Tuần 26 - Tiết 116
Mùa xuân nho nhỏ
(Thanh Hải)
I- Mục tiêu cần đạt:
1, Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm mùa xuân nho nhỏ để cống hiến cho cuộc đời của tác giả. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung.
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2, Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
3, Thái độ: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống biết cống hiến cho đời.
II- Chuẩn bị của GV và HS:
Thầy: Nghiên cứu; soạn giáo án.
Trò: Học bài; chuẩn bị nội dung bài mới.
III- Tiến trình lên lớp:
1, Ổn định lớp.
2, Kiểm tra bài cũ: (4 phút).
? Đọc thuộc và diễn cảm bài thơ: “Con cò”? Bài thơ có nội dung gì? Từ hình ảnh con cò, nhà thơ đã khái quát nên quy luật mang tính triết lí nào về tình mẹ?
Ngày soạn: 30/1/2011 Ngày dạy: Tuần 26 - Tiết 116 Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) I- Mục tiêu cần đạt: 1, Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm mùa xuân nho nhỏ để cống hiến cho cuộc đời của tác giả. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung. - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính. 2, Kĩ năng: rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ trữ tình hiện đại. - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ. 3, Thái độ: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống biết cống hiến cho đời. II- Chuẩn bị của GV và HS: Thầy: Nghiên cứu; soạn giáo án. Trò: Học bài; chuẩn bị nội dung bài mới. III- Tiến trình lên lớp: 1, ổn định lớp. 2, Kiểm tra bài cũ: (4 phút). ? Đọc thuộc và diễn cảm bài thơ: “Con cò”? Bài thơ có nội dung gì? Từ hình ảnh con cò, nhà thơ đã khái quát nên quy luật mang tính triết lí nào về tình mẹ? 3, Bài mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1: (5 phút). H? Em hãy trình bày những hiểu biết của em về nhà thơ Thanh Hải? GV: Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp; Mĩ, bám trụ ở quê hương ông cả trong những năm tháng khó khăn nhất của cuộc cách mạng ở miền Nam. Cũng chính trong thời gian ấy những bài thơ của Thanh Hải như: Mồ anh hoa nở, Cháu nhớ Bác Hồ... cùng với những tiếng thơ khác của văn học cách mạng đã vượt lên sự khủng bố tàn bạo của kẻ thù để khẳng định niềm tin thắng lợi của cách mạng. Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hương xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời. H? Bài thơ được sáng tác trong thời gian nào và ở hoàn cảnh nào? GV: Tháng 11/1980 ông viết bài thơ này khi đang nằm trên giường bệnh thì đến tháng 12/1980 ông qua đời. H? Bằng sự chuẩn bị bài ở nhà em hãy nêu nội dung cơ bản của bài thơ? Hoạt động 2: (10 phút). GV: Yêu cầu đọc: - Đọc giọng vui tươi và suy ngẫm, lúc nhanh phấn khởi khẩn trương, lúc chậm khoan thai, càng về cuối càng lắng đọng chậm và nhỏ dần. Đọc với nhịp 3/2, 2/3. GVđọc 6 câu thơ đầu. H? Nêu nội dung của 6 câu thơ đầu? H? Gọi học sinh đọc: “mùa xuân người... phía trước”? Nêu nội dung của đoạn thơ bạn vừa đọc bằng một câu ngắn gọn. H? Đọc thầm “Ta là... tóc bạc” và cho biết nội dung của hai khổ thơ đó? H? Đọc đoạn còn lại. Đoạn còn lại cho ta biết điều gì? H? Gọi học sinh đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ. Trong văn bản có một số từ ngữ khó mà chúng ta cần phải hiểu rõ nghĩa. ? Em cho biết từ “chiền chiện” là loài chim như thế nào? Còn một số từ ngữ khó khác các em căn cứ vào chú thích sgk để tìm hiểu. H? Theo em văn bản này chia bố cục làm mấy phần? Em có thể nêu giới hạn từng phần? ? Xác định mạch cảm xúc của bài thơ? H? Xác định thể thơ của bài thơ này? Hoạt động 3: (14 phút). H? Gọi học sinh đọc khổ thơ 1. Mùa xuân về trên xứ Huế được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào? H? Em có nhận xét gì về các hình ảnh mà tác giả chọn miêu tả ở đây? H? Ngoài ra em có nhận xét gì về trật tự cú pháp ở hai câu thơ đầu tiên? GV: Trật tự thông thường “Một...mọc giữa dòng sông xanh”. ? Việc đảo trật tự cú pháp có tác dụng gì? GV: Động từ mọc đặt ở đầu khổ thơ là một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Nó không chỉ tạo cho người đọc ấn tượng đột ngột bất ngờ, mới lạ mà làm cho hình ảnh, sự vật trở lên sống động như đang diễn ra trước mắt. H? Từ việc chọn hình ảnh tiêu biểu và đảo trật tự cú pháp giúp các em cảm nhận gì về cảnh mùa xuân? GV: Chỉ vài nét phác hoạ nhưng đã vẽ ra được cả không gian cao rộng với dòng sông, bầu trời và cả sắc tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc) và cả âm thanh vang vọng tươi vui của chim chiền chiện. H? Với vẻ đẹp của mùa xuân thì tác giả đã bày tỏ cảm nhận của mình như thế nào? H? Em hiểu giọt long lanh rơi mà tác giả đưa tay hứng là giọt gì? H? Nếu hiểu theo cách thứ 2 thì ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? H? Theo em bằng hai cách thể hiện thì cách nào có tính nghệ thuật hơn? H? Từ việc sử dụng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác em hiểu gì về cảm xúc của nhà thơ trước cảnh mùa xuân? GV: Trong hai cách biểu hiện dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn biểu hiện niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời lúc vào xuân. H? Ngoài hai câu thơ thể hiện tập trung cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp mùa xuân thì ở 4 câu thơ đầu tác giả còn thể hiện cảm xúc của mình qua những từ ngữ nào? H? Gọi học sinh đọc tiếp khổ thơ 2, 3. ? Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời, nhà thơ cảm nhận mùa xuân của đất nước qua những hình ảnh tiêu biểu nào? H? Em hiểu từ lộc trong các ý thơ trên có ý nghĩa gì? H? Từ lộc gắn với hình ảnh người cầm súng và người ra đồng có ý nghiã như thế nào? GV: Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non theo người cầm súng và người ra đồng biểu trưng cho hai nhiệm vụ quan trọng là chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Chính họ đã góp phần đem lại mùa xuân bình yên đến mọi nơi trên đất nước. H? Lộc theo người cầm súng ra trận, người ra đồng với khí thế như thế nào? H? Qua đây em cảm nhận như thế nào về cảnh đất nước vào xuân? H? Từ khí thế đó tác giả hồi tưởng lại chặng đường đã qua của dân tộc như thế nào? H? Trong khổ thơ này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? H? So sánh như vậy có tác dụng gì? H? Thông qua những hình ảnh đó tác giả muốn nói gì về dân tộc ta? H? Qua sự phân tích trên giúp em hiểu gì về khí thế của đất nước khi vào xuân? Chuyển: Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất nước mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ những suy ngẫm và ý niệm của tác giả trước mùa xuân đất nước. H? Đọc 3 khổ thơ tiếp theo. ? Từ niềm say sưa ngây ngất trước mùa xuân, tác giả ước nguyện điều gì? H? Em hãy phân tích ý nghĩa các hình ảnh mà tác giả lựa chọn để bày tỏ ước nguyện của mình? H? Qua những hình ảnh ấy, em hiểu gì về ước nguyện của nhà thơ? GV: Niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. Đó là một mùa xuân nho nhỏ mà tha thiết và khiêm tốn. H? Em có nhận xét gì về cách sử dụng hình ảnh ở khổ thơ này? GV: Hình ảnh này lặp lại ở phần đầu bài thơ tạo ra một sự đối ứng chặt chẽ nhưng mang một ý nghĩa mới. Tác giả lấy cái đẹp của thiên nhiên nhưng để bày tỏ cái đẹp của lòng người. ý nghĩ ấy của tác giả thật cao đẹp, đáng trân trọng: “một... tóc bạc” là một thái độ khiêm tốn đáng trân trọng của một con người tha thiết muốn cống hiến cả cuộc đời cho đất nước không kể trẻ trung hay tuổi tác bệnh tật. H? Trong bài thơ có sự thay đổi về xưng hô: mở đầu nhà thơ xưng tôi nhưng kết thúc lại xưng ta. Sự chuyển đổi cách xưng hô ấy có tác dụng gì? GV: Bài thơ như một lời tự nhủ, như một lời thúc giục mọi người hãy biết sống, lẽ sống có ích, sống đẹp như mùa xuân. H? Đọc khổ thơ cuối cùng. Việc tác giả nhắc đến những câu Nam ai, Nam bình, nhịp phách tiền...có tác dụng gì? GV: Đó là âm thanh mùa xuân đất nước muôn đời vẫn trẻ trung, vấn vít xao xuyến lòng người. Bài thơ khép lại như một bản nhạc tha thiết. Đặt bài thơ vào hoàn cảnh nhà thơ đang nằm trên giường bệnh với cái chết sắp đến gần ta mới càng xúc động, thấu hiểu hơn tâm sự tha thiết muốn sống và cống hiến của nhà thơ Thanh Hải. Lẽ sống ấy thật đáng khâm phục. Hoạt động 4: (4 phút). H? Bài thơ có những thành công tiêu biểu nào về nghệ thuật? H? Với những thành công về nghệ thuật làm nổi bật nội dung gì? Hoạt động 5: (4 phút). H? Đọc diễn cảm bài thơ? trong những khổ thơ đó em thích nhất khổ thơ nào? Vì sao? GV kết luận và bổ sung. I, Vài nét về tác giả- tác phẩm. 1. Tác giả: - Thanh Hải tên khai sinh là Phan Bá Ngoãn (1930-1980), quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Là nhà thơ cách mạng. 2. Tác phẩm: “Mùa xuân nho nhỏ” được viết vào 11/1980 trước thời gian nhà thơ qua đời không lâu. - Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện của tác giả. II- Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1. Đọc. - HS nghe và thực hiện yêu cầu. - Nói về vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời và cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp đó. *, HS 1 đọc. - Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước. *, HS 2 đọc. - Nói lên suy nghĩ và tâm trạng của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. *, HS 3 đọc. - Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. *, HS thực hiện. 2. Giải thích từ khó. - HS trả lời. 3. Bố cục. - Phần 1: Khổ thơ đầu: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời. - Phần 2: hai khổ thơ tiếp theo: Cảm xúc về mùa xuân đất nước. - Phần 3: 2 khổ tiếp theo: Suy nghĩ và tâm nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước. - Phần 4: hai khổ thơ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế - Mạch cảm xúc: Tình cảm, cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước đ Mùa xuân con người - Viết theo thể thơ 5 chữ. III- Tìm hiểu chi tiết bài thơ. 1. Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời (khung cảnh mùa xuân xứ Huế). *, Mùa xuân: - dòng sông xanh - bông hoa tím - con chim chiền chiện hót. - Tác giả chọn những hình ảnh tiêu biểu để miêu tả cảnh mùa xuân. - Đảo vị ngữ “mọc” lên trước. - Làm cho bông hoa tím biếc kia tưởng như đang từ từ, lồ lồ mọc lên, vươn lên xoè nở trên mặt nước xanh. *, Mùa xuân có vẻ đẹp thơ mộng đầy sức sống. - Từng giọt...tôi hứng. - Giọt sương, giọt mưa xuân. - Giọt âm thanh của tiếng chim. - Chuyển đổi cảm giác: Tiếng chim cảm nhận bằng thính giác thế mà chuyển thành giọt có thể nhìn thấy và cảm nhận bằng xúc giác (đưa tay hứng). - Cách thứ hai. *, Nhà thơ cảm thấy ngây ngất say sưa trước vẻ đẹp của mùa xuân. - “Ôi, chi”. 2. Mùa xuân của đất nước, của cách mạng. *, HS đọc. - Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng. - Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài lương mạ. - Lộc:+ Chồi non: Chỉ một sức sống đang vươn dậy + Lộc còn chỉ sự may mắn, tốt lành, hạnh phúc. *, Người cầm súng dắt nguỵ trang trên lưng như mang lộc của mùa xuân ra trận. *, Người ra đồng gieo mạ xuân như đang gieo mùa xuân trong sản xuất. - Khí thế: Hối hả, xôn xao. *, Đất nước vào xuân trong khí thế hối hả, khẩn trương và rất tự tin. - Đất nước... trước. - So sánh: đất nước như vì sao. - Cảm nhận được vẻ đẹp kì vĩ của đất nước đang vững bước đi lên. *, Đất nước trải qua những khó khăn thử thách nhưng cứ mỗi lần gian khổ qua đi, đất nước lại vững vàng và tiến nhanh hơn về phía trước. -> Đất nước vào xuân thật khẩn trương sôi nổi, đầy khí thế tự tin và rất lạc quan. 3. Tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân. - HS đọc. - Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Một nốt trầm xao xuyến - ý nghĩa: + Con chim nhỏ nhưng cống hiến tiếng hót vui. + Bông hoa hiến cho đời hương thơm, sắc đ ... nước của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. *, Luận điểm 3: Tình yêu làng, yêu nước khi nghe tin cải chính. *, Luận điểm 4: Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai. C. Kết bài H? Phần kết bài ta phải làm như thế nào? - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. 3. Viết bài. H? Gọi học sinh đọc hai phần mở bài mẫu sgk. Hướng dẫn học sinh viết. - Chú ý cách lập luận, đưa dẫn chứng lí lẽ liên kết. 4. Đọc bài, sửa chữa. H? Gọi học sinh trình bày bài viết của mình - giáo viên bổ sung sửa chữa. Hoạt động 3: (4 phút). III/ Ghi nhớ H? Từ việc tìm hiểu trên hãy rút ra cách làm văn nghị luận về chủ đề tác phẩm truyện (đoạn trích)? - Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện. H? Bố cục bài nghị luận và yêu cầu từng phần? *, Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm và ý kiến đánh giá khái quát của mình. *, Thân bài: nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực). *, Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm. GV: Cần trình bày sự cảm thụ ý kiến riêng của người viết. Có sự liên kết tự nhiên, hợp lí các phần, các đoạn. Hoạt động 4: (9 phút) IV- Luyện tập H? Đọc yêu cầu bài tập? - Suy nghĩ của em về truyện Lão Hạc của Nam Cao. 1. Tìm hiểu đề, tím ý H? Xác định thể loại và yêu cầu của đề bài ? * Đề: - Thể loại: Nghị luận - Nội dung: Truyện Lão Hạc. * Nội dung: - Cuộc sống của Lão Hạc. - Vẻ đẹp tâm hồn Lão Hạc. * Nghệ thuật - Xây dựng tình huống , xây dựng nhân vật. 2. Lập dàn ý. H? Lập dàn ý cho đề bài trên? A. Mở bài: + Giới thiệu tác giả- tác phẩm. + ý kiến đánh giá sơ bộ B. Thân bài: 1. Nội dung: - Luận điểm: Cuộc sống của Lão Hạc. + Hoàn cảnh gia đình của Lão Hạc + Tình thế lựa chọn của Lão Hạc. 2. Vẻ đẹp của nhân vật Lão Hạc: - Giàu tình yêu thương: con trai, con vàng. - Giàu lòng tự trọng. - Tấm lòng hi sinh cao quý. 3. Viết bài. H? Viết phần mở bài cho đề bài trên? Gợi ý: Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao là một tác phẩm tiêu biểu viết về cuộc sống người nông dân trong xã hội. Tác phẩm để lại ấn tượng sâu sắc về hình ảnh Lão Hạc - một người nông dân có cuộc sống nhiều bất hạnh nhưng lại là người nhân hậu, giàu lòng yêu thương và lòng tự trọng. Đặc biệt là đức hi sinh cao quý. *, Gọi học sinh trình bày bài viết của mình? Nhận xét. 4, Củng cố: (2 phút). - Yêu cầu HS khái quát nội dung của giờ học. 5, Hướng dẫn về nhà: (1 phút). - Nắm vững nội dung bài học. Làm hoàn chỉnh 2 đề bài trên. - Soạn bài: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm nghị luận truyện (hoặc đoạn trích); Viết bài TLV số 6 (làm ở nhà). ___________________________________________ Ngày soạn: 2/2/2011 Ngày dạy: Tuần 26 -Tiết 120 Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Viết bài tập làm văn số 6 (học sinh làm ở nhà). I/ Mục tiêu cần đạt: 1, Kiến thức: Giúp học sinh nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 2, Kĩ năng: Qua hoạt động luyện tập cụ thể mà xác định các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cho đúng với các yêu cầu đã học. II/ Chuẩn bị của GV và HS: Thầy: Nghiên cứu soạn bài; bảng phụ. Trò: Học bài; chuẩn bị nội dung bài mới. III/ Tiến trình lên lớp 1, ổn định lớp. 2, Kiểm tra bài cũ: (5 phút). ? Nêu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích). 3, Bài mới. Hoạt động 1: (10 phút). I, Ôn tập lí thuyết. 1. Khái niệm H? Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện? - Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể. H? Nêu các bước làm bài nghị luận? - Tìm hiểu đề, tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài và sửa chữa. 2. Cách làm bài. H? Nêu yêu cầu từng phần trong bài văn nghị luận? Mở bài Thân bài Kết bài. Hoạt động 2: (26 phút). II- Luyện tập. *, Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích : Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: H? Xác định yêu cầu của đề bài? - Thể loại: nghị luận về đoạn trích. - Nội dung: Đoạn trích: “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. H? Theo em trình bày cảm nhận có nghĩa là như thế nào? - Phải nêu được những cảm nhận sâu sắc của bản thân về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. 2. Lập dàn ý. A. Mở bài. H? Phần mở bài em phải giới thiệu như thế nào? - Giới thiệu vài nét về tác giả - tác phẩm - đoạn trích. B.Thân bài H? Phần thân bài em triển khai thành mấy luận điểm? *, Hai luận điểm: một luận điểm về nội dung và một luận điểm về nghệ thuật. H? Luận điểm về nội dung là gì? *, Luận điểm 1: Tình cảm cha con sâu nặng. H? Từ luận điểm này em triển khai thành mấy luận cứ và triển khai luận cứ đó như thế nào? - Luận cứ 1: Cuộc gặp gỡ của hai cha con sau tám năm xa cách. + Dẫn chứng: Thái độ, tình cảm của bé Thu trước và sau khi nhận ra ông Sáu. Tình cảm và tâm trạng của ông Sáu trước thái độ tình cảm của Thu. - Luận cứ 2: ở khu căn cứ, tình cảm của ông Sáu thể hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất. + Dẫn chứng: Tâm trạng ông Sáu sau khi chia tay con, quá trình ông làm ra cây lược, lời trăn trối của ông trước khi ông hi sinh. *, Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện. H? Luận điểm 2 em triển khai như thế nào? - Cốt truyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ nhưng hợp lí. + Bé Thu không nhận ra cha sau 8 năm xa cách. + Bé Thu nhận ra cha và biểu lộ tình cảm nồng nhiệt và xúc động trước lúc chia tay: Sự bất ngờ càng gây hứng thú cho người đọc. - Chọn ngôi kể phù hợp: Truyện được kể qua lời kể của một nhân vật trong tác phẩm: ông Ba, người bạn thân thiết của ông Sáu. Cách lựa chọn ngôi kể như vậy vừa tạo ra ấn tượng khách quan vừa có sức thuyết phục, bày tỏ sự cảm thông chia sẻ. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật chính xác hợp lí tinh tế. - Ngôn ngữ tự nhiên, lời kể hấp dẫn. - Kể xen với miêu tả: Giọng kể giàu cảm xúc, chân thực, sinh động, đầy sức thuyết phục. C. Kết bài. H? Phần kết bài ta làm như thế nào? - Khẳng định lại thành công về nội dung và nghệ thuật. Gợi ý: - Đoạn trích diễn tả chân thực, cảm động về tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, xây dựng tình huống bất ngờ, tự nhiên, hợp lí, cách miêu tả tính cách nhân vật đặc sắc, thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả, cảm thông, sẻ chia, trân trọng. 3. Viết bài H? Hướng dẫn học sinh viết phần mở bài? - Gợi ý, trình bày được về tác giả, tác phẩm và đoạn trích. Những thành công tiêu biểu của đoạn trích. H? Gọi học sinh trình bày và nhận xét, bổ sung? H? Hướng dẫn học sinh viết phần kết bài. Gọi học sinh trình bày và nhận xét. 4, Củng cố: (2 phút). Yêu cầu HS khái quát nội dung giờ học. 5, Hướng dẫn về nhà: (2 phút). - Nắm chắc cách làm bài. Viết hoàn chỉnh về đề bài trên. - Soạn bài: Sang thu. Chuẩn bị nội dung bài học qua câu hỏi phần đọc - hiểu sgk. Phần 2: Viết bài Tập làm văn số 6 (học sinh làm ở nhà). Đề bài: Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Trước khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó. I, Yêu cầu về nội dung bài văn: 1, Giới thiệu được vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tác giả Chính Hữu. (1,0 đ). 2, Những yêu cầu cụ thể khi phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ: (5,0 đ). + Phân tích được cách giới thiệu độc đáo của bài thơ về hoàn cảnh xuất thân của anh bộ đội những người lính cách mạng. Cuộc kháng chiến đầy gian khổ để bảo vệ Tổ quốc đã tạo nên cuộc gặp gỡ giữa những “người xa lạ” nhưng đã trở thành “tri kỷ”. + Cảm nhận và phân tích được dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu về cách đặt nhan đề cho bài thơ “Đồng chí”. Hai tiếng “đồng chí” (đặt riêng thành một dòng thơ) vừa giản dị gần gũi vừa thiêng liêng mới mẻ cất lên từ hiện thực cuộc chiến tranh cách mạng do chính những anh bộ đội vốn xuất thân từ những vùng quê nghèo tự nhận thức ra. + Đi sâu phân tích những biểu hiện giản dị và cảm động tình đồng chí của anh bộ đội: Cùng chung nhận thức về nhiệm vụ cách mạng, cùng chung tình yêu và nỗi nhớ quê hương, cùng chia ngọt sẻ bùi để vượt qua thiếu thốn, khó khăn gian khổ của cuộc đời người lính...(Khai thác các yếu tố hình ảnh, nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ để thấy chất tự sự trữ tình đã làm cho hình ảnh tâm trạng anh bộ đội hiện lên chân thực đơn sơ mà ấm áp tình đồng chí) + Liên tưởng so sánh với hình ảnh người lính công cụ của chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến trong bài ca dao “Ngang lưng thì thắt bao vàng, đầu đội nón dấu vai mang súng dài... Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa”; để thấy sự tương phản đối lập về sự trang bị bên ngoài và cái chất thực bên trong của họ; từ đó khẳng định nét đẹp mới mẻ của hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí”. + Cảm nhận và phân tích được đoạn kết bài thơ với hình ảnh độc đáo “Đầu súng trăng treo”. Giá trị thực và ý nghĩa tượng trưng của hình tượng này đối với việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của anh bộ đội. 3, Nhận xét về nghệ thuật biểu hiện hình ảnh anh bộ đội của bài thơ . (1,0 đ). So sánh với những bài thơ cùng viết về anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp để thấy nét đẹp của thơ kháng chiến: Mỗi bài thơ như bức chân dung tự hoạ của anh bộ đội - nhà thơ, hiện thực mà lãng mạn, chân thật giản dị mà sâu lắng bay bổng..., trong đó bài “Đồng chí” là một kết tinh tiêu biểu. Bút pháp tả thực đã tạo nên sự hàm xúc, mộc mạc, phù hợp với cuộc đời gian khổ của anh bộ đội; chất lãng mạn cất lên ở hình tượng cuối bài thơ đã thể hiện một cách sinh động phẩm chất cách mạng và chất lãng mạn trong tâm hồn của người chiến sĩ... *, Ghi theo trí nhớ bài thơ Đồng chí: (2,0 điểm) Chép thuộc liên tục được 2 khổ thơ (cho 0,5 đ), chép thuộc cả bài thơ (cho 2,0 đ). Chép thuộc dưới 2 khổ thơ cho 0,25 đ. *, Yêu cầu về hình thức bài văn : (1,0 điểm) Kết cấu bài văn hợp lý, bài tương đối hoàn chỉnh, trình bày sạch sẽ. Biểu điểm + Điểm 9 đến 10: Tuỳ mức độ, hiểu được bài thơ, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên, lỗi không đáng kể. + Điểm 7 đến dưới 8: Tuỳ mức độ, tuy đã hiểu được bài thơ, có ý thức bám sát văn bản để phân tích hình ảnh anh bộ đội, nhưng khả năng liên tưởng - so sánh còn hạn chế; có thể còn mắc một số lỗi diễn đạt nhưng không trầm trọng. + Điểm 5 đến dưới 6: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh, năng lực cảm thụ phân tích hạn chế, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi trong diễn đạt. + Điểm dưới 5: Nói chung là chưa thuộc bài thơ đề cập đến hình ảnh anh bộ đội nhưng ý chung chung, diễn đạt rất yếu. + Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề. __________________________________________
Tài liệu đính kèm: