS: Gợi bức tranh êm dịu, những cánh chim vội vã buổi hoàng hôn.
GV: Cảm giác giao mùa thể hiện rõ qua chi tiết nào?
HS: Đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu”.
- GV bình 2 câu thơ cuối của khổ 2: Đây là 2 câu thơ hay nhất trong sự tìm tòi của nhà thơ Hữu Thỉnh. Tại sao mây lại "vắt nửa mình sang thu" bởi vì mây là đường gianh giới giữa hạ và thu hết sức mơ hồ, hết sức mỏng manh và điều đó chỉ được xác nhận bằng độ nhạy cảm của các giác quan bằng sự liên tưởng tài hoa thi sĩ đã mơ hồ cái cụ thể để vạch ra đương gianh giới giữa hạ và thu và cuối cùng nhà thơ đã làm cho người đọc cảm nhận được rằng có một đám mây đang xuuyên suốt giữa hai vương quốc hạ và thu
- Cũng là mây nhưng ttrong bài "Đây mùa thu tới" thì Xuân Diệu lại viết:
 Mây bận từng không chưa bay đi.
nghĩa là mây đang trong thế cố định, mây trong thế tĩnh tại nghĩa là mây là cảnh đã vào thu rồi.
Một lần nữa nhịp cầu mỏng manh của thời gian đã được Hữu Thỉnh vẽ lên và được quan sát bằng cả tâm hồn trong sáng và tinh tế, chỉ có Hữu Thỉnh mới vẽ được cảnh vật tự nhiên, trong sáng và tinh tế như vậy.
Chuyển ý: Cảnh và tình hiện rõ dần trong mỗi cảnh vật và còn thể hiện trong cảnh nào nữa không chúng ta tìm hiểu khổ thơ thứ 3.
GV: Nhà thơ còn cảm nhận được cảnh vật nào nữa?
HS: nắng, mưa, sấm.
GV: Hình ảnh đó chứng tỏ điều gì? 
HS: Giảm dần -> Tín hiệu của mùa thu.
GV: Em có nhận xét gì về cảm nhận của nhà thơ khi thời tiết chuyển mùa?
HS: Cảm nhận tinh tế vẽ nên bức tranh thiên nhiên đẹp, sống động.
Đọc 2 câu thơ cuối.
GV: Em hiểu thế nào về hai dòng cuối?
HS: Nêu cảm nhận của cá nhân. 
GV: "Sấm cũng bớt bất ngờ cây đứng tuổi"
 - Em suy nghĩ gì về hình ảnh này?
HS: "Hàng cây đứng tuổi" chứng tỏ đã trải nghiệm nhiều.
GV: Điều đó thể hiện cho vấn đề gì?
* Gợi ý: hai lớp nghĩa 
- Tả thực hiện tượng thiên nhiên: sấm- hàng cây. 
- ẩn dụ: sấm vang động - bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời, hàng cây đứng tuổi, từng trải.
GV: Qua đó em thấy tình cảm của nhà thơ với quê hương ra sao?
HS: Yêu quê hương tha thiết.
GV: Tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình, một dân tộc đã từng trải qua nhiều thử thách vẫn vững vàng và luôn vượt lên hoàn cảnh.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ/71.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài:
 - Tại sao nói thông qua bài “Sang thu”, nhà thơ gửi gắm suy ngẫm của mình vào trang viết đó?
3'
7'
3’
3'
24’
3'
ĐA: - HS đọc thuộc lòng bài thơ.
- Phân tích đuợc 1 hình ảnh ẩn dụ 
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: (1942). Quê Vĩnh Phúc. Từ năm 2000, Hữu Thỉnh là tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam.
2. Bài thơ: Trích trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”. Viết vào gần cuối 1977.
II. Đọc- chú thích:
1.Đọc: SGK
2. Chú thích: sgk
III. Tìm hiểu văn bài
A. Vài nét chung:
1. Thể loại: Thơ năm chữ.
2. Bố cục: 3 khổ thơ
- K1:Tín hiệu báo m.thu về.
- K2: Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu.
- K3: Những thay đổi âm thầm trong lòng cảnh vật.
B. Phân tích:
1. Tín hiệu báo mùa thu về
+ Hương ổi.
+ gió se
+ Sương - chùng chình.
NT nhân hóa-> Trạng thái của sương chậm lại, thong thả)
- Tâm trạng nhà thơ: 
+Ngỡ ngàng -> Quá đỗi bất ngờ.
+Hình như -> mùa thu đến quá sớm.
2. Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu.
- Sông-dềnh dàng 
- Chim-vội vã n hóa
=> Dòng sông trôi một cách thanh thản, những cánh chim vội vã ở buổi hoàng hôn-> gợi bức tranh em dịu, tg cảm nhận được mạch vận chuyển khẩn trương của cảnh vật.
+ Mây -> vắt mình
--> Cảm nhận tinh tế vẽ nên bức tranh thiên nhiên đẹp, sống động.
3. Những thay đổi âm thầm trong lòng cảnh vật
- Nắng. Giảm dần -> 
- Mưa Tín hiệu của 
-Sấm mùa thu 
. 
- Có hai lớp nghĩa
+ Tả thực: Hiện tượng thiên nhiên(Sấm, hàng cây)
+ ẩn dụ.
--> Nhà thơ muốn gửi gắm suy nghĩ của mình: Khi con người đã từng trải thì đã vững vàng trước tác động bất thường của ngoại cảnh trong cuộc đời.
IV. Tổng kết.
- Nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, hình ảnh giầu sức biểu cảm.
- Nội dung: Chuyển biến của đất trời từ hạ sang thu nhẹ nhàng, rõ rệt, tinh tế.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài. 
 - Soạn bài “Nói với con”.
Ngày giảng:
Tiết 122	Nói với con
 (Y Phương)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc mình qua lời nói với con của người cha. Bước đầu hiểu cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích thơ tự do.
3. Thái độ: Tình cha con, niềm tự hào.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Tư liệu về tác giả (Báo "Văn học và tuổi trẻ" Số tháng 2 (157) 2008), Bài soạn.
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/73,74.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
 2/ Kiểm tra: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ “Sang thu”. Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ em cho là hay nhất?
3/ Bài mới: 
Vào bài: 
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Hãy nêu những nét chính về tác giả Y Phương?
HS: Trả lời (Dựa vào chú thích * SGK)
GV: Nói thêm: Tác giả nhập ngũ năm 1968, đến năm 1981 về công tác tại Sở Thông tin- Văn hoá Cao Bằng. Từ năm 1993 là chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ ông chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, theo tư duy của người miền núi. (Đọc báo "Văn học tuổi trẻ").
Hoạt động iII: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Đọc mẫu - HDHS đọc: Giọng ấm áp, yêu thương, tự hào.
HS: Đọc bài (2lần), lớp nhận xét.
GV: Nhận xét.
HS: Đọc chú thích: sgk/73
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? 
HS: Thể thơ tự do.
GV: Thơ tự do, câu vần nhịp theo cảm xúc.
GV: Theo em bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn?
HS: Hai đoạn- GV ghi nội dung (bảng phụ). 
a. Từ đầu -> nhất trên đời: Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự êm đềm của quê hương.
b. Còn lại: Lòng tự hào về quê hương, mong con kế tục truyền thống ấy.
Hoạt động Iv: HDHS tìm hiểu văn bản.
HS: Đọc diễn cảm bốn câu thơ đầu.
GV: Bốn câu thơ đầu đã giúp ta hình dung không khí gia đình như thế nào?
HS: Không khí gia đình quấn quýt, đầm ấm.
GV: Chi tiết nào chứng tỏ điều ấy?
HS: Bước đi, tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ vui mừng đón nhận.
HS: Đọc đoạn tiếp -> trên đời.
GV: Bên cạnh sự yêu thương, chăm chút của cha mẹ, con còn được đón nhận tình cảm nào khác?
HS: Tình cảm quê hương.
GV: Cuộc sống lao động của “người đồng mình” được nhà thơ gợi lên qua những hình ảnh nào?
HS: "Đan lờ cài nan hoa – vách nhà ken câu hát".
GV: Các động từ “cài”, “ken” thể hiện điều gì?
HS: Vừa miêu tả cụ thể vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt.
GV: Thiên nhiên ban tặng cho con những gì?
HS: Rừng hoa – con đường cho những tấm lòng.
GV: Em hiểu ý nghĩa câu thơ như thế nào?
HS: Đoạn đoạn tiếp.
GV: Em hãy nêu những đức tính tốt đẹp của “người đồng mình”?
HS: “Người đồng mình thương lắm... không lo cực nhọc”.
GV: Em có cảm nhận gì về cuộc sống của “người đồng mình”?
HS: Cuộc sống vất vả, quê còn nghèo.
 ...  quán tốt đẹp.
- Mong con tự hào về truyền thống quê hương -> Tự tin vững bước trên đường đời.
3. Tình cảm của cha với con
- Giành cho con tình yêu thương, trìu mến thiết tha - tin tưởng.
- Lòng tự hào về sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, về truyền thống tốt đẹp của quê hương, tự tin khi bước vào đời.
* Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
* Ghi nhớ: SGK/74.
IV. Luyện tập
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài, làm bài luyện tập SGK/74. 
 - Chuẩn bị bài “ Nghĩa tường minh và hàm ý”.
Ngày giảng:
Tiết 123
 nghĩa tường minh và hàm ý
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu, đặc tính cơ bản của hàm ý. Hiểu hàm ý chung và hàm ý riêng.
2. Kỹ năng: Dùng từ và đặt câu có sử dụng hàm ý một cách chính xác.
3. Thái độ: Có ý thức tích cực trong dùng nghĩa hàm ý.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Đoạn văn mẫu.
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/74,75.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
 2/ Kiểm tra: Không
 3/ Bài mới: (40’)
Vào bài: (1’)
Hoạt động I: HDHS phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
HS: Đọc đoạn trích /74,75.
GV: Qua câu: "Trời ơi, chỉ còn có 5 phút"em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì?
 GV: Vì sao anh không nói thẳng điều đó với họa sĩ và cô gái?
HS: Anh ngại ngùng không muốn nói điều đó.
GV: Câu nói thứ 2 của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
GV chốt lại: Cách hiểu mà ai cũng hiểu là nghĩa tường minh, cách hiểu không mang tính phổ biến là hàm ý. Vậy em hiểu thế nào về hai khái niệm trên?
HS: Nghĩa tường minh là phần thông báo trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, hàm ý có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
GV: Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không?
Hoạt động II: HDHS luyện tập
HS: Đọc đoạn trích ở mục I.
GV: Câu nào cho thấy ông hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên?
HS: Trao đổi, trả lời.
GV: Từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó?
HS: Cụm từ "tặc lưỡi" cho ta biết điều đó.
GV: Tìm từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái ở cuối đoạn b? Thái độ đó cho ta biết điều gì liên quan đến chiếc mùi soa?
HS: Trao đổi, thảo luận.
 - Đại diện trả lời.	
GV: Nhận xét, đưa kết quả đúng.
HS: Đọc yêu cầu bài tập 2/75.
GV: Cho biết hàm ý của câu in đậm?
HS: Đọc yêu cầu bài tập 3/75.
GV: Tìm câu chứa hàm ý và cho biết nội dung?
HS: Phát biểu ý kiến.
Lớp nhận xét.
GV: Nhận xét, đưa kết quả đúng.
Hoạt động nhóm
GV: Giao việc: Đọc đoạn trích sau đây (Trích từ truyện ngắn "Làng" của Kim Lân cho biết những câu in đậm có phải là câu chứa hàm ý không?) Vì sao?
HS: Trao đổi, thảo luận.
 - Đại diện nhóm 1, 3 trả lời.	
 - Đại diện nhóm 2, 4 nhận xét.	
GV: Nhận xét, đưa kết quả đúng.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài.
Tại sao nói nghĩa tường minh đối lập với hàm ý?
24’
15’
3'
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
1. Đoạn trích: SGK/74,75
2. Nhận xét
- Anh muốn nói thêm rằng "Anh rất tiếc".
- Vì: Anh có thể ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình
-> Nghĩa hàm ý.(Suy ra từ những từ ngữ trong câu)
- Câu nói thứ hai không chứa ẩn ý.
-> Nghĩa tường minh. (ai cũng hiểu)
* Ghi nhớ SGK/75.
II. Luyện tập:
1. Bài 1/SGK/75.
a. Câu "Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy".
- Cụm từ "tặc lưỡi"cho ta biết điều đó.
b. Những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên quan đến chiếc mùi soa: - Mặt đỏ ửng (ngượng ngùng)
- Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)
- Quay vội đi (quá ngượng)
2. Bài 2/SGK/75.
- Nhà hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đã phải đi.
3. Bài 3/SGK/75.
- Câu "cơm chín rồi" có chứa hàm ý là "ông vô ăn cơm đi".
4. Bài 4/SGK/75, 76.
- Câu "Ha, nắng gớm, về nào ":
không phải hàm ý à đánh trống lảng.
- Câu "Tôi thấy người ta đồn": không có hàm ý à là câu nói bỏ lửng.
5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Đặt một đoạn văn có hàm ý và tường minh. 
 - Soạn tiếp bài.
Ngày giảng:
Tiết 124
nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
 1. Kiến thức: - Biết thế nào là một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nắm vững yêu cầu đối với một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp theo.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức đọc, tìm hiểu các dạng bài văn nghị luận.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Bài văn mẫu
 Trò: - Đọc trước bài
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
 2/ Kiểm tra: Muốn làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ta làm như thế nào?
3/ Bài mới: 
Vào bài: ( 
Hoạt động I: HDHS tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
HS: Đọc đề bài 1 SGK/79.
GV: Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì?
HS: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của tác giả.
GV: Văn bản nêu những luận điểm gì?
GV: Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa thật gợi cảm, đáng yêu. Đó là những ý nghĩa nào?
HS: Trả lời.
GV: Để chứng minh cho các luận điểm trên, người viết đã làm như thế nào?
HS: Đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ.
GV: Hãy chỉ ra phần mở bài, thân bài, kết bài? 
HS: Trao đổi, thảo luận phần bố cục.
 Lớp nhận xét.
GV: Nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ MB: Từ đầu -> "đáng trân trọng".
+ TB: Từ "Hình ảnh mùa xuân" -> "Hình ảnh mùa xuân ấy".
+ KB: Phần còn lại. 
GV: Nhận xét bố cục của bài văn?
HS: Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
GV: Hãy nhận xét về cách diễn đạt của bài văn?
HS: Trình bày cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, tình cảm thiết tha, trìu mến.
HS: Đọc ghi nhớ: SGK/78.
Hoạt động II: HDHS phần luyện tập.
GV: Ngoài các luận điểm đã nêu trên, em hãy suy nghĩ và nêu thêm các luận điểm khác nữa? 
HS: Luận điểm về kết cấu bài thơ, giọng điệu trữ tình hoặc ước mong hoà nhập, cống hiến.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài.
 - Hãy nêu cách hiểu về bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? 
3'
28'
10’
3'
ĐA: - Muốn làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ta phải qua 4 bước
+ Tìm hiểu đề, tìm ý
+Lập dàn ý
+Viết bài
+ Dọc và kiểm tra bài
- Dàn ý 3 phần (Mở bài, thân bài, kết luận)
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1/ Đề 1: SGK/79.
Vấn đề nghị luận: Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời.
2/ Nhận xét: 
a. Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của tác giả.
b. Hình ảnh mùa xuân mang nhiều tầng ý nghĩa:
+ Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ.
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên đất nước.
c. Bố cục: 3 phần.
=> Giữa các phần của văn bản có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
d. Cách diễn đạt: 
* Ghi nhớ: SGK/78.
II. Luyện tập
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, ứng dụng làm bài.
Ngày giảng:
Tiết 125 
cách làm bài nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
 1. Kiến thức: - Biết cách viết bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ cho đúng các yêu cầu đã học ở tiết trước.
2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các luận điểm.
3. Thái độ: - Biết tích hợp văn bản Văn và Tiếng Việt đã học.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Đề bài mẫu.
 Trò: - Đọc trước bài.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
2/ Kiểm tra: Thế nào là nghị luận về đoạn thơ, bài thơ?
 3/ Bài mới: 
Vào bài: 
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 HS: Đọc các đề từ 1 -> 8 /SGK79, 80.
GV: Theo em các đề bài trên được cấu tạo như thế nào?
HS: Có những đề đã định hướng tương đối rõ (1,2,3,5,6,8). Có đề người viết tự định hướng (4,7).
GV: Lưu ý để làm tốt bài nghị luận này, HS cần có cảm nhận, suy nghĩ của riêng mình và diễn giải cảm nhận các ý kiến ấy.
Hoạt động iII: HDHS tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
HS: Đọc đề bài SGK/80.
GV: Hãy nêu yêu cầu của đề bài?
HS: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
GV: Gợi ý: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ? tâm trạng nhà thơ?
- Trong cách xa, tâm trạng nhà thơ như thế nào? 
HS: Hình ảnh làng quê trong nỗi nhớ của Tế Hanh. 
GV: Hình ảnh làng quê trong nỗi nhớ của Tế Hanh có những đặc điểm gì? Vẻ đẹp ra sao?
HS: Trả lời
GV: Bài thơ có các hình ảnh, câu thơ nào gây ấn tượng sâu sắc với em? 
HS: Trả lời
GV: Ngôn ngữ, giọng điệu của bài có gì đặc biệt?
GV: Phần mở bài cần đề cập vấn đề gì?
HS: Giới thiệu bài thơ quê hương.
GV: Thân bài cần viết dưới dạng nào?
HS: Phân tích.
GV: Nêu các luận điểm?
HS: Khái quát chung về bài thơ.
GV: Cảnh ra khơi được giới thiệu như thế nào?
HS: Vẻ đẹp trẻ trung, giàu sức sống, đầy khí thế vượt trường giang.
GV: Nhà thơ giới thiệu cảnh đoàn thuyền trở về ra sao?
HS: Đông vui, no đủ, bình yên
GV: Tác giả thể hiện tình cảm với quê hương như thế nào?
HS: Nỗi nhớ.
GV: Hình ảnh đọng lại trong lòng nhà thơ là gì?
HS: Vẻ đẹp, sức mạnh, mùi nồng nặc của quê hương.
GV: Kết bài cần đề cập vấn đề gì?
HS: Đánh giá chung về bài thơ. 
 - Viết bài.
 - Đọc lại và sửa chữa lỗi.
GV: Cho HS đọc lại văn bản Quê hương/ 81.
- Trong văn bản trên đâu là phần thân bài? Xác định bố cục của bài?
HS: Xác định.
GV: Nhận xét, đánh giá của người viết trong phần thân bài.
HS: Nhận xét: Nhà thơ viết Quê hương bằng tất cả tình cảm của mình. Hình ảnh đẹp, cảnh lao đông tấp nập, vẻ đẹp dung dị của người dân chài.
- Hình ảnh, âm thanh, màu sắc.
- Nỗi nhớ quê trong đoạn kết. 
GV: Nêu nhận xét của em?
HS: Văn bản có sức thuyết phục vì lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
 4/ Củng cố: - Hệ thống bài
 - HDHS phân tích khổ thơ đầu của bài "Sang thu" (Hữu Thỉnh).
3'
7’
30’
3'
ĐA: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ là trình bày, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy
I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Đọc 8 đề bài/SGK/79, 80.
2. Nhận xét.
- Có những đề đã định hướng tương đối rõ (1,2,3,5,6,8). Có đề người viết tự định hướng (4,7).
II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
a/ Tìm hiểu đề, tìm ý.
- Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
b/ Lập dàn bài:
- MB: Giới thiệu bài thơ quê hương.
Nêu ý kiến khái quát của mình.
- TB: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ:
+ Khái quát chung về bài thơ.
+ Cảnh ra khơi.
+ Cảnh trở về.
+ Nỗi nhớ.
- Kết bài.
c. Viết bài: (Viết mở bài).
d. Đọc lại và sửa chữa:
2. Cách tổ chức triển khai luận điểm.
* Văn bản: Quê hương trong tình thương nỗi nhớ.
* Ghi nhớ: SGK/83.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài.
 - Phân tích khổ thơ đầu của bài "Sang thu" (Hữu Thỉnh). 
 - Soạn bài "Mây và sóng".
 Xác nhận của tổ chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_25_tiet_121122123124125.doc