Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Năm học 2019-2020

doc 13 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 28Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 05/8/2019 Tuần: 3 
Ngày dạy : /8/2019 Tiết: 11 – 12 
 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
 QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
 I. MỤC TIÊU 
 1. Kiến thức 
 - Thực trạng cuộc sống trẻ em hịên nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của 
chúng ta.
 - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và 
phát triển của trẻ em Việt Nam.
 - KNS: 
 + Tự nhận thức về quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em và trách nhiệm 
của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
 + Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong 
bối cảnh thế giới hiện nay.
 2. Kĩ năng
 - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu của văn bản nhật dụng.
 - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng.
 - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu 
trong văn bản.
 - Phân tích tính hợp lí của bố cục vb.
 - Liên hệ thực tế vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương.
 3. Thái độ: Hiểu được quyền trẻ em và có cái nhìn tin yêu vào thế hệ trẻ tương 
lai.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, sách tham khảo, tìm hiểu thêm một số nội dung về quyền 
của trẻ em.
 2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài tuyên bố.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (3 p)
 a. Câu hỏi:Trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản Đấu tranh cho một thế 
giới hoà bình.
 b. Đáp án:
 - Nội dung: 
 + Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự huỷ diệt của nó.
 + Kêu gọi mọi người hãy ngăn chặn nguy cơ đó, bảo vệ con người, sự sống.
 - Nghệ thuật: Luận điểm, luận cứ ngắn gọn, dẫn chứng xác thực.
 3. Bài mới
 1 
 Hoạt động thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (4 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv cho các tổ kể tên những bài hát về trẻ em. Cử bạn hát 1 bài yêu thích nhất.
+ Gv nhận xét và dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (65 p)
Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (15 phút) I. Tìm hiểu chung
* Mục đích của hoạt động: HS nắm được vài nét về 
tác giả, hoàn cảnh sáng tác, kết cấu của văn bản, đọc 
văn bản.
* Cách thức thực hiện: 1. Tác giả
(Giáo viên đọc mẫu học sinh đọc nhận xét 2. Hoàn cảnh sáng tác:
việc đọc văn bản của học sinh) Văn bản trích của Hội nghị cấp 
- Sau phần “Nhiệm vụ”, văn bản còn 2 phần: cao thế giới về trẻ em, họp tại 
“Cam kết” và “Những bước tiếp theo” khẳng định trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-oóc, 
quyết tâm và nêu ra một chương trình, các bước cụ ngày 30/9/1990.
thể cần phải làm.
Gv: Xác định kiểu văn bản? Văn bản trích được 3. Kết cấu
chia thành mấy phần? Nêu nội dung từng phần? 
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- 4 phần: nội dung thể hiện ở tiêu đề của các mục.
Gv: Phân tích tính hợp lí của bố cục vb.
- Mở đầu: Lí do của bản tuyên bố.
- Sự thách thức của tình hình: Thực trạng về 
hiểm họa của trẻ em trên thế giới.
- Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi cơ bản để 
cộng đồng quốc tế chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ cụ thể của cộng 
đồng quốc tế các quốc gia trên cơ sở thực tế hiện 
nay.
 Bố cục chặt chẽ, hợp lý, sự liên kết của các 
phần rất chặt chẽ (Thể hiện ngay ở tiêu đề của các 
mục).
Kiến thức 2: Đọc – hiểu văn bản (50 phút) II. Đọc-hiểu văn bản
* Mục đích của hoạt động: Hs nắm được giá trị nội 
dung, nghệ thuật của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
* Gọi một học sinh đọc phần đầu văn bản 1. Phần mở đầu:
GV: Trong phần mở đầu đã nêu ra vấn đề gì? (Vì - Sự quan tâm sâu sắc của 
sao lại cần phải họp Hội nghị cấp cao thế giới để cộng đồng quốc tế. 
bàn về vấn đề này?) Nhận xét phần mở đầu? - Khái quát những đặc điểm, 
HS: yêu cầu của trẻ em, khẳng định 
 Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính chất quyền được sống, được phát 
khẳng định. triển trong hoà bình, hạnh 
 2 
 phúc.
 Phần mở đầu nêu vấn đề 
 gọn, rõ, có tính chất khẳng 
 định.
* Gọi một học sinh đọc phần “Sự thách thức” 2. Phần “Sự thách thức”:
GV: Để mở đầu phần này, bản “Tuyên bố” đã đề 
cập tới nội dung gì? (Thể hiện qua câu văn nào? 
Mục nào?).
GV: Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em được thể - Thực tế cuộc sống của trẻ 
hiện trong phần này ra sao? em:
HS: 
Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, + Bị trở thành nạn nhân của 
của nạn phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm chiến tranh và bạo lực, của nạn 
đóng và thôn tính của nước ngoài. phân biệt chủng tộc, sự xâm 
 lược, chiếm đóng và thôn tính 
 của nước ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng + Chịu những thảm hoạ của 
hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, đói nghèo.
mù chữ, môi trường xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh 
tật (40.000 trẻ em).
GV: Các từ “hàng ngày”, “mỗi ngày” mở đầu các Thực tế cuộc sống của nhiều 
mục 4, 5, 6 cùng với các từ chỉ số lượng, những trẻ em đang diễn ra hàng ngày. 
con số còn cho ta biết thêm điều gì về cuộc sống Đó là vấn đề bức xúc cần phải 
của trẻ em? giải quyết để khắc phục.
HS: Các từ: “Hàng ngày” mở đầu mục 4. 
 “Mỗi ngày” mở đầu mục 5, 6.
Các từ chỉ số lượng: Vô số, hàng triệu trẻ em, 
40.000 cho chúng ta thấy rõ thực tế cuộc sống của 
nhiều trẻ em đang diễn ra hàng ngày. Đó là vấn đề 
bức xúc cần phải giải quyết để khắc phục.
GV: Em còn biết được về cuộc sống của trẻ em 
trên thế giới như thế nào nữa?
HS: Cuộc sống của trẻ em trên thế giới còn là nạn 
nhân của việc buôn bán trẻ em, trẻ em sớm phạm 
tội, trẻ em các nước Nam Á sau trận động đất, sóng 
thần).
GV: Trước tình hình cuộc sống của trẻ em như trên, 
trong phần này tác giả còn đề cập đến nội dung gì 
nữa?
HS: Trách nhiệm phải đáp ứng những thách thức đã 
nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo chính trị các 
nước.
Gv: Em có nhận xét gì về nghệ thuật thuyết minh 
trong phần này?
- Lập luận tổng – phân – hợp: 3- 4,5,6 – 7.
 3 
- Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng minh họa. 
Gọi một học sinh đọc phần “Cơ hội”. 3. Phần “Cơ hội”:
GV: Hãy tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để - Sự liên kết lại của các quốc 
cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc gia để cùng nhau giải quyết 
chăm sóc và bảo vệ trẻ em. vấn đề 
HS: Dựa vào sgk trả lời - Công ước về quyền trẻ em 
 khẳng định về mặt pháp lý
 - Những cải thiện của bầu 
 chính trị thế giới, sự hợp tác 
 quốc tế trên nhiều lĩnh vực, 
 giải trừ quân bị.
Gọi một học sinh đọc phần “nhiệm vụ”. 4. Phần “Nhiệm vụ”:
GV: Từ thực tế cuộc sống của trẻ em và các cơ hội - Nhiệm vụ: 
được trình bày ở phần trước, bản “Tuyên bố” đã xác + Tăng cường sức khỏe và chế 
định nhiệm vụ cấp bách của cộng đồng quốc tế và độ dinh dưỡng.
từng quốc gia như thế nào? + Quan tâm và hỗ trợ trẻ em 
 tàn tật, có hoàn cảnh đặc biệt 
 khó khăn.
 + Đảm bảo bình đẳng nam nữ.
 + Phát triển giáo dục cho trẻ 
 em.
 + Đảm bảo an toàn khi mang 
 thai.
 + Cho trẻ em biết nguồn gốc 
 lai lịch của mình, tham gia vào 
 sinh hoạt văn hóa, xã hội.
 + Khôi phục phát triển kinh tế.
 → toàn diện, cụ thể, cấp thiết.
HS: Tính chất toàn diện, cụ thể của các nhiệm vụ 
được nêu ra: 
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm 
và tự tin của trẻ em trong nhà trường, trong sự kết 
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
- Bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trưởng và phát 
triển đều đặn kinh tế ở tất cả các nước, giải quyết 
vấn đề nợ nước ngoài của các nước đang phát triển 
đang có nợ.
(Dân số Việt Nam: 14/200 nước trên thế giới, thứ 7 
ở Châu Á, thứ 2 ở Đông Nam Á).
(Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc gia, còn nợ nước 
ngoài nhiều).
GV: Để hoàn thành được những nhiệm vụ nêu trên - Cần có sự hợp tác giữa các 
thì cần phải có điều kiện gì? Nhận xét về ý và lời ở nước vì sự phát triển của trẻ 
đoạn văn này? em.
HS: Mục 17 đưa ra điều kiện để thực hiện được các 
nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục và phối 
 4 
hợp với nhau trong hành động của từng nước cũng 
như hợp tác quốc tế Ý và lời dứt khoát, rõ ràng.
Gv: Nhận xét về lời văn của phần này.
Hs: Dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết (5 p) III.Tổng kết
* Mục đích của hoạt động: HS khái quát phần kiến 1. Nghệ thuật
thức vừa được tìm hiểu. Sử dụng phương pháp nêu số 
* Cách thức thực hiện: liệu, phân tích khoa học, lập 
Gv: Em hãy cho biết những đặc sắc về nghệ thuật luận chặt chẽ.
của văn bản? 2. Ý nghĩa:
 Văn bản nêu lên nhận thức 
 đúng đắn và hành động phải làm 
 vì quyền sống, quyền được bảo 
 vệ và phát triển của trẻ em.
GV: Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ, chăm sóc 
trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế với 
vấn đề này?
HS: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển 
của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng 
hàng đầu của từng quốc gia và cả cộng đồng quốc 
tế Liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất 
nước và của toàn nhân loại.
Hoạt động IV (10 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Cách thực hiện: 
+ Khắc sâu nội dung của văn bản.
+ Bài tập: Phát biểu ý kiến về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, 
của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em. 
 Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân đã luôn quan tâm tới vấn đề chăm 
sóc và bảo vệ trẻ em với nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực, như y tế, giáo dục: 
Trường cho trẻ em khuyết tật, các bệnh viện nhi, các đợt khám chữa bệnh miễn phí 
cho trẻ em dưới 6 tuổi, các việc làm từ thiện với những em nhỏ gặp hoàn cảnh khó 
khăn, tiếp sức cho trẻ em đến trường; thành lập các câu lạc bộ để trẻ em gặp gỡ, 
vui chơi, học hỏi; 
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: 
 • Đọc kĩ lại văn bản.
 • Học bài theo ghi nhớ - Sgk.
 • Sưu tầm những bài hát, bài thơ viết về trẻ em.
 5 
 + Bài mới: Soạn Các phương châm hội thoại (tt):
 • Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 • Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
 • Làm các bài tập luyện tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
Ngày soạn: 05/8/2019 Tuần: 3 
Ngày dạy : /8/2019 Tiết: 13 
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)
 I. MỤC TIÊU 
 1. Kiến thức
 - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 
 2. Kĩ năng
 - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
 - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại.
 - Phát hiện được lời nói vi phạm phương châm hội thoại và phân tích.
 - Sử dụng các phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.
 - Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ (hoặc không 
tuân thủ) các phương châm hội thoại. 
 - Làm thêm bài tập nâng cao.
 3. Thái độ: Có ý thức tuân thủ các phương châm hội thoại khi giao tiếp.
 4. Năng lực, phẩm chất: 
 - Năng lực tự học, đọc, hiểu vấn đề.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm.
 - Nghe, nói, đọc, viết.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: giáo án, Sgk, bảng phụ, ví dụ bổ sung.
 2. Học sinh: Soạn bài, làm bài tập.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 
 1. Ổn định lớp (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (2 p):
 a. Câu hỏi: Giải thích các câu sau vi phạm phương châm hội thoại nào ? Vì sao ?
 Ăn ốc nói mò 
 Bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân. 
 b. Đáp án:
 Ăn ốc nói mò -> phương châm về chất.
 6 
 Bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân -> phương châm về lượng.
 3. Bài mới:
 Hoạt động thầy trò Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv nhắc lại các phương châm hội thoại đã học và nhấn mạnh không phải lúc nào 
cũng vận dụng đúng các PCHT đó, có những trường hợp đặc biệt. 
+ Gv dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (18 phút):
Kiến thức 1: tìm hiểu quan hệ giữa phương I. Quan hệ giữa phương châm 
châm hội thoại với tình huống giao tiếp hội thoại với tình huống giao 
* Mục đích của hoạt động: tìm hiểu nội dung của tiếp.
phương châm quan hệ. 
* Cách thức thực hiện:
Gv gọi Hs đọc ví dụ. 1. Xét ví dụ 
GV: Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ - Câu hỏi tuân thủ phương 
phương châm lịch sự không ? vì sao ? châm lịch sự vì thể hiện sự 
HS: Câu hỏi của chàng rể tuân thủ phương châm quan tâm người khác.
lịch sự.
GV: Câu hỏi đó có đúng chỗ đúng lúc không? Tại - Vi phạm phương châm lịch 
sao? sự vì không nắm được đặc 
HS: Câu hỏi đó có đúng chỗ đúng lúc vì người điểm của tình huống giao tiếp.
được hỏi đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả 
trèo xuống để trả lời. 
GV: Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi 
thăm như trên được dùng một cách thích hợp, bảo 
đảm tuân thủ phương châm lịch sự.
HS : Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm 
nay A được mẹ cho về thăm quê, A gặp bác B, lễ 
phép chào: 
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có 
khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình như gầy hơn 
dạo trước, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
 (Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng ).
GV: Vì sao ở truyện cười lời hỏi thăm đó không 
phù hợp, nhưng ở tình huống trên lại phù hợp?
HS : Tình huống trên, người chào hỏi có quan 
hệ thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp. 
Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới người 
bác của mình.
GV: Qua đó em rút ra điều gì trong giao tiếp? 2. Kết luận : Ghi nhớ- sgk
HS: Trong giao tiếp không những tuân thủ phương 
châm hội thoại mà còn phải nắm được các đặc 
điểm của tình huống giao tiếp như: nói với ai, nói 
khi nào; nói ở đâu ; nhằm mục đích gì.
 7 
Hoạt động 2: Hướng dẫn Hs tìm hiểu những II. Những trường hợp không 
trường hợp không tuân thủ phương châm hội tuân thủ phương châm hội 
thoại thoại
GV: Cho biết các phương châm đã được học ? 1. Xét ví dụ 
HS: Phương châm về lượng; về chất; về quan hệ; 
cách thức; lịch sự. 
GV: Trong các bài học ấy, tình huống nào phương 
châm không được tuân thủ ? 
HS: Có hai tình huống trong phần phương châm về 
lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại, các tình 
huống còn lại không tuân thủ.
GV: Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An 
không ?
HS: Không đáp ứng được yêu cầu của An.
GV: Phương châm hội thoại nào không được tuân 
thủ ?
HS: Đó là phương châm về lượng không được tuân 
thủ (không cung cấp đủ thông tin như An muốn 
biết)
GV: Vì sao không tuân thủ phương châm hội - Đầu thế kỉ XX: 
thoại? + PC về lượng không được 
HS: Vì không biết chính xác máy bay đầu tiên tuân thủ.
được làm vào năm nào để tuân thủ phương châm + Ưu tiên cho PC về chất.
về chất.
GV: Giả sử một người bệnh ung thư gần chết thì - Bác sĩ :
khi khám bệnh, bác sĩ có nên cho họ biết sự thật + Không tuân thủ PC về chất 
không ? vì sao ? + Ưu tiên cho PC lịch sự. 
HS: Không nên nói thật có thể khiến cho nạn nhân 
thất vọng và tuyệt vọng.
 Không tuân thủ phương châm về chất.
GV: Khi bác sĩ nói tránh thì bác sĩ không tuân thủ 
phương châm nào ?
HS : Không tuân thủ phương châm về chất.
GV: Việc nói dối của bác sĩ có thể chấp nhận được 
không ? vì sao ?
HS : Có thể chấp nhận được vì đó là bệnh nhân, 
giúp bệnh nhân lạc quan trong cuộc sống.
GV: Khi nói “ Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải - Tiền bạc chỉ là tiền bạc:
người nói không tuân thủ phương châm về lượng Hiểu theo hàm ý.
không ?
HS: Thảo luận.
- Không tuân thủ về nghĩa hiển ngôn.
- Tuân thủ về nghĩa hàm ẩn
GV: Ta nên hiểu câu này như thế nào ?
HS : Tiền bạc chỉ là phương tiện chứ không phải 
mục đích cuối cùng của con người.
Gv: Tại sao tác giả lại chọn cách nói không tuân 
 8 
thủ phương châm hội thoại như vậy?
Hs: Tiền bạc chỉ là phương tiện chứ không phải 
mục đích cuối cùng của con người. Câu này có ý 
răn dạy người ta không nên chạy theo tiền bạc 
mà quên đi những thứ khác quan trọng hơn, 
thiêng liêng hơn trong cuộc sống.
GV: Nêu một số ví dụ viện dẫn.
HS : Chiến tranh là chiến tranh; nó vẫn là nó; rồng 
là rồng; liu điu là liu điu; cóc nhái vẫn là cóc nhái; 
em vẫn là em, anh vẫn cứ là anh.
Gv: Việc không tuân thủ các phương châm hội 2. Kết luận: Ghi nhớ - sgk
thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
Gv: Hãy rút ra kết luận về cách sử dụng các 
phương châm hội thoại phù hợp với tình huống 
giao tiếp.
- Cần xác định rõ những đặc điểm của tình 
huống giao tiếp: phải biết đang nói với ai?nói khi 
nào? nói ở đâu? và nói nhằm mục đích gì?
- Trong những trường hợp không tuân thủ 
phương châm hội thoại cần xác định rõ nguyên 
nhân và hiệu quả diễn đạt.
Hoạt động 3: Luyện tập (15 p)
- Mục đích: Học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, 
phương pháp thảo luận nhóm.
- Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân, nhóm).
- Thực hiện cụ thể:
 IV. Luyện tập
Bài tập 1: Bài tập 1: 
Đọc mẫu chuyện ( Sgk) và trả lời câu hỏi: Câu trả 1. Câu trả lời của ông bố không 
lời của ông bố không tuân thủ phương châm hội tuân thủ phương châm về cách 
thoại nào? Phân tích để làm rõ sự vi phạm ấy. thức vì câu trả lời viển vông, 
Hs suy nghĩ và trả lời. mơ hồ: một cậu bé năm tuổi 
Gv nhận xét, chốt ý. không thể nhận biết được Tuyển 
 tập truyện ngắn Nam Cao để 
 tìm được quả bóng.
 2. Với người đi học thì đây là 
 câu trả lời đúng.
Bài tập 2: Bài tập 2:
Đọc đoạn trích (Sgk) và trả lời câu hỏi: Thái độ và 1. Không tuân thủ phương châm 
lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt, đã vi phạm lịch sự.
phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân 2. Sự không tuân thủ trên là vô 
thủ phương châm ấy có lí do chính đáng không? Vì lí vì lời chào cao hơn mâm cỗ, 
sao? sự giận dữ, nói năng nặng lời là 
Hs trả lời, Gv nhận xét, chốt đáp án. không có lí do chính đáng.
 9 
Hoạt động III (5 phút): Vận dụng, mở rộng
- Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
- Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
- Thực hiện cụ thể: 
Đọc truyện vui: “Nói có đầu có đuôi”
“Phú ông có người đầy tớ tính nhanh nhảu, thấy gì nói đấy. Phú ông bảo:
- Mày ăn nói chẳng có đầu có đuôi gì cả. Từ nay mày định nói cái gì thì phải 
nghĩ cho kĩ xem cái ấy bắt đầu ntn nghe không?
Một hôm, phú ông mặc áo mới chuẩn bị đi ăn cỗ. Đang ngồi hút thuốc thì anh 
đầy tớ chấp tay trịnh trọng đáp:
- Thưa ông, con tằm nó nhả tơ, người ta đem bán cho người Tàu, người Tàu đem 
dệt thành tơ rồi bán sang ta. Ông đi mua the về may thành áo. Hôm nay, ông 
mặc áo hút thuốc. Tàn thuốc rơi xuống áo và áo ông đang cháy.
Phú ông giật mình nhìn xuống thì áo đã cháy một miếng to.”
GV: Lời nói của anh đầy tớ đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Tại 
sao?
Gv hướng dẫn Hs trả lời.
Gv hệ thống nội dung bài học theo các nội dung:
- Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (2 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Tự đặt tình huống giao tiếp và đưa ra những trường hợp cần hoặc 
không cần tuân thủ một phương châm hội thoại nào đó; Học thuộc 2 ghi nhớ trong 
SGK trang 36, 37.
 + Bài mới: Chuẩn bị tiết 14, 15: Viết bài tập làm văn số 1- văn bản thuyết 
minh: Xem lại cách làm bài văn thuyết minh (có kết hợp với các biện pháp nghệ 
thuật và yếu tố miêu tả), em và chuẩn bị bài viết theo các đề gợi ý ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 10 
Ngày soạn: 05/8/2019 Tuần: 3 
Ngày dạy : /8/2019 Tiết: 14 – 15
 BÀI VIẾT SỐ 1- VĂN THUYẾT MINH
 I. MỤC TIÊU 
 1. Kiến thức: Củng cố cách viết bài văn thuyết minh, trong đó có sử dụng yếu tố 
miêu tả (thiên nhiên, con người, đồ vật...) và các biện pháp nghệ thuật.
 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản 
thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
 3. Thái độ: Nghiêm túc, tự giác trong quá trình làm bài viết.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực nêu và giải quyết vấn đề, sáng tạo: xử lý những thông tin liên quan 
đến bài học do giáo viên đặt ra.
 - Phẩm chất: bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: 
 - Hướng dẫn hs chuẩn bị cho tiết học.
 - Chuẩn bị đề kiểm tra, hướng dẫn chấm bài viết số 1.
 2. Học sinh: 
 - Ôn luyện kỹ cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Chuẩn bị theo yêu cầu hướng dẫn của giáo viên. 
 - Tập kiểm tra.
 III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp. 
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2 p)
- Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
- Cách thức thực hiện: 
+ Gv nhắc nhở những yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn thuyết minh có 
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và các yếu tố miêu tả.
+ Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs.
HOẠT ĐỘNG 2 (1 p): Ghi đề bài, gọi Hs đọc lại đề, giải quyết những thắc mắc 
(nếu có)
 Đề bài: Cây dừa quê em.
* Dự kiến đáp án:
a. Më bµi (1,5 đ)
 Giới thiệu về cây dừa Việt Nam. 
 b. Thân bài (6,0 đ)
 * Về nội dung: Đi vào thuyết minh cụ thể đối tượng này:
 - Cây dừa chủ yếu được trồng ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là khu vực châu Á – 
 11 
Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, dừa tập trung từ Quảng Ngãi đến Cà Mau, đặc biệt là 
vùng Bình Định, Bến Tre.
 - Phân loại: dừa xiêm, dừa lửa, dừa sáp, dừa bị, dừa dứa, dừa dâu, dừa nếp,...
 - Đặc điểm, hình dáng, điều kiện sống, sinh sản:
 + Thân Dừa cao: có những đốt như hổ vằn, thường có màu nâu sậm, đường kính 
khoảng 45 cm, cây dừa khỏe cao đến 25 m. (Phân loại: dừa xiêm, dừa lửa, dừa dứa, dừa 
dâu, dừa bị,...)
 + Dừa lùn (dừa kiểng): thân xanh, có nhiều đốt, đốt trên cùng là nơi xuất phát 
 những phiến lá ôm lấy thân rồi tỏa ra.
 + Lá: xanh, gồm nhiều tàu, khi héo có màu hơi nâu.
 + Hoa: trắng, nhỏ.
 + Quả: phát triển từ hoa dừa, có lớp vỏ dày bên ngoài, cơm dừa trắng bên trong.
 + Buồng: trung bình mỗi buồng từ 5 đến 10 trái dừa, có loại trên 20 trái.
 - Công dụng: thân, lá, quả, nước, cơm, củ hủ dừa...
 - Vai trò của nó trong đời sống hằng ngày:
 + Mang lại giá trị kinh tế (bán, xuất khẩu).
 + Làm đồ thủ công mĩ nghệ.
 + Kỉ niệm tuổi thơ. 
 + Đối với nghệ thuật: Là nguồn cảm hứng cho giới văn nghệ sĩ.
 * Về hình thức: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật phù hợp và yếu tố miêu tả, 
 làm nổi bật đối tượng thuyết minh và giúp bài văn thêm sinh động, hấp dẫn.
 c. Kết bài (1,5 đ)
 Khẳng định vai trò, vị trí của cây dừa trong đời sống hiện nay.
 * Lưu ý: Trình bày sạch đẹp (1,0 đ)
 HOẠT ĐỘNG 3 (85 p): 
 - Yêu cầu Hs viết bài.
 - Gv thu bài, nhận xét thái độ làm bài của học sinh.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
 học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Xem lại cách làm bài văn thuyết minh.
 + Bài mới: Đọc và soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương: Kể tóm tắt văn 
 bản, trả lời các câu hỏi gợi ý ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 ..
 ..
 12 Kí duyệt tuần 3
 Ngày tháng 8 năm 2019
13

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_3_nam_hoc_2019_2020.doc