Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27 - Năm học 2019-2020

doc 17 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 28Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:15/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 126
 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
 - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
 - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.
 - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
 - Vận dụng vào tình huống cụ thể. Biết lấy ví dụ cụ thể.
 3. Thái độ: Biết sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý trong giao tiếp.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo, một số ví dụ giúp hs hiểu rõ hơn về 
nghĩa tường minh và hàm ý.
 2. Học sinh: Soạn bài.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Kết hợp trong tiết học.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Một học sinh đến lớp muộc, cô giáo có thể nói:
 1. Em đến muộn 10 phút. 
 Hoặc: 
 2. Em cho biết bây giờ là mấy giờ rồi?
 Hai cách nói ấy có cùng một nội dung, thông tin không? Những cách nói đó thể hiện 
 nghĩa của câu như thế nào? Bài học sẽ giúp ta giải quyết vấn đề.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (15 phút):
 * Mục đích của hoạt động: giúp Hs tìm hiểu phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
 * Cách thức thực hiện:
 I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
 * Đoạn văn trích (SGK trang 74, 75) 1. Xét ví dụ: 
 Gv: Dùng bảng phụ.
 2 Hs đọc ngữ liệu.
 Gv: Trong đoạn trích anh thanh niên 
 đó nói những câu nào?
 1 
Hs: Đoạn trích có hai câu nói của anh 
thanh niên.
Gv: Qua câu “Trời ơi... phút !”, em - Câu nói: “Trời ơi, chỉ còn có năm phút!”
hiểu anh thanh niên muốn nói điều -> Anh thanh niên muốn nói thêm rằng anh 
gì? rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít.
Hs: Trả lời.
Gv: Em hãy suy nghĩ xem vì sao anh => Cách nói của anh thanh niên ở trên được 
không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và gọi là câu nói chứa hàm ý.
cô gái?
Hs: Thảo luận nhóm
Anh không muốn nói thẳng điều đó 
vì :
- Có thể do anh ngại ngùng.
- Muốn che giấu tình cảm của mình.
Gv: Câu nói thứ hai của anh thanh - Câu nói: “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây 
niên “Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa này!” 
đây này!” có ẩn ý gì không ? -> Câu nói không có ẩn ý, câu nói này thông 
Hs: Câu nói không có ẩn ý. báo với cô gái việc cô để quên chiếc khăn mùi 
 soa ở trên bàn. Nội dung thông báo này được 
 diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong lời nói. 
 => câu nói mang nghĩa tường minh.
Gv: Qua ngữ liệu trên, cho biết thế 2. Kết luận: Ghi nhớ (SGK/75)
nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
Hs trả lời, Gv chốt nội dung và gọi 
Hs đọc ghi nhớ (Sgk).
Bài tập bổ sung:
Giải nghĩa hàm ẩn trong các 
trường hợp sau đây:
a. Ca dao Việt Nam có câu:
 Bao giờ trạch đẻ ngọn đa
 Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình.
b. Trong khẩu ngữ, ta thường nghe 
câu: “Mày không có mồm à?”.
Hs trả lời, tùy vào ngữ cảnh cụ thể 
để giải nghĩa hàm ẩn:
a. Lời từ chối.
b. Muốn hỏi tại sao im lặng không 
nói.
Hoạt động 3: Luyện tập (20 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể:
 II. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1: (Sgk/75) 1. Bài tập 1 
Gv: Bài tập 1 yêu cầu điều gì ? 
Hs: Đọc lại đoạn trích đã dẫn ở mục I 
và cho biết:
 2 
a. Tìm câu văn cho thấy họa sĩ cũng a) Câu: “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”, với 
chưa muốn chia tay anh thanh niên. cụm từ “tặc lưỡi”: cho thấy hoạ sĩ cũng chưa 
Từ ngữ nào giúp nhận ra điều ấy? muốn chia tay anh thanh niên.
b. Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ b) Trong câu cuối đoạn văn, những từ ngữ 
của cô gái trong câu cuối đoạn văn. miêu tả thái độ của cô gái liên quan tới chiếc 
Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì mùi soa là:
liên quan tới chiếc mùi soa? - mặt đỏ ửng (vì ngượng).
Hs: Thảo luận nhóm và trình bày đáp - nhận lại chiếc khăn (không tránh được) 
án. - quay vội đi (quá ngượng)
Gv: Chốt ghi bảng -> Qua các hình ảnh này, ta có thể hiểu được 
 rằng: Cô gái đang bối rối đến vụng về vì 
 ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại 
 khăn làm kỉ vật cho người thanh niên, thế mà 
 anh lại quá thật thà tưởng cô bỏ quên, nên gọi 
 cô để trả lại.
2. Bài tập 2: (SGK/75) 2. Bài tập 2
Gv: Bài tập 2 yêu cầu điều gì ? Bác lái xe muốn nói: “Ông hoạ sĩ già chưa 
Hs: Tìm hàm ý của câu có trong đoạn kịp uống nước chè đấy”.
trích đã cho: “Tuổi già cần nước chè: 
ở Lào Cai đi sớm quá”
Hs: Làm việc độc lập.
Gv: Chốt ghi bảng
3. Bài tập 3: 3. Bài tập 3
Gv: Bài tập 3 yêu cầu điều gì ? Câu “Cơm chín rồi!” có chứa hàm ý, đó là 
Hs: Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn “Ông vô ăn cơm đi!”
trích và cho biết nội dung của hàm ý.
Hs trả lời, Gv chốt đáp án.
4. Bài tập 4: 4. Bài tập 4
Gv: Bài tập 4 yêu cầu điều gì ? Những câu in đậm không chứa hàm ý. Câu 
Hs: Đọc đoạn trích và cho biết những in đậm thứ nhất là câu nói lảng (nói sang 
câu in đậm có phải là câu chứa hàm ý chuyện khác tránh đề tài đang bàn, còn gọi là 
không. Giải thích lí do: “đánh trống lảng”). Câu in đậm thứ hai là câu 
- Hà, nắng gớm, về nào... nói dở dang.
- Tôi thấy người ta đồn...
Hs trả lời, Gv chốt đáp án.
Hoạt động 4 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: Nhắc lại nội dung bài học. Cho ví dụ ở đó người nói có sử dụng 
nghĩa tường minh và hàm ý.
Ví dụ: Trời sắp mưa rồi.
Căn cứ vào tình huống cụ thể, có thể hiểu:
 - Đừng đi ra ngoài.
 - Lấy quần áo vào.
 - Nhớ mang theo áo mưa.
 - ...
 3 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài theo ghi nhớ (Sgk/ tr.75), hoàn thành các bài tập.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo: Chuẩn bị bài tiếp theo Nghị luận về một 
đoạn thơ, bài thơ: Chuẩn bị theo hướng dẫn ở Sgk; Đọc tham khảo một số bài văn nghị 
luận về một bài thơ, đoạn thơ. 
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *******************************
 Ngày soạn:15/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 127
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Đặc điểm, yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 2. Kĩ năng: 
 - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Tạo lập một văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 
 - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ để có 
 cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này - Liên hệ vận dụng.
 3. Thái độ: Biết nhận diện và ra thể loại nghị luận về một đoạn thơ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tham khảo tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (3p): 
 a. Hỏi: Như thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
 4 
 b. Trả lời: Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những 
nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác 
phẩm cụ thể.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (1p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Chúng ta đã tìm hiểu các bài nghị luận về một sự việc, hiện 
 tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí; nghị luận về tác phẩm 
 truyện (hoặc đoạn trích); hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sang một vấn đề nghị luận 
 mới, đó là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (25 phút):
 * Mục đích của hoạt động: giúp Hs nắm được yêu cầu về nội dung và hình thức của 
 bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 * Cách thức thực hiện:
 I.Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, 
 bài thơ:
 *Tìm hiểu ví dụ SGK/77 1. Văn bản: “Khát vọng hòa nhập, dâng 
 hiến cho đời”. 
 Gv: Vấn đề nghị luận của văn bản là *Vấn đề nghị luận của văn bản: Hình ảnh 
 gì? mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải 
 Hs: Trả lời, Gv chốt ý. trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
 Gv: Văn bản đó nêu lên những luận * Những luận điểm:
 điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong - Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh 
 bài thơ? Hải mang nhiều tầng ý nghĩa.
 Hs: Trả lời. - Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, 
 đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của 
 nhà thơ .
 - Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát 
 vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời.
 Gv:Người viết đã sử dụng những *Để chứng minh cho các luận điểm
 luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận - Người viết chọn giảng, bình các câu thơ, 
 điểm đó? hình ảnh đặc sắc.
 Hs: Để chứng minh cho các luận - Đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của 
 điểm đó, người viết đã chọn giảng, bài thơ. 
 bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, 
 đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết 
 cấu của bài thơ .
 Gv: Hãy chỉ ra các phần mở bài, * Bố cục bài viết:
 thân bài, kết bài của văn bản trên. - Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng”.
 Gv: Phần thân bài, tác giả trình bày - Thân bài: Từ “Hình ảnh mùa xuân ”-> 
 sự cảm nhận, đánh giá cụ thể những “của mùa xuân”.
 đặc sắc nổi bật về nội dung, nghệ - Kết bài : Đoạn văn cuối.
 thuật của bài thơ, là sự triển khai của 
 luận điểm.
 Gv: Em có nhận xét gì về bố cục của -> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông 
 5 
văn bản này? thường của một văn bản, giữa các phần có sự 
Gv:Cách diễn đạt trong từng đoạn liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt.
của văn bản có làm nổi bật được luận 
điểm không.
Hs: Nhận xét về cách diễn đạt:
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.
- Cách phân tích hợp lí.
-> Cách tổng kết khái quát hoá có 
sức thuyết phục.Cách diễn đạt này đã 
làm nổi bật được luận điểm
Gv:Vậy em hiểu nghị luận về một 2. Kết luận: Ghi nhớ ( SGK trang/78)
đoạn thơ, bài thơ nghĩa là gì?
Gv:Bài văn nghị luận về một đoạn 
thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu 
cầu gì?
- 2 Hs đọc ghi nhớ.
Gv: Yêu cầu quan trọng nhất của 
bài văn nghị luận về một đoạn thơ, 
bài thơ là gì?
Hs: Nội dung và nghệ thuật của 
đoạn thơ, bài thơ được thể hiện 
qua ngôn từ, hình ảnh, giọng 
điệu Bài văn nghị luận cần phải 
phân tích các yếu tố ấy để có 
những nhận xét, đánh giá cụ thể, 
xác đáng.
Hoạt động 3: Luyện tập (10 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể:
 II. LUYỆN TẬP:
- Hai Hs đọc yêu cầu bài tập: Ngoài Ví dụ:
hai luận điểm đã nêu về hình ảnh - Luận điểm về “nhạc điệu của bài thơ” (Vì 
mùa xuân trong bài Mùa xuân nho bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm 
nhỏ ở văn bản trên, hãy suy nghĩ và chứa trong nó, bài thơ đã được nhạc sỹ Trần 
nêu thêm các luận điểm khác nữa về Hoàn phổ nhạc).
bài thơ đặc sắc này. - Luận điểm về “bức tranh mùa xuân của bài 
- Gv gợi ý Hs tìm thêm luận điểm - thơ” (thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không 
Trình bày trước lớp. gian,... được miêu tả trong bài thơ).
- Hs khác bổ sung - Gv đánh giá.
Hoạt động 4 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Đoạn văn sau đây có nhược điểm gì trong phương pháp cảm thụ thơ?
 Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 6 
 Lướt giữa mây cao với biển bằng
 Với một sự liên tưởng độc đáo, tác giả mang lại cho đoàn thuyền một hình 
 ảnh mới, một sức mạnh mới. Như giấc mơ, đoàn thuyền lướt giữa “mây cao”, “biển 
 bằng” không còn nhỏ bé nữa mà rất to lớn, kì vĩ, sánh với những hình ảnh thiên 
 nhiên thật đẹp, thật lộng lẫy. Đó là một hình ảnh thiên nhiên lãng mạn, đẹp đẽ bởi ý 
 nghĩa to lớn muốn hòa hợp thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên.
 → Người viết chỉ nhận xét mà không có chứng cứ để phân tích, cho nên những nhận 
 xét: liên tưởng độc đáo, hình ảnh mới, sức mạnh mới,...không được làm rõ; ngoài ra 
 còn có nhận xét không chính xác: thuyền sánh với mây, biển thì không đúng với sự 
 sáng tạo của nhà thơ. Khi trích một chi tiết thơ mây cao, biển bằng, thì người viết chỉ 
 dẫn vào đoạn văn mà không phân tích tác dụng.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Nhận diện và nắm được các yêu cầu chung của bài văn nghị luận về 
một đoạn thơ, bài thơ.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: 
Tìm hiểu các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ; Làm các bài tập 
luyện tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 **************************
 Ngày soạn:10/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 128, 129
 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, 
 BÀI THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Đặc điểm yêu cầu và đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 2. Kĩ năng: 
 - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ..
 - Tạo lập một văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 
 - Kĩ năng phân tích đề để viết đoạn văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 7 
 3. Thái độ: Nghiêm túc tìm hiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (4p): 
 a. Câu hỏi: Nêu yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về một 
đoạn thơ (bài thơ).
 b. Trả lời:
 - Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình 
ảnh, giọng điệu Bài văn nghị luận cần phải phân tích các yếu tố ấy để có những nhận 
xét, đánh giá cụ thể, xác đáng.
 - Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời 
văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành.
 * Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của Hs.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
 Hoạt động 1: Khởi động (3p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện:
 Từ kiến thức kiểm tra bài cũ, Gv giới thiệu bài: Nhấn mạnh vai trò của tiết học: Giúp 
 Hs nắm được cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (30 p)
 Kiến thức 1:Tìm hiểu đề bài nghị luận I. Đề bài văn nghị luận về một đoạn thơ, 
 về một đoạn thơ, bài thơ bài thơ:
 - Mục đích: Giúp Hs nhận ra đề bài nghị 
 luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Cách thức thực hiện:
 * Ngữ liệu 1 (SGK-79, 80): 8 đề bài.
 Hs đọc.
 Gv Các đề bài trên được cấu tạo như thế - Cấu tạo đề:
 nào? + Đề có kèm theo lệnh.
 Gv: Với các đề không có lệnh, ta phải + Đề không kèm theo lệnh: đề 4, đề 7 .
 làm công việc gì? + Đề là một câu hỏi: đề 4, 7
 Hs: Với đề bài không có lệnh, người viết => Có nhiều dạng đề nghị luận về một 
 bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được đoạn, bài thơ khác nhau.
 nêu ra trong bài.
 Gv: Qua việc phân tích các đề bài ở trên, 
 em rút ra nhận xét gì về đề bài nghị luận 
 về một đoạn thơ, bài thơ.
 8 
Kiến thức 2: Tìm hiểu cách làm bài II. Cách làm bài văn nghị luận về một 
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đoạn thơ, bài thơ.
- Mục đích: Giúp Hs nắm được các 
bước làm bài NL về một đoạn thơ, bài 
thơ.
- Cách thức thực hiện:
Gv: Để thực hiện yêu cầu của đề bài, ta 1. Các bước làm bài nghị luận về một 
phải tiến hành những bước nào, nhiệm đoạn thơ, bài thơ
vụ cụ thể của từng bước. - Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
Gv: Xác định yêu cầu của đề ( vấn đề 
nghị luận, phương pháp nghị luận, các tư 
liệu cần sử dụng để làm bài).
Hs:
- Phương pháp nghị luận: phân tích.
-Tư liệu cần sử dụng: bài thơ “Quê 
hương” của Tế Hanh.
Gv: Dựa vào các câu hỏi gợi ý trong 
SGK, hãy tìm ý cho đề văn.
Hs: 
- Nội dung:
 + Khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ về quê 
hương.
 + Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các 
tâm trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: Cách miêu tả chọn lọc hình 
ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết 
tấu.
Gv: Qua đây em hãy cho biết những thao + Tìm hiểu đề: đọc kỹ đề, xác định yêu 
tác cần có khi tiến hành tìm hiểu đề và cầu dựa vào những từ ngữ then chốt.
tìm ý. + Tìm ý dựa vào yêu cầu của đề để đặt ra 
 những câu hỏi tìm ý.
Gv: Từ dàn bài mẫu, hãy rút ra những - Bước 2: Lập dàn bài.
nội dung cần trình bày khi lập dàn bài + Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và 
cho bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
nói chung.(Dàn bài gồm mấy phần: phần + Thân bài: Lần lượt trình bày những suy 
Mở bài, phần Thân bài, phần Kết bài cần nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật 
trình bày những nội dung gì?). của đoạn thơ, bài thơ.
 + Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của 
 đoạn thơ, bài thơ.
Gv: Sau khi đã lập dàn bài, để có 1 bài - Bước 3: Viết bài.
văn hoàn chỉnh ta cần tiến hành những - Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa lỗi.
bước nào, nội dung cụ thể của từng 
bước.
Vb : “Quê hương trong tình thương, nỗi 2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm:
nhớ”.
Hs đọc vb. Bố cục: 3 phần.
 9 
Gv: Tìm bố cục của văn bản trên, nhận + Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
xét về bố cục đó. + Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực 
Hs: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ. của Tế Hanh”.
Gv: Trong phần thân bài, người viết đã + Kết bài: Còn lại.
trình bày những nhận xét gì về tình yêu -> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
quê hương trong bài thơ?.
Hs: Thảo luận,trình bày: Hình ảnh, ngôn 
từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện 
1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
Gv: Những suy nghĩ, ý kiến ấy được 
dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được 
liên kết với phần Mở bài, Kết bài ra 
sao?
Hs: Tìm hiểu trả lời.
Gv: Văn bản này có tính thuyết phục, 
sức hấp dẫn không? Vì sao?
-> Những lý do tạo nên tính hấp dẫn và 
sức thuyết phục của văn bản:
+ Bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
+ Văn bản ngắn, tập trung trình bày, 
nhận xét, đánh giá về những giá trị đặc 
sắc nổi bật nhất về nội dung cảm xúc và 
nghệ thuật của bài thơ. Khi nói về các 
trạng thái cảm xúc của tác giả, người 
viết phân tích, bình giảng ngay sự đặc 
sắc của các hình ảnh, của nhịp điệu thơ 
tương ứng và đã rút ra luận điểm từ các 
luận cứ cụ thể rõ ràng.
+ Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý 
kiến bằng cả lòng yêu mến, rung cảm 
thiết tha đối với bài thơ “Quê hương”.
Gv: Qua bài văn trên, em hãy rút ra kết 
luận về các yêu cầu cơ bản để làm tốt bài 
văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 2 Hs đọc ghi nhớ. 
Hoạt động 3: Luyện tập (40 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể:
 II. LUYỆN TẬP:
Gv: Hướng dẫn Hs thực hiện: Phân tích Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang 
khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu thu” của Hữu Thỉnh.
Thỉnh.
Gv gọi Hs đọc thuộc lòng khổ thơ đầu:
 Bỗng nhận ra hương ổi
 Phả vào trong gió se
 10 
 Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về.
Gv: Phân tích kĩ đề bài trên để có cơ 
sở cho việc lập dàn ý.
Hs: 
-Phương pháp nghị luận: phân tích.
-Tư liệu cần sử dụng: khổ thơ đầu bài 
thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
- Nội dung nghị luận: Nội dung và 
nghệ thuật của khổ thơ.
Gv hướng dẫn Hs lập dàn ý cho bài viết. Lập dàn ý:
Hs lên bảng trình bày dàn ý, Gv chốt ý *Mở bài: Giới thiệu bài thơ nói chung, 
và nhấn mạnh: Ở phần thân bài cần phân khổ thơ nói riêng.
tích kĩ nội dung và nghệ thuật để làm nổi *Thân bài: 
bật sự cảm nhận tinh tế của tác giả ở giai - Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì 
đoạn giao mùa. vô hình:
 + Hương ổi phả trong gió se (se lạnh và 
 hơi khô). “Hương ổi” là làn hương đặc 
 biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận 
 từ mùi ổi chín rộ.
 + Từ “phả”: Động từ có nghĩa là toả vào, 
 trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm 
 nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong 
 gió heo may của mùa thu, lan toả khắp 
 không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát 
 - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của 
 những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông 
 thôn Việt Nam.
 + Sương chùng chình: Những hạt sương 
 nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương 
 mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm 
 lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động 
 chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai 
 cũng như có tâm hồn
 - Cảm xúc của nhà thơ:
 + Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng, phả, 
 hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, 
 cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất 
 chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi 
 bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật 
 rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những 
 cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua. hay là vì 
 quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? 
 Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với 
 phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh 
 sang thu thấp thoáng hồn người: Chùng 
 chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng 
 11 
 → Nhận xét, đánh giá thành công của tác 
 giả.
 * Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
 Hoạt động 4 (10 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 + Gv kết luận: Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, 
 đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn 
 với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,... của tác 
 phẩm. Phần thân bài nối kết với phần mở bài chặt chẽ, tự nhiên. Đó là sự phân tích, 
 chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài. Từ các luận điểm 
 được triển khai trong phần Thân bài dẫn tới phần Kết bài: đánh giá sức hấp dẫn, 
 khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
 + Phân tích giá trị của từ gậm và từ khối trong câu thơ: Gậm một khối căm hờn trong 
 cũi sắt (Nhớ rừng của Thế Lữ) bằng một đoạn văn nghị luận.
 Hs viết đoạn văn, Gv nhận xét, sửa chữa, cho Hs tham khảo:
 Câu thơ đầu tiên đã khắc họa ngay nỗi phẫn uất đè nặng trong lòng con hổ: 
 “Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt”. Thông thường người ta chỉ nói “gậm” một 
 vật thể rất cứng. Cho nên, cùng với từ “gậm”, tác giả còn dùng từ “khối” để biến 
 trạng thái “căm hờn” trừu tượng thành một hệ thống hợp lí. Đó là một cách diễn tả 
 cảm xúc thật độc đáo, nhân sức biểu cảm của câu thơ lên gấp bội. Nó làm cho ta có 
 thể hình dung cụ thể nỗi căm hờn của con hổ chất nặng, kết lại thành khối lớn, nặng 
 trĩu, nhức nhối trong lòng nó.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, viết một đoạn văn nghị luận cho khổ thơ đầu tiên của bài 
thơ Sang thu (Đã phân tích kĩ đề ở phần luyện tập).
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Mây và sóng: Đọc văn bản, tìm hiểu nội dung và nghệ 
thuật của văn bản dựa trên các câu hỏi hướng dẫn trong Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *************************
 12 
 Ngày soạn:15/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy : /01/2020 Tiết: 130
 MÂY VÀ SÓNG
 Ta – go (Nguyễn Khắc Phi dịch)
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối 
thoại tưởng tượng giữa em bé với người sống trên “mây và sóng”.
 - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng của tác 
giả.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
 - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
 - Phân tích một số chi tiết NT tiêu biểu. Về nhà viết đoạn văn cảm nhận về 
tình cảm gia đình.
 - MT: Cảm nhận về mối quan hệ giữa tình yêu mẹ và tình yêu thiên nhiên.
 3. Thái độ: Biết yêu thương và kính trọng mẹ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan đến 
bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, cuộc 
sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, Sgk, tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Sgk, soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1.Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2.Kiểm tra bài cũ (3p): 
 Gv: Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con. Người cha, qua việc dặn dò con, muốn 
thể hiện và gửi gắm điều gì?
 Hs: Tình yêu dành cho quê hương và niềm mong ước con tự tin bước vào đời.
 * Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của Hs.
 3.Bài mới:
 HOAÏT ÑOÄNG CUÛA THAÀY VAØ TROØ NOÄI DUNG
 Hoạt động 1: Khởi động (1p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: Tình mẹ con có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng 
 và gần gũi, phổ biến nhất của con người; đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao 
 giờ cũ, không bao giờ vơi cạn của nhà thơ. Bài thơ “Mây và sóng” của đại thi hào Ấn 
 Độ đã thể hiện rõ điều đó.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (35 phút)
 Kiến thức 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung. I. Tìm hiểu chung
 13 
(5p)
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
một số nét tiêu biểu về tác giả, tác phẩm.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Dựa vào chú thích SGK hãy nêu vài nét 1. Tác giả
chính về tác giả ? Ta - go là nhà thơ hiện đại lớn 
Gv: HS nêu vài nét chính. nhất Ấn Độ.
Gv nhận xét, bổ sung: Là nhà thơ hiện đại lớn 
nhất của Ấn Độ từng đến Việt Nam (1916). 
Để lại gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ, phong 
phú... Là nhà thơ gặp nhiều điều không may 
trong cuộc sống gia đình...
Gv: Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào 2.Tác phẩm
? Hãy nêu nội dung khái quát của văn bản ? - Mây và sóng được in trong tập thơ 
Hs: Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng. Si – su (Trẻ thơ).
Gv: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - Thể thơ: Tự do.
Gv: Hd Hs đọc: Đọc bằng 2 giọng đọc, lời kể 3. Đọc- tìm hiểu kết cấu bài thơ
của em bé với những lời đối thoại giữa em bé 
với những người trên mây, trong sóng. Giọng 
nhẹ nhàng, tha thiết (mây, sóng, em bé).
Gv: Bài thơ là lời em bé nói với mẹ gồm mấy 
phần? Hai phần đó giống nhau ntn? 
Hs: 
- Câu chuyện với mẹ về những người ở trên 
mây và trò chơi thứ nhất của em bé.
- Câu chuyện của em bé với mẹ về những 
người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của em 
bé.
→ Giống về số dòng thơ, lặp lại từ ngữ, cấu 
trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không 
trùng lặp.
Gv: Nếu không có phần hai thì ý thơ có được 
trọn vẹn và đầy đủ không? 
Hs: Phần hai là thử thách lần hai để tình yêu 
thương mẹ của bé được thể hiện trọn vẹn hơn.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản (30p) II. Tìm hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được 
giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Thế giới của Mây và Sóng là thế giới như 1. Thế giới của Mây và Sóng
thế nào? Từ ngữ nào nói lên điều đó? Đó là - Trên mây: có bình minh vàng, có 
một thế giới ntn? vầng trăng bạc 
 - Trên sóng: ngao du nơi này, nơi nọ, 
 làn sóng nâng đi.
Gv: Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ ở đây => Thế giới diệu kỳ, hấp dẫn, lôi 
 14 
(Hình ảnh rực rỡ, đầy bí ẩn, hấp dẫn) cuốn.
Gv: Sự hấp dẫn, diệu kỳ có lôi cuốn em bé 
không? Chi tiết nào nói lên điều đó? (Con 
hỏi....) Em nghĩ gì về câu hỏi của em bé? 
=> Câu hỏi thể hiện tâm lý tuổi thơ, thích vui 
chơi, thích khám phám, thích đi đây đi đó. 
Câu hỏi hoàn toàn hợp lý trong tình huống 
này.
Gv: Em bé đã có quyết định ntn? Lí do nào 2. Lời từ chối của em bé
khiến em bé từ chối lời mời gọi của những - Mẹ mình đang đợi ở nhà.
người sống trên mây, trên sóng? - Buổi chiều mẹ mình luôn muốn 
Gv: Em có cảm nhận ntn về lời từ chối của mình ở nhà.
em bé? =>Em bé đã từ chối cuộc đi chơi vì 
(Lời từ chối với lí do thật dễ thương khiến mẹ đang đợi ở nhà - Vì mẹ -> sức níu 
những người trên mây và trong sóng đều mỉm giữ của tình mẫu tử, của lòng mẹ yêu 
cười. - Dĩ nhiên, bé đầy luyến tiếc cuộc vui con và lòng con yêu mẹ mạnh hơn 
chơi nhưng tình yêu thương mẹ đã thắng). bất kì sự ham muốn nào.
Gv: Em bé đã nghĩ ra trò chơi gì? (Trò chơi 3. Trò chơi của em bé
có mẹ) - Con là "Mây", mẹ là trăng, mái nhà 
Gv: Trò chơi đó được miêu tả ntn? Nó có gì là bầu trời.
đặc biệt? (Trò chơi của em không có Mây, - Con là "Sóng", mẹ là bến bờ, con 
Sóng, không có nghĩa là em không thích thú lăn, lăn mãi vào lòng mẹ. 
với Mây, Sóng. Mà vì yêu mẹ, em đã nghĩ ra 
trò chơi tuyệt diệu để hòa hợp tình yêu thiên 
thiên và tình mẫu tử bằng cách biến mình 
thành Mây rồi thành Sóng, còn mẹ là Trăng, 
và bến bờ kỳ diệu).
Gv: Em hãy tìm những chi tiết hình ảnh thật 
đặc sắc gợi tình mẫu tử của em bé? - Con: ôm, lăn, lăn, lăn mãi, cười 
Gv: Các từ ấy gợi tình mẫu tử như thế nào? vang, vỡ tan vào lòng mẹ.
Gv: Cảm nhận của em về hai câu thơ cuối? => Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, 
Hs: Nhà thơ đã hoá thân trong em bé để ngợi không gì chia cách được.
ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Gv: Hãy so sánh những cuộc vui chơi của 
những người sống “trên mây” và những 
người sống “trong sóng” giữa thế giới tự 
nhiên và những trò chơi của “mây và sóng” 
do em bé tạo ra. Sự giống nhau cũng như 
sự khác nhau giữa các cuộc vui chơi đó nói 
lên điều gì?
Hs: 
- Trò chơi của em “hay” và “thú vị” hơn 
nhiều vì em không chỉ có “mây”, 
“sóng”(em) mà còn có “trăng”, “bến bờ kì 
lạ”(mẹ); cùng sống dưới một mái nhà.
 15 
 -Từ hai cực tưởng như đối lập, bài thơ đã 
 đi đến một sự dung hợp hài hoà, một kết 
 thúc viên mãn.
 Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5p) III. Tổng kết
 * Mục đích của hoạt động: HS khái quát 
 phần kiến thức vừa được tìm hiểu. 
 * Cách thức thực hiện: 1. Nghệ thuật
 Gv: Hs cho biết nghệ thuật đặc sắc và nội - Lời thơ phát triển theo bố cục cân 
 dung tiêu biểu của bài thơ? đối.
 Gv: Củng cố, kết luận. - Đối thoại lồng trong lời kể.
 Gv gọi Hs đọc ghi nhớ. - Sự hóa thân của tác giả vào nhân 
 vật trữ tình em bé.
 - Những hình ảnh thiên nhiên mang ý 
 nghĩa tượng trưng.
 2. Nội dung: Ngợi ca tình mẫu tử 
 thiêng liêng cao đẹp.
 Gv: Cảm nhận về mối quan hệ giữa tình yêu 
 mẹ và tình yêu thiên nhiên.
 Hs: Trò chơi do bé nghĩ ra, có mẹ, cùng mẹ, 
 hòa quyện cùng thiên nhiên trong cuộc vui 
 chơi ấm áp tình mẹ con (Có thiên nhiên – 
 mây, trăng, bầu trời, bến bờ, sóng; Sự hóa 
 thân của mẹ con vào thiên nhiên, hai mẹ 
 con quấn quýt nhau bên trong ngôi nhà của 
 mình). Thiên nhiên thơ mộng qua trí tưởng 
 tưởng của em bé thật lung linh.
 Hoạt động 3 (3 phút): Vận dụng, mở rộng
 - Mục đích: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: 
 Gv: Ngoài tình mẹ con, bài thơ còn có thể gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
 (Con người trong cuộc sống thường gặp những sự cám dỗ, quyến rủ- cần có những 
 điểm tựa để vượt qua- Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa; Bài thơ chắp cánh 
 cho trí tưởng tượng của tuổi thơ, nhắc nhở: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí 
 ẩn do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng; Mối quan 
 hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo).
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, làm bài tập (Luyện tập); Về nhà viết đoạn văn cảm nhận về 
tình cảm gia đình. 
 16 
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Ôn tập về thơ: Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ 
hiện đại (theo mẫu SGK); Nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm thơ hiện đại.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 27
 Ngày tháng 02 năm 2020
 Lưu Xuân Hương
 17

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_27_nam_hoc_2019_2020.doc