Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 4 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình

Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 4 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình

Tuần 4

NS: 8/9/2011

ND: Bài 4 - Tiết 16

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

A.Mục tiêu cần đạt

 1. Kiến thức: - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì. Cảm nhận được giá trị hiện thực giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ.

- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”

 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. Kể lại được truyện.

 3. Thái độ: - Thương cảm cho những bất hạnh của con người, lên án cái xấu

B – Kĩ năng sống được giáo dục

- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ, chăm sóc và trách nhiệm của mỗi cá nhân với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em

- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.

- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.

 

doc 12 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 782Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Tuần 4 - Vũ Xuân Đông - Trường THCS Yên Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4
NS: 8/9/2011
ND:
Bài 4 - Tiết 16
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
A.Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: 
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì. Cảm nhận được giá trị hiện thực giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ.
- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”
 2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. Kể lại được truyện.
 3. Thái độ: 
- Thương cảm cho những bất hạnh của con người, lên án cái xấu
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ, chăm sóc và trách nhiệm của mỗi cá nhân với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Thảo luận: chia sẻ nhận thức về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ đặt ra đối với mọi người trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Minh hoạ bằng tranh ảnh về thực trạng trẻ em hiện nay.
- Động não: suy nghĩ, phân tích để nhận thức rõ hơn về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển của trẻ em.
D. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A /40
9B /35
9C /33
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới 
HĐ1 KĐ
 Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ VH TQ, thịnh hành trong thời Đường. Các nhà văn nước ta đã tiếp nhận thể loại này để viết nên những tác phẩm phản ánh cuộc sống của con người đất nước mình. Nổi tiếng nhất có Thánh Tông di thảo(Lê Thánh Tông) Truyền kì tân phả(Đoàn Thị Điểm) Truyền kì mạn lục(Nguyễn Dữ)
HĐ của thầy và trò
Nội dụng cần đạt
HĐ2 Khám phá và kết nối
 Tìm hiểu chung
? Nêu vài nét về tác giả, tác phẩm
? Thể loại Truyền kì
- GV cho HS đọc VB
- Một số chú thích
? Nêu bố cục văn bản
 Tìm hiểu văn bản
? Tìm hiểu nhân vật Vũ Nương
? Trước khi Vũ Nương lấy chồng
? Khi lấy chồng
? Khi tiễn chồng đi lính
? Trong những ngày chồng đi lính
? Khi bị chồng nghi oan, lời nói và hành động của nàng?
? Nhận xét về cuộc đời tính cách và số phận nhân vật Vũ Nương
I. Tác giả - Tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Thế kỉ: XVI
- Học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm
2. Tác phẩm
- Xuất xứ: Truyền kì mạn lục
- Thể loại: truyện truyền kỳ
- Chữ: Hán
II. Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Đọc
2. Chú thích
III. Bố cục
- P1(Vũ Thị Thiết ... với cha mẹ đẻ của mình)
 Cuộc hôn nhân của Vũ Nương với Trương Sinh và phẩm hạnh của nàng khi chồng vắng
-P2 (Qua năm sau .... qua rồi)
 Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương
- P3 Còn lại
 Cuộc sống của Vũ Nương dưới thuỷ cung và việc Vũ Nương được giải oan
IV. Phân tích
1. Nhân vật Vũ Nương
- Trước khi lấy chồng
+ Tính tình thuỳ mị nết na
+ Tư dung tốt đẹp
- Khi lấy chồng
+ Biết chồng đa nghi nên giữ gìn khuôn phép
+ Không từng để lúc nào vợ chồng thất hoà
- Khi tiễn chồng đi lính
+ Không mong vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng bình an trở về
+ Cảm thông với vất vả gian lao mà chồng phải chịu 
+ Nhớ nhung khắc khoải
- Trong những ngày chồng đi lính
+ Nhớ chồng tha thiết
+ Vừa nuôi con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng
+ Khi mẹ chồng ốm, hết sức thuốc thang. Khi mẹ chồng mất hết lời thương xót
- Khi bị chồng nghi oan
+ Hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình có nguy cơ tan vỡ
+ Đau đớn thất vọng khi chồng không tin
+ Tắm rửa sạch sẽ, xin thần linh chứng giám rồi trẫm mình xuống sông để bảo toàn danh tiết.
* Vũ Nương là một phụ nữ xinh đẹp, nết na hiền thục, đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo với mẹ chồng, một dạ chung thuỷ với chồng nhưng phải chịu cái chết oan nghiệt.
4. Củng cố: Cuộc đời phụ nữ trong xã hội phong kiến
5. HDVN: Soạn tiếp
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 10/9/2011
ND:
Tiết 17 
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
A.Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: 
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì. Cảm nhận được giá trị hiện thực giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ.
- Cốt truyện, nhân vật sự kiện trong tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ VN dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”
 2. Kĩ năng: 
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc-hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. Kể lại được truyện.
 3. Thái độ: 
- Thương cảm cho những bất hạnh của con người, lên án cái xấu
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Tự nhận thức về quyền được bảo vệ, chăm sóc và trách nhiệm của mỗi cá nhân với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em
- Xác định giá trị bản thân cần hướng tới để bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong bối cảnh thế giới hiện nay.
- Giao tiếp: thể hiện sự cảm thông với những hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh của trẻ em.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Thảo luận: chia sẻ nhận thức về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ đặt ra đối với mọi người trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Minh hoạ bằng tranh ảnh về thực trạng trẻ em hiện nay.
- Động não: suy nghĩ, phân tích để nhận thức rõ hơn về hiện trạng, cơ hội, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển của trẻ em.
D. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A /40
9B /35
9C /33
2. Kiểm tra bài cũ
Bố cục của văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”?
Phẩm chất của Vũ Nương qua các hoàn cảnh?
3. Bài mới
HĐ1 Khởi động
Người phụ nữ ấy đáng lẽ phải được sống một cuộc sống hạnh phúc song một nỗi oan đã đến với nàng.
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
? Nỗi oan khuất của Vũ Nương bắt đầu từ đâu ? Em có nhận xét gì về chi tiết này ?
? Câu nói của đứa con dễ làm cho người nghe hiểu lầm nhưng có phải đó là tất cả nguyên nhân của nỗi oan khuất của Vũ Nương hay còn do nguyên nhân nào nữa ?
? Trước lời nói của con, Trương Sinh có thái độ như thế nào ?
? Em có suy nghĩ gì về cách cư xử của Trương Sinh ?
? Em có nhận xét gì về cách xây dựng truyện (cách xây dựng truyện đầy kịch tính, các chi tiết nối tiếp, đẩy nhân vật vào mâu thuẫn đỉnh điểm).
?Vũ Nương đã làm gì để cởi bỏ oan trái cho mình? Hãy phân tích?
?Như vậy nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương là do đâu?
Mâu thuẫn câu chuyện lên tới đỉnh điểm: VN chết mà chưa được minh oan. Vậy câu chuyện được gỡ nút ở chi tiết nào?
?Em có nhận xét gì về vai trò của chi tiết câu nói của bé Đản cũng như hình ảnh cái bóng?
?Hình dung tâm trạng của TS khi đã hiểu ra sự thật ?
(Ân hận đau khổ vì tất cả chỉ là một trò đùa)
?Câu chuyện kết thúc ở đây được chưa?Vì sao?
?Tại sao tác giả lại viết tiếp đoạn sau?
?Tóm tắt những sự việc chính ở phần này?
Những chi tiết kì lạ này có ý nghĩa gì?Dụng ý của tác giả?
?Nhưng tại sao t/g không để Vũ Nương trở về với chồng con như kết thúc truyện cổ tích?
?Qua cách kết thúc ấy em thấy thái độ của tác giả như thế nào?
2. Nỗi oan khuất của Vũ Nương
- Bắt đầu từ câu nói của đứa con "Thế ra ông cũng là cha tôi ư ..."
=> Chi tiết NT thành công, chi tiết 
buộc chặt nỗi oan của Vũ Nương.
- Tính đa nghi của Trương Sinh (nguồn gốc của nỗi oan khuất).
- Trương Sinh;
+ La um cho hả giận.
+ Bỏ ngoài tai mọi lời phân trần của vợ và của hàng xóm, mắng nhiếc và đánh đuổi vợ, ...
=> Đa nghi làm cho mù quáng + uy quyền của người đàn ông trong gia đình + ít học.
- Vũ Nương phân trần :
+ Lời thoại 1: Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Vũ Nương nói đến thân phận mình, khẳng định lòng thủy chung => hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
+ Lời thoại 2: Nỗi đau đớn, thất vọng khi bị đối xử bất công, tất cả những điều ý nghĩa đã không còn - Vũ Nương mất tất cả.
+ Lời thoại 3: Thất vọng tột cùng, lời than như một lời nguyền.
Bi kịch tâm hồn: Cuộc đời người phụ nữ khi mất đi 2 điều ý nghĩa thiêng liêng là chồng con và danh tiết -> tìm đến cái chết, bảo toàn danh dự.
* Nguyờn nhõn
- Cuộc hôn nhân không bình đẳng của chế độ nam, quyền + c/độ giàu nghèo.
- Trương Sinh vốn đa nghi, ít học.
- Lời nói ngây thơ của đứa trẻ
- Trương Sinh không đủ bỡnh tĩnh để nghe lời phân trần, bỏ ngoài tai sự khuyên can của họ hàng làng xóm trở thành kẻ vũ phu, thô bạo.
=> Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo thể hiện ở phần đầu. 
* Chi tiết Cái bóng:
- Là khát khao mong chờ của người vợ.
- Là sự ngộ nhận của đứa con.
- Gây hiểu lầm, tạo nỗi oan -> giải oan.
=> Cần cẩn thận trong cư xử, đừng để việc xảy ra rồi hối cũng đã muộn.
c, Câu chuyện về Vũ Nương sau khi chết
- Vũ Nương không chết->xuống thủy cung
Gặp Phan Lang->Phan Lang trở về nói chuyện 
- TS lập đàn giải oan->Vũ Nương trở về từ biệt rồi trở lại thủy cung
- Ý nghĩa: Bớt bi thương
Khát khao về một cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho người tốt ước mơ về sự bất tử của cái thiện, cái đẹp.
- Phù hợp với tâm trạng và tính cách của nàng, cách kết thúc vừa có hậu vừa không công thức, li kì hấp dẫn, bất ngờ gieo vào lồng người đọc nhiều thương cảm mà không làm mất đI tính bi kịch của thiên truyện 
=> Tác giả ước mơ sự thật phải được sáng tỏ, người hiền phải được đền đáp, mặt khác sự thật vẫn là sự thật: đoàn tụ là ảo ảnh, chia li là vĩnh viễn, người chết không thể sống lại được -> hiện thực đắng cay được khắc sâu.
=> Cách kết thúc vừa có hậu vừa không công thức, li kì hấp dẫn, bất ngờ gieo vào lòng người đọc nhiều thương cảm.
=> Người phụ nữ xinh đẹp, đức hạnh mà vô cùng bất hạnh, nạn nhân thê thảm của chế độ phong kiến phụ quyền.
* Tổng kết: 
Ghi nhớ SGK
HĐ3 Vận dụng
- Củng cố: Số phân bị thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- HDVN: Tìm các thành ngữ, hình ảnh ước lệ tượng trưng trong truyện
 Soạn: Xưng hô trong hội thoại
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 8/9/2011
ND:
Tiết 18
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
A.Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: 
Giúp HS :
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong TV.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
- Hệ thống từ xưng hô tiếng Việt
- Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô viếng Việt.
 2. Kĩ năng: 
- Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
 3. Thái độ: 
Cách xưng hô tôn trọng trong giao tiếp
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Ra quyết định: lựa chọn cách vận dụng các từ ngữ xưng hô trong giao tiếp
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ về các từ ngữ xưng ... TK
- Trò: Đọc soạn trước bài
C. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A /40
9B /35
9C /34
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HĐ1 KĐ
Về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ2 Khám phá và kết nối
? Trong TV, chúng ta thường gặp những từ ngữ xưng hô nào?
- Em hãy chia các từ ngữ xưng hô này thành các ngôi?
- Cùng là ngôi thứ nhất, nhưng trong các tình huống giao tiếp khác nhau những từ ngữ này có thay thế cho nhau được không?
- Hãy so sánh sử dụng những từ ngữ xưng hô trong tiếng Anh mà các em đã học.
- Trong giao tiếp đã bao giờ em gặp tình huống không biết xưng hô ntn chưa?
HĐ3 Tổng kết
* Chốt: Như vậy TV có 1 hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- H/s đọc tiếp 2 đoạn trích SGK
- Hai đoạn trích a, b trích trong VB nào? Của ai?
- Đoạn trích a và b xuất hiện trong những hoàn cảnh giả thiết nào?
- Hãy xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích trên.
- Phân tích sự thay đổi trong cách xưng hô của DM và DC giải thích vì sao?
- Ở lớp 8, em đã học 1 đoạn trích, trong đoạn đối thoại ngắn nhân vật đã thay đổi cách xưng hô 3 lần để nâng dần vị thế của mình lên so với người đối thoại. Đó là nhân vật nào? Trong đoạn trích nào? Của ai? Nhân vật đó xuất hiện trong tình huống giao tiếp nào? Cách xưng hô của nhân vật đó ntn?
- Vậy để xưng hô cho thích hợp trong các tình huống giả thiết, người nói cần căn cứ vào đâu?
I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
1. VD:
- Tôi, tao , tớ, mình, chúng tôi, chúng tao, mày, mi, nó, hắn, anh, em
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao chúng tôi.
- Ngôi thứ 2: mày, mi, chúng mày.
- Ngôi thứ 3: nó, hắn, họ, chúng nó.
- Suồng sã: Mày - tao
- Thân mật: anh, chị - em,cậu- tớ.
- Trang trọng: quý ông, quý bà,quý vị
- Tiếng Anh:
+ Ngôi thứ nhất: I (đơn) We (phức)
+ Ngôi thứ 2: you (cả đơn và phức)
+ Ngôi thứ 3: she; he  (phụ nữ)
VD:
- Xưng hô với bố mẹ mình là thầy cô giáo ở trường, trước mặt các bạn.
- Xưng hô với em họ, cháu họ nhiều tuổi.
Vậy trong tình huống giao tiếp với mỗi mối quan hệ cần lựa chọn cách xưng hô cho phù hợp.
2. Ghi nhớ:
- H/s đọc ghi nhớ trang 39.
1. VD2:
2. NX:
- Đoạn trích a: Dế choắt nhờ Dế mèn đào ngách, thoát, hộ nhưng DM kiêu căng
- Đoạn trích b: DM hối hận vì tội ngông của mình còn DC đang hấp hối.
a, Em - anh (DC với DM)
 Ta - chú mày (DM với DC)
b, Tôi - anh (DM với DC và DC với DM.
Đoạn a: Là cách xưng hô bình đẳng DM không còn ngạo mạn, hách dịch vì đã nhận ra "tội ác" của mình, còn DC thì hết mặc cảm hèn kém mà nói với DM theo tư cách 1 người bạn.
- Cách xưng hô: - Cháu - ông
 - Tôi - ông
 - Bà - mày
3. Ghi nhớ:
H/s đọc ghi nhớ trên bảng phụ
HĐ3 Luyện tập
II. Luyện tập:
1, Bài tập 1 
 H/s làm miệng 
GV lưu ý: Có sự nhầm lẫn: Chúng ta-Chúng tôi-Chúng em.=>Do người đó không phân biệt được: ý nghĩa của các từ:
- Chúng ta: gồm cả người nói và người nghe
 -Chúng tôi, chúng em: không bao gồm người nghe 
-Nguyên nhân:Trong nhiều ngôn ngữ Châu Âu không có sự phân biệt đó.VD tiếng Anh:We
2, Bài tập 3, 4 : 
 Chia 2 nhóm cử đại diện trình bày.
HĐ4 Vận dụng
- Củng cố: Xưng hô trong hội thoại 
- HDVN: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 8/9/2011
ND:
Tiết 19
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
A.Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: 
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp 
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp
 2. Kĩ năng: 
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
 3. Thái độ: 
Bồi đắp tình yêu tiếng Việt
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Ra quyết định: lựa chọn cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp trong việc nói và viết
- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ ý tưởng về sử dụng cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Phân tích tình huống
- Thực hành có hướng dẫn
- Động não
B. Chuẩn bị
- Thầy: SGK – SGV Ngữ văn; TLTK
- Trò: Đọc soạn trước bài
C. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
9A /40
9B /35
9C /34
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
HĐ1 KĐ
Khi nói và viết, người ta sử dụng cách dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp
HĐ của thầy và trò
Nội dung cần đạt
 HĐ2 Khám phá và kết nối
- Gv sử dụng bảng phụ viết đoạn trích a, b trang 53
- HS đọc 2 đoạn trích trên bảng phụ.
? Cho biết trong VD a, b phần in đậm nào là lời nói được phát ra thành lời? Phần in đậm nào là ý nghĩ trong đầu nhân vật?
- Các phần in đậm được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?Tại sao phải đặt trong dấu ngoặc kép?(Vì nó được dẫn nguyên vẹn, không thêm bớt)
- Cả 2 đoạn trích, có thể đảo vị trí của phần in đậm lên trước được không?
- Khi đảo 2 bộ phận sẽ đựơc ngăn cách bằng dấu gì?
- Như vậy cách nhắc lại nguyên văn lời nói ấy hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật là lời dẫn trực tiếp.
?Em hiểu thế nào là dẫn trực tiếp?
- H/s đọc SGK (54)
- H/s đọc 2 VD tiếp theo trên bảng phụ.
- Phần in đậm trong VD a là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu hiệu gì không?
? Phần in đậm trong VD b là lời nói hay ý nghĩ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? 
? Có thể thay từ đó bằng từ nào?
Gv: Cách dẫn như ở VD a.b gọi là cách dẫn gián tiếp
? Qua tìm hiểu VD a, b em hiểu thế nào là lời dẫn gián tiếp?
? Truyện người con gái NX có đoạn văn nào thể hiện lời dẫn gián tiếp?
- Khi trích lời dẫn trực tiếp và gián tiếp phải đảm bảo yêu cầu nào?
HĐ3 Luyện tập
GV HD Học sinh đọc và làm các bài tập
- Đọc bài
- Nêu yêu cầu của bài
- Gọi HS làm
I. Cách dẫn trực tiếp:
1.Ví dụ 
- Sgk
2.Nhận xét
 Phần in đậm:
- ở VD a là lời nói
- ở VD b là ý nghĩ trong đầu.
- Dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép.
- Có thể đảo được.
- Cần thêm dấu gạch ngang để ngăn cách 2 phần.
3. Ghi nhớ:
II. Cách dẫn gián tiếp:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
VD a :Là lời nói, không sử dụng dấu vì lời nói đã thuật lại có sự điều chỉnh,không trích nguyên văn 
VD b: Là ý nghĩ -Dấu hiệu:Có từ "rằng".
Có thể thay thế bằng từ"hay"
3. Ghi nhớ:
- H/s đọc SGK (trang 54)
- Trích dẫn trực tiếp, thì lời dẫn phải đặt trong dấu ngoặc kép, không được tự ý thêm bớt từ ngữ của câu trích dẫn
- Nếu trích dẫn gián tiếp thì có thể tóm lược nội dung hay diễn giải lại ý kiến được chọn trích dẫn, nhưng chú ý không được làm thay đổi nội dung của nó.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1 (trang 54)
- Cả 2 đều là cách dẫn trực tiếp 
- Đoạn a - là lời dẫn
- Đoạn b - là ý dẫn
2. Bài tập 2: (79)
3. Bài tập 3: Thuật lại nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích theo cách nói gián tiếp (trang 55 SGK)
HĐ4 Vận dụng
- Củng cố: Cách dẫn trực tiếp, gián tiếp 
- HDVN: - Tìm những lời dẫn gián tiếp trong truyện người con gái Nam Xương
------------------------------------------------------------------------------------------------
NS: 8/9/2011
ND:
Tiết 20
LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ
A.Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức: 
- Các yếu tố của thể loại tự sự(nhân vật, sự việc, cốt truyện ..)
- yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự
 2. Kĩ năng: 
- Rèn luyện kĩ năng tóm tắt VB tự sự theo các mục đích khác nhau.
 3. Thái độ: 
Trân trọng các văn bản tự sự
B – Kĩ năng sống được giáo dục
- Thể hiện sự tự tin: văn bản đã tóm tắt
- Giao tiếp: trình bày văn bản đã tóm tắt
C- Phương pháp/Kỹ thuật dạy học – Phương tiện dạy học
- Phân tích tình huống
- Thực hành có hướng dẫn
- Động não
D- Tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức
9A /40
9B /35
9C /34
 2. Kiểm tra:
 3. Bài mới
HĐ1 KĐ
HĐ của thầy và trò
Nội dụng cần đạt
HĐ2 Khám phá và kết nối
- H/s đọc các tình huống trong SGK của bài tập 1 trên bảng phụ.
? Có mấy tình huống đề cập trong bài tập?
? Cả 3 tình huống đều yêu cầu gì?
? Làm như vậy nhằm mục đích gì?
GV: Trong thực tế,khônh phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và điều kiện để trực tiếp xem hoặc đọc tác phẩm
? Vậy vì sao phải tóm tắt VB tự sự?
- H/s Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy khi cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt VB tự sự?
? Muốn tóm tắt VB tự sự cần có điều kiện gì? Thế nào là một văn bản tóm tắt đạt yêu cầu?
- H/s đọc SGK mục 1.
? Em thấy sự việc chính của truyện đã nêu đầy đủ chưa?
-? Có thiếu sự việc nào quan trọng không?
? Nếu có thì đó là sự việc nào? Tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần nêu?
? Các sự việc trên đã hợp lí chưa? Có cần sắp xếp lại không?
?Trên cơ sở đã bổ sung đầy đủ và sắp xếp hợp lí các sự việc, hãy viết lại VB tóm tắt truyện trong khoảng 20 dòng .
Nếu phải tóm tắt TP này một cach ngắn gọn hơn, em em sẽ tóm tắt ntn để với số dòng ít nhất mà người đọc vẫn hiểu được nội dung chính của VB?
- Qua các BT trên, em thấy khi tóm tắt VB phải chú ý điều gì?
HĐ3 Luyện tập
I. Sự cần thiết của việc tóm tắt VB tự sự:
1. Bài tập:
- Theo dõi sgk
2. Nhận xét:
- 3 tình huống.
- Tóm tắt VB
- Giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của VB
3. Kết luận :
- H/s đọc SGK.
VD: - Con kể cho mẹ nghe 1 thành tích nào đó
- Chú bộ đội kể lại 1 trận đánh
- Người đi đường kể lại vụ tai nạn giao thông.
Vậy: Tóm tắt VB tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra có tính phổ cập cao.
- Muốn viết được một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự thì phải đọc kĩ tác phẩm, nắm chắc các n/v,các sự việc chính và thuật lại một cách ngắn gọn, đầy đủ, trung thành với VB được tóm tắt .
II. Thực hành tóm tắt 1 VB tự sự:
1. Bài tập 1 (trang 58 ):
- Khá đầy đủ.
- Có
-Thiếu một sự việc: Sau khi Vũ Nương tự vẫn, một đêm, TS cùng con ngồi bên ngọn đèn dầu, nó chỉ chiếc bóng TS trên vách và nói đó là người hay đến với mẹ nó mỗi đêm.TS hiểu nỗi oan của vợ nhưng sự việc đã rồi.
- Sự việc thứ 7 chưa hợp lí.
có thể sửa
- Sự việc 7: một đêm TS cùng con ngồi bên ngọn đèn dầu đã rồi.
- Sự việc 8: TS nghe Phan Lang kể bèn lập đàn giải oan
2. BT 2 trang 59:
3. BT 3 trang 59:
- H/s tự làm, sau đó trình bày GV nhận xét.
* Ghi nhớ:
- H/s đọc câu 2 SGK.
- VB tóm tắt phải ngắn gọn nhưng đầy đủ nhân vật và sự việc chính.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1( T 59): Viết VB tóm tắt truyện Lão Hạc (V8), Chiếc lá cuối cùng.
Yêu cầu:
 - Viết ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ sự việc và nhân vật để khẳng định: Lão Hạc là người nghèo, bất hạnh nhưng có phẩm chất trong sạch đáng trân trọng.
- Tóm tắt VB " Chiếc lá cuối cùng" để thấy được lòng yêu mến con người, trân trọng giá trị đích thực của NT.
2. Bài tập 2 : 
 - H/s thực hành trình bày miệng
HĐ4 Vận dụng
4. Củng cố: - Tóm tắt VBTS là gì? Tại sao cần phải tóm tắt VBTS.
 - VB tóm tắt phải tuân thủ những yêu cầu nào?
5. HDVN: - Học thuộc phần ghi nhớ. 
- Tóm tắt VB "Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh" sắp học.
------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng 9 năm 2011
Kí duyệt
Bạch Thị Hiên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_4_vu_xuan_dong_truong_thcs_yen_binh.doc