Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 4

Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 4

A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện

- Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương

2. Kĩ năng

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ

B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:

1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận

2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 578Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 9, kì I - Tuần học 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 	4	
Tiết: 	16 – 17 	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì.
- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện
- Mối quan hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương
2. Kĩ năng
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì.
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
TL: 	3/ Bài mới:
Hoạt động 1
GV: Gọi hs đọc phần chú thích sgk
HS: Thực hiện.
GV: dựa vào phần chú thích em hãy cho biết đôi nét về tác giả Nguyễn Dữ ?
HS: Trao đổi + trả lời.
Nguyễn Dữ (? - ?).
- Người huyện Trường Tân-Thanh Niệm- Hải Dương.
- Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc liên miên.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
- Truyền kỳ: Loại văn suôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống
và con người của đất nước mình.
- Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam,
Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng,  Hầu hết các nhân vật đều là người nứoc ta, hầu hết các sự việc đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của 
người tri thức có lương tri vào những vấn đề lớn của thời đại.
GV: Truyện NCGNX có thể tóm tắt như thế nào ?
HS: Tóm tắt.
Nàng Vũ Nương đẹp người đẹp nết, được chàng Trương Sinh cưới làm vợ. Gia đình đang yên ấm hạnh phúc thì chàng Trương phải rời nhà đi lính.
Khi trở về, Trương ngờ vợ phản bội. Vũ Nương không tự minh oan được, bèn trẫm mình tự vẫn.
Chàng Trương hối hận, lập đàn giải oan cho nàng. Vũ Nương tha thứ nhưng không trở về cuộc sống trần thế.
GV: Dựa vào việc tóm tắt em có thể chia văn bản như thế nào?
HS: Chia làm 3 phần.
(1): Từ đầu à “cha mẹ đẻ mình”. Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của 
nàng trong thời gian xã cách.
(2): “Qua năm sau” à “việc trót đã qua rồi”. Nỗi oan khuất và cái chết bi thẩm của Vũ Nương.
(3): Còn lại. Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giả oan.
Hoạt động 2
GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả?
 HS: Thảo luận theo nhóm và đại diện trả lời. 
+ Là một phụ nữ nết na đức hạnh ( công dung ngôn hạnh đầy đủ )
+ Tính tình thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp.(khi còn là cô gái )
GV: Để hiểu hơn về nhân vật này, chúng ta cùng tìm hiểu nhân vật Vũ Nương trong nhiều hoàn cảnhmà nàng đã phải trải qua (Trong cuộc sống bình thường, khi tiễn chồng đi lính, khi xã chồng).
GV: Trong cuộc sống thường ngày, Vũ Nương là người như thế nào? Nhận xét gì về thái độ của tác giả ở đây?
HS: Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà.
à Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả.
GV: Khi Trương Sinh đi lính, nàng bộc lộ những phẩm chất gì?
(Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương)
HS: Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không monh vinh hiển, áo gắm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
àNhững lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương.
GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những đức tính gì?
HS: 
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn  ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang  lấy lời khôn khéo khuyên lơn”.
GV: Lời trăng trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu thêm được điều gì về nàng? Vậy khi xã chồng nàng là người phụ nữ, người con như thế nào?
HS: 
- Lời trăng trối của mẹ chồng nàng: “Say này, trời xét lòng mìnhxanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ” à Bà đã ghi nhận nhân cách và công lao của nàng với gia đình chồng.
- Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình.
==> Yêu thương chồng, con, hiếu thảo
GV: Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của nàng)
HS: Nàng đã phân trần với chồng
GV: Ở lời thoại 1, nàng đã nói những gì? Nhằm mục đích gì?
HS: Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khócho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.
GV: Ở lời thoại 2, nàng đã phân trần với chồng mình như thế nào?
HS: Lời thoại 2: “Thiếp sỡ dĩVọng Phu kia nữa” Nỗi dau đớn, thất vọng, tuyệt vọng đành cam chịu số phận, hoàn cảnh (Bị đối sử bất công, gia đình tan nát,)
GV: Lời thoại 3 của nàng trong hoàn cảnh nào? Có nội dung gì?
Em có suy nghĩ gì về lời thoại này? (So sánh với cổ tíchàĐây là hành động bột phát).
HS: Lời thoại 3: Lời nói của nàng ở bến Hoàng Giang “Kẻ bạc mệnh  phỉ nhổ”.
GV: Nhận xét về nghệ thuật trong các lời thoại ?
HS: à Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa
có sự chỉ đạo của lý trí.
àLời đối thoại, tự bạch sắp xếp hợp lý => Khắc hoạ tâm lý và tính cách.
GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét gì về tính cách của Vũ Nương?
HS: Vũ Nương: Một người phụ nữ sinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang, tháo vát, thờ kính mẹ chồng, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, song lại phải chết một cách oan uổng, đau đớn.
I.Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
b. Thể loại
c. Tác phẩm
2. Bố cục
II. Phân tích.
1. Nhân vật Vũ Nương:
a. Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na, 
- Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp àNhan sắc=> đẹp nết, đẹp người. 
* Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà.
à Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả.
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không monh vinh hiển, áo gắm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
àNhững lời nói ân tình, đằm thắm=>Yêu thương.
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi
thì nỗi buồn  ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang  lấy lời khôn khéo khuyên lơn”.
* Khi bị chồng nghi oan: 
 Nàng đã phân trần với chồng:
4/ Củng cố :
- Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương.
- Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái NX" 
5/ Dặn dò:
- Học bài, soạn tiếp tiết 2.
Tuần: 	4	
Tiết: 	16 – 17 	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
2. Kĩ năng
3. Thái độ
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước bài thơ.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
TL: 	3/ Bài mới:
Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”, qua giờ học ta đã cảm nhận được vẻ đẹp của Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết. Giờ học này ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái của nàng, cũng là của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. Đồng thời qua tác phẩm, ta còn thấy rõ những thành công về nghệ thuật của tác giả Nguyễn Dữ. Cụ thể những nội dung trên như thế nào? Mời các em vào giờ học hôm nay.
Hoạt động 2
GV : Nhân vật Trương Sinh được tác gỉa giới thiệu có gì đặc biệt ?
HS : Con nhà giàu, ít học, có tình đa nghi; tâm hồn nặng nề sau khí đi lính về thì mẹ mất . . .
GV: Em linh cảm như thế nào về số phận của Vũ Nương khi nàng phải sống với người chồng có tính đa nghi ?
HS: Là hạnh phúc mong manh, không trọn vẹn dễ tan vỡ khi một con người có tính đa nghi họ không suy nghĩ thật kĩ khi quyết định 
GV: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có điều gì cần lưu ý? Vì sao em biết? Cuộc hôn này có gì khó khăn cho nhân vật Vũ Nương?
HS: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng:
+ Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.
+ Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu”.
à Tạo cho Trương Sinh một cái thế: Có tiền + Có quyền (Cái thế của người chồng trong gia đình, người đàn ông dưới chế độ phong kiến).
GV: Theo em tính cách của Trương Sinh có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan của vợ chàng?
HS: - Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức” + Tâm trạng khi trở về có phần nặng nề không vui “Cha về, bà đã mất”
GV: Còn nguyên nhân nào dẫn tới nỗi oan của Vũ Nương?
HS: Lời nói của đứa con ngây thơ: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư! không như cha tôi trước kia”. “Trước đây, thường có một người đàn ông  Đản cả”
GV: Nhận xét gì về nguyên nhân này?
HS: à Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”.
GV: Bên cạnh các nguyên nhân trên theo em còn nguyên nhân nào nữa?
HS: - Cách cư sử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh:
+ Không đủ bình tĩnh để phán đoán, nghe lời con trẻ và không đủ bình tĩnh để phân tích đúng, sai.
+ Bỏ ngoài tai những lời phân trần của vợ.
+ Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng (Họ hàng, làng xóm).
+ Nhất quyết không nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan.
- Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ:
+ Xã hội trọng nam, khinh nữ.
+ Đất nước có chiến tranh.
GV: Em có nhận xét gì về bi kịch của Vũ Nương ?
HS: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
GV: Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu tố  ... ỏ ra thích hợp hơn.
Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ (Thông thường.
- Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả:
Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
Bài tập 4: (SGK trang 40).
- Cách dùng từ xưng hô:
+ Danh tướng: 1. Thầy – con; 2. Thầy – con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
I. Tìm hiểu bài 
1. Từ ngữ xưng hô.
a. Ví dụ / sgk
b. Ghi nhớ / sgk
2. Sử dụng từ ngữ xưng hô
a. Ví dụ / sgk
b. Ghi nhớ / sgk
II. Luyện tập.
Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng hô với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe. 
Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước dân chủ.
Bài tập 6: (SGK trang 41).
- Cai lệ: Thằng kia,  ông  mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị  chị  chị.
- Chị Dậu: Nhà cháucháuhai ôngcháu.
- Cai lệ: Mày  mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu  ông.
- Cai lệ: Ông  mày.
- Chị Dậu: Cháu  ông  nhà cháu
- Chị Dậu: Tôi  ông.
- Chị Dậu: Mày  bà.
à Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể hiện trịch thượng, hống hách.
à Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức àCách phản kháng quyết liệt của
một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì ắt “Vỡ bờ”.
4/ Củng cố: 
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: 
- Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
5/ Dặn dò:
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
Tuần: 	
Tiết: 	19	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp
2. Kĩ năng.
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
- Vận dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản.
3. Thái độ
- Hứng thú trong tạo lập văn bản.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: 
TL:
	3/ Bài mới:
Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song các dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động 1
Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” -
 Nguyễn Thành Long)-SGK53.
Hai học sinh đọc.
- Đoạn a: “ Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. 
- Đoạn b: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”.
GV: Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
HS: Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đo có từ “nói” trong phần lời của người dẫn.
+ Được tách ra khỏ phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ”)
- ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”.
+ Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì?
HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là:
a:  “Đấy, bác  là gì” – Cháu nói. 
b: “Khách tới bất ngờ, chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
GV: Ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào?
HS: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ 2: (SGK trang 53).
Hai học sinh đọc.
a/. “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này, làng nàyđã chết hết con gái đâu mà sợ”. (Nam Cao ‘Lão Hạc”).
b/. “Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống ẩn dật”
 (Phạm Văn Đồng)
GV: Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
HS: Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu ngăn cách phần này.
GV: Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?
HS: Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa (Trước đó có từ “Hiểu”).
GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
HS: Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là.
GV: Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này?
HS: Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Hoạt động 2
Bài tập 1: (SGK trang 54).
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm!mày à?” Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó.
à Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này  còn rẻ cả”. Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”).
à Lời dẫn trực tiếp.
Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
a/. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta  anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta 
a/ Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minhthời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị  làm được”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị.
c/. Dẫn trực tiếp:
Trong cuốn “Tiếng Việt  dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam của mình”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong cuốn “Tiếng Việt  dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam  của mình”.
Bài tập 3: (SGK trang 55).
Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau theo cách gián tiếp.
Hôm sauchiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về nói với chàng Trương rằng 
 (Nguyễn Dữ).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản TS”
Hoạt động 4
I. Tìm hiểu bài 
1. Xác định tình huống sử dụng lời dẫn trực tiếp.
a. Ví dụ / sgk
b. Ghi nhớ / sgk
2. Xác định tình huống sử dụng lời dẫn gián tiếp.
a. Ví dụ / sgk
b. Ghi nhớ / sgk
II. Luyện tập.
4/ Củng cố: 
Nội dung: + Lời dẫn gián tiếp.
 + Lời dẫn trực tiếp
5/ Dặn dò:
- Học bài + Xem lại cácbài tập.
- Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện: “Sinh dỗ dành à Chẳng bao giờ bế Đản cả”
+ Chuẩn bị bài cho tiết : Luyện tóm tắt văn bản tự sự.
Tuần: 	
Tiết: 	
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức 
- Các yếu tố của thể loại ( nhân vật, sự việc, cốt truyện . . .)
- Yêu cầu cần đạt của một văn bản tom tắt tác phẩm tự sự.
2. Kĩ năng.
- Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
3. Thái độ
- Hứng thú trong tạo lập văn bản.
B/ CHUẨN BỊ BÀI HỌC:
1. Giáo viên: Cho học sinh thảo luận
2. Học sinh: Vở bài soạn, đọc trước các khái niệm.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
	1/ Ổn định :
	2/ Bài cũ :
H: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
TL: Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý:
+ Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và nhân vật chính.
	+ Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm.
	3/ Bài mới:
Hoạt động 1
GV: Trong cả 3 tình huống trên, người ta đều phải tóm tắt văn bản à Em hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt
văn bản?
- Hãy tìm hiêu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
HS: Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra 
GV: Các sự việc đó đã hợp lí chưa ? có cần thay đổi không ?
HS : Thảo luận
GV: Qua đó ta thấy những yêu cầu nào cần thiết của việc tóm tắt văn bản ?
HS : Thảo luận
GV: Dựa vào việc phân tích em rút ra nhận xét gì ?
HS : Thảo luận.
- Cần đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản.
- Xác định nội dung chính cần tóm tắt.
- Sắp xếp các nội dung ấy theo một thứ tự hợp lí
- Viết thành văn bản tóm tắt.
Hoạt động 2
Bài tập 1: Tóm tắt tác phẩm Lão Hạc
Gợi ý:
a. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ con lại một cậu vàng.
b. Lão có một người con trai , một vườn và một con chó vàng.
c. Lão mang tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn.
d. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó.
e. Một hôm lão xin Binh Tư một ít bả chó.
f. Cuộc sống lão mỗi ngày một khó khăn, lã kiếm được gì ăn nấy và bị ốm một trận khủng khiếp.
g. Lão bỗng nhiên chết – cái chết thật dữ dội
h. Ông giáo buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy.
i. Cả làng không ai hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo.
Bài tập 2: 
 Tóm tắt văn bản văn bản Hoàng Lê nhất thống chí
Gợi ý:
Quân Thanh kéo và thăng long, tướng tây sơn là Ngô Văn Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp. Quang Trung lên ngôi vua ở Phú Xuân tự đốc thúc đại binh nhằm ngày 23 tháng chạp năm 1788 tiến quân ra Bắc diệt quân Thanh . Dọc đường Quang Trung chiêu mộ thêm binh lính, mở duyệt binh lớn, chỉ dụ tướng lĩnh mở tiệc khao quân vào ngày 30 tháng chạp , hẹn ngày mùng 7 tết thắng giặc mở tiệc ăn mừng ở Thang Long. Đội quân của Quang Trung đánh đâu thắng đó khiến quân Thanh đại bại, ngày mùng 3 tiến vào Thăng Long. Tướng Tôn Sĩ Nghị chạy về nước, vua Lê Chiêu Thống cùng gia quyến chạy theo sau.
I. Tìm hiểu bài 
1. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
- Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra.
2.Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
- Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, những chi tiết, sự kiện được lựa chọn phải được tổ chức thành chỉnh thể thống nhất.
3. Ghi nhớ/ sgk:
- Giúp người đọc người nghe nắm được nội dung.
- Nêu ngắn gọn nhưng đầy đủ
II. Luyện tập
4/ Củng cố: 
* Mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự: làm cho người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản đó
* Cách tóm tắt văn bản tự sự:
- Đọc kĩ, hiểu chủ đề tác phẩm.
- Xác định nội dung chính.
- Sắp xếp nội dung chính theo một trình tự hợp lí.
- Viết văn bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
5/ Dặn dò:
+ Về nhà học bài và làm bài tập.
+ Chuẩn bị bài cho tiết : Sự phát triển nghĩa của từ vựng.
	 Hoàng lê nhất thống chí.
	 Chuỵân cũ trong phủ chúa Trịnh.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 4.doc