Giáo án Ngữ Văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 52

Giáo án Ngữ Văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 52

TUẦN LỄ THỨ NHẤT

Bài 1: Văn bản

TIẾT 1- 2: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

-----------------

I- MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.

2. Rèn kỹ năng: Đọc, hiểu, văn bản nhật dụng.

3. Giáo dục: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

II- CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Tham khảo thêm các tư liệu về phong cách Hồ Chí Minh.

- Học sinh: Đọc, soạn bài trước. Sưu tầm các câu chuyện bài hát về Bác.

III- TIẾN TRÌNH TRÊN LỚP

1. Ổn định tổ chức lớp

- Quan sát điều chỉnh lớp tạo không khí học tập.

- Giới thiệu qua về nội dung chương trình Ngữ văn lớp

doc 151 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 699Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 52", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:
Ngày giảng: 
Tuần lễ thứ nhất
Bài 1: Văn bản
Tiết 1- 2: Phong cách Hồ Chí Minh
-----------------
I- Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại thanh cao và giản dị.
2. Rèn kỹ năng: Đọc, hiểu, văn bản nhật dụng.
3. Giáo dục: Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
II- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tham khảo thêm các tư liệu về phong cách Hồ Chí Minh.
- Học sinh: Đọc, soạn bài trước. Sưu tầm các câu chuyện bài hát về Bác.
III- Tiến trình trên lớp
1. ổn định tổ chức lớp
- Quan sát điều chỉnh lớp tạo không khí học tập.
- Giới thiệu qua về nội dung chương trình Ngữ văn lớp 9.
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
3. Hoạt động dạy - học
* Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nàh yêu nước nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh đọc và tìm hiểu chú thích
- Mục tiêu: Học sinh nắm được: tác giả, xuất xứ, bố cục của tác phẩm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Nêu tác giả và xuất xứ của đoạn trích?
- Đoạn văn bản được trích "Phong cách HCM cái vĩ đại gắn với cái giản dị của Lê Anh Trà.
I- Đọc và tìm hiểu chú thích
1. Tác giả và xuất xứ
? Đọc văn bản (Đọc rõ ràng, mạch lạc)
? Trong văn bản có những thuật ngữ nào chưa hiểu?
- Học sinh đọc bài
2. Đọc và tìm chú thích
? Văn bản trên được viết theo phương thức biểu đạt nào và thuộc loại văn bản nào đã học (tích hợp)
- Văn bản viết theo lối văn chính luận thuộc văn bản nhật dụng: Nói về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
? Văn bản trên được chia làm mấy phần? Nêu giới hạn và đại ý của từng phần
- Văn bản gồm 2 phần
1/. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM.
2/. Nét đẹp trong lối sống giản dị, thanh cao của HCM
3/. Bố cục
- Phần 1: đoạn 1
- Phần 2: 2 đoạn cuối.
* Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu: Học sinh nắm được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Bằng kiến thức lịch sử hãy cho biết Bác có điều kiện tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại như thế nào?
? Đọc lại đoạn 1 và cho biết người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại như thế nào?
- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm
? Nhóm 1: Thảo luận tìm hiểu Bác đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại bằng cách nào thông qua những hoạt động gì?
? Nhóm 2: Thảo luận tìm hiểu: Người tiếp thu tìm hiểu: Người tiếp thu 1 cách chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới như thế nào?
? Em có nhận xét gì về những hành động, việc làm và tính cách HCM?
- Từ tháng 6/1911 Bác làm đầu bếp cho 1 tàu buôn Pháp lênh đênh khắp 5 châu 4 biển hơn 30 năm ...
* Nhóm 1: Để hiểu biết sâu rộng nền văn hoá và có vốn tri thức văn hoá sâu rộng Bác Hồ đã
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ.
- Qua công việc, qua lao động mà học hỏi.
- Học hỏi tìm hiểu đến sâu sắc.
* Nhóm 2: Bác tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
- Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động.
- Tiếp thu cái đẹp, cái hay phê phán những hạn chế, tiêu cực.
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
II - Tìm hiểu văn bản
1/. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh
- Người có hiểu biết sâu rộng nền văn hoá các nước trên thế giới.
- Người tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
? Qua đó giúp em hiểu gì về phong cách HCM trên phương diện tiếp thu văn hoá nhân loại.
ị HCM là người ham học hỏi, hiểu biết sâu rộng, cần cù thông minh, biết giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc tiếp thu những tinh hoa văn hoá tiến bộ của thế giới
? Câu văn nào thể hiện rõ nhất nội dung phần 1?
- Câu cuối
? Qua đó em có nhận xét gì, về những thủ pháp nghệ thuật của tác giả?
(Tích hợp văn công nghị luận)
đ Cách lập luận chặt chẽ theo kiểu quy nạp câu cuối chốt lại nội dung cả đoạn đồng thời mở ra 1 vấn đề mới chuẩn bị cho phần 2.
Hết phần 1
? Đọc thêm phần còn lại của văn bản và bằng kiến thức lịch sử hãy cho biết các phần văn bản tác giả ứng với những giai đoạn nào trong cuộc đời của Bác?
- Phần đầu là thời kì Bác bôn ba hải ngoại phần 2, 3 là thời kì Bác làm chủ tịch nước trực tiếp làm lãnh đạo cách mạng Việt Nam
2/. Nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh
- Nơi ở, nơi làm việc
? Tìm những câu văn nói về nơi ở, nơi làm việc của Bác?
? Qua đó em có nhận xét gì về nơi ở và nơi làm việc của người?
? Tìm những chi tiết nói về trang phục và việc ăn uống của Bác?
? Liên hệ với khu di tích Hồ Chủ tịch?
- Nơi ở và làm việc: Nhà sàn nhỏ bằng gỗ cạnh chiếc ao, chiếc nhà sàn chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách.
đ Đơn sơ giản dị
- Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc ao trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ, chiếc vali con với vào bộ quần áo, vài vật kỉ niệm
- ăn uống: ( kho, rau luộc, dưa nghém, cà muối, cháo hoa...)
- Nhỏ bé, mộc mạc
- Trang phục giản dị
- Ăn uống đạm bạc dân dã giản dị
? Đưa ra những chi tiết đó tác giả đã dùng thủ pháp nghệ thuật gì? (Tích hợp văn thuyết minh)
? Em hình dung thế nào về cuộc sống của các vị nguyên thủ quốc gia ở các nước khác trong cuộc sống cùng thời đại với Bác và cuộc sống đương đại? Bác có xứng đáng được đãi ngộ như họ không?
? Qua trên em có cảm nhận gì về lối sống của Hồ Chí minh?
? Tác giả so sánh lối sống của Bác với những vị hiền triết có những điểm giống và khác nào?
? Việc so sánh đó nhằm mục đích gì?
- Kết hợp giữa kể và bình luận một cách tự nhiên (Thuyết minh kết hợp với các thủ pháp nghệ thuật khác)
- Họ thường ăn xung mặc sướng, đi xe hơi ở nhà lầu, ăn mạc sang trọng,... Bác của chúng ta hoàn toàn được đãi ngộ như vậy.
đ Hồ Chí Minh đã tự nguyện chọn lối sống vô cùng giản dị
- Giống: giản dị, thanh cao
- Khác: Bác gắn bó chia sẻ khó khăn gian khổ cùng nhân dân.
đ Lối sống của Bác kế thừa và phát huy những nét cao đẹp của những nhà văn hoá dân tộc họ mang nét đẹp thời đại gắn bó với nhân dân
- Lối sống giản dị, đạm bạc của chủ tịch HCM là vô cùng thanh cao sang trọng.
+ Đây không phải là cách sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Không phải là tự thần thánh hoá tự làm cho khác đời, hơn đời
đ Đây là 1 cách sống có văn hoá đã trở thành 1 quan niệm thẩm mĩ cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên
? Học xong phong cách HCM em có suy nghĩ gì về cuộc sống của chúng ta trong thời đại hiện nay?
? Vậy từ phong cách của Bác em có suy nghĩa gì về việc đó ?
- Trong thời đại ngày nay hội nhập và phát triển. Có nhiều thuận lợi chúng ta tiếp xúc với những luồng văn hoá hiện đại có nhiều cái tốt cái xấu vì vậy cần tiếp thu có chọn lọc trên cơ sở giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Sống theo làm việc và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại
đ ý nghĩa của việc học tập phong cách Hồ Chí Minh (hoà nhập nhưng không hoà tan, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc ....)
? Để làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh tác giả đã sử dụng những thủ pháp nghệ thuật gì?
Nghệ thuật
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ NBK cách dùng từ Hán việt ...
- Đối lập: Vĩ nhân mà giản dị gần gũi, am hiểu mọi nền văn hoá mà hết sức dân tộc, Việt Nam
III- Tổng kết
1. Nghệ thuật
? Qua đó văn bản đề cập tới nội dung gì?
? Đọc ghi nhớ trong SGK
2. Nội dung
*Ghi nhớ
4. Kiểm tra đánh giá (Hoạt động 3)
? Em biết những câu chuyện nào về phong cách sống của Bác?
? Em thuộc những bài hát nào về người "Hồ Chí Minh đẹp nhất tên người", "Lời Bác dặn trước lúc đi xa"
5. Hướng dẫn về nhà
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản
- Tập viết những văn bản nhật dung
- Làm các bài tập ở vở bài tập
- Đọc soạn bài 2
6. Tự rút kinh nghiệm
Ngày soạn: 
 Ngày giảng: 
Tiết 3: Các phương châm hội thoại
I - Mục tiêu
1. Kiến thức: Giúp học sinh
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
2. Kỹ năng:
- Rèn cho học sinh kỹ năng vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
3. Giáo dục cho học sinh có ý thức trong giao tiếp.
II - Chuẩn bị
1. Giáo viên: Soạn bài, xem các nội dung và sưu tầm các tư liệu.
2. Học sinh: Xem lại các nội dung về hội thoại đã học ở lớp 8 và chuẩn bị bài mới.
III - Tiến trình trên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Nhắc lại các đơn vị kiến thức về giao tiếp đã học ở lớp
3. Hoạt động dạy - học
* Giới thiệu bài: ở lớp 8 các em đã học 1 số kiến thức về hội thoại để giúp các em giao tiếp tốt hơn trong cuộc sống chúng ta sẽ học một số phương châm hội thoại.
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu phương châm về lượng
- Mục tiêu: học sinh nắm và vận dụng được phương châm về lượng
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Đọc phần vai đoạn đối thoại phần 1.
? Dựa vào kiến thức lớp 8 cho biết đoạn hội thoại đó có mấy vai giao tiếp và mấy lượt lời? (Tích hợp)
? ở lượt lời cuối cùng Ba trả lời như vậy có đáp ứng điều mà An muốn biết không ? Vì sao ?
? Cần trả lời sao cho tốt ?
? Qua đoạn hội thoại trên cần rút ra bài học gì khi giao tiếp ?
- Có 2 vai giao tiếp là An và Ba. Với 4 lượt lời
- Ba trả lời chưa đúng vì điều An hỏi là 1 địa điểm cụ thể nào đó?
- Khi nói cần phải có nội dugn đúng với yêu cầu của giao tiếp không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
I Phương châm về lượng
1. Đoạn hội thoại
- Ba trả lời chưa đáp ứng yêu cầu giao tiếp?
? Kể lại truyện cười "Lợn cưới áo mới" ?
? Truyện cười này được học ở lớp mấy? (Tích hợp văn)
- Truyện được học ở lớp 6 nhằm phê phán thói khoe khoang của 2 anh chàng trong chuyện
2. Truyện cười "Lợn cưới áo mới"
? Vì sao truyện lại gây cười?
? Lẽ ra anh có "lợn cưới" và anh có "áo mới" phải hỏ và trả lời như thế nào là đủ?
? Qua câu truyện cười trên ta rút ra bài học gì khi giao tiếp?
? Việc mắc lỗi như 2 ví dụ trên là vi phạm phương châm về lượng.
? Đọc ghi nhớ 1?
- Vì nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói
+ Bác có thấy con lợn của tôi 
+ Tôi chẳng thấy
- Không nói nhiều hơn những gì cần nói
- Học sinh đọc ghi nhớ
* Ghi nhớ (1)
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phương châm về chất
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Kể lại truyện cười "Quả bí khổng lồ"?
? Truyện cười phê phán điều gì?
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- Phê phán tính nói khoác
- Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật
II - Phương châm về chất
Ví dụ: Truyện cười: "Quả bí khổng lồ"
? Nếu thấy bạn nghỉ học mà không biết lí do em có nói bạn nghỉ học vì ốm không?
? Qua đó trong giao tiếp cần tránh những điều gì?
? Qua ví dụ trên em hiểu thế nào là phương châm về chất?
? Đọc ghi nhớ 2?
? Trong truyện cười " Quả bí khổng lồ" Anh chàng nói về quả bí khổng lồ đã v ... ạt động theo nhóm:
* Nhóm 1: Đoạn văn a
- Nêu vấn đề: Câu 1
- Chứng minh vấn đề:
+ Vợ tôi không ác nhưng khổ quá nên ích kỷ tàn nhẫn vì khi người ta đau chân -> nghĩ -> chân đau (TN).
+ Khổ -> Không nghĩ đến ai
+ Vì bản chất tốt bị lo lắng buồn đau che lấp
- Kết luận: Tôi buồn không nỡ giận
* Nhóm 2: Đoạn văn b.
- Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư dưới dạng (HT) lập luận.
- Kiều luật sự buộc tội (Thẩm phán) “Càng cay ..... trái nhiều”
- Hoạn Thư:
+ Tôi là đàn bà nên nghen tuông là chuyện thường.
+ Đối xử tốt ở góc viết kinh
+ Tôi với ....... chồng chung -> nên tôi không nhường.
+ Nhận lỗi -> Nhờ khoan dung
-> Lập luận sắc xảo.
I- Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 
Đoạn văn a cuộc đối thoại ngầm: Đặt vấn đề lập luận đi đến kết luận
- Đoạn văn b cuộc tranh luận giữa Kiều và Hoạn Thư.
? Từ 2 đoạn văn bản trên em có nhận xét gì về cách dùng các loại câu và từ ?
? Qua 2 ví dụ trên em hiểu nghị luận trong văn bản tự sự là gì ? Nó có tác dụng gì ?
? Qua đó em rút ra kết luận gì về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
? Đọc ghi nhớ sách giáo khoa
- Chứa những từ, câu mang tính chất nghị luận. Các câu hô ứng và các phán đoán dưới dạng: Vì thế ..... cho nên, sở dĩ .... lo gì
- Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán, các lỹ lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc như thế nào ?
2. Kết luận
* Ghi nhớ (SGK)
	* Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh luyện tập
	Mục tiêu: Củng cố kiến thức, rèn kỹ ngăng cho học sinh.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2 ?
? Làm bài tập 1 ?
? Đọc và nêu yêu cầu của bài tập 2 ?
? Làm bài tập 2 ?
? Nhận xét ?
Giáo viên tổng hợp đánh giá kết quả.
Giáo viên chốt rồi chuyển
- Suy nghĩ nội tâm nhân vật, giáo, thuyết phục chính mình rằng vợ mình không ác để chỉ buồn chứ không nỡ giận.
- Hoạn thư đưa ra một loạt các lập luận:
+ Ghen tuông là lẽ thường của đàn bà.
+ Đối xử tốt
+ Chồng chung không những ...
II- Luyện tập:
Bài tập 1
Bài tập 2.
4. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm được nội dung bài học.
- Làm các bài tập ở vở bài tập.
- Đọc và nghiên cứu bài mới bài “Luyện tập viết đoạn văn tự sự” có sử dụng yếu tố nghị luận.
Tuần lễ thứ 11
Soạn:
Giảng:
Bài 11
Văn bản
Tiết 51, 52: Đoàn thuyền đánh cá 
Bếp lửa
(Tự học có hướng dẫn)
	I- Mục tiêu: 
	1- Kiến thức: Giúp học sinh 
- Thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ bà cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.
	2. Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (Hình ảnh ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.
	3. Giáo dục cho học sinh lòng tự hào về sự giàu đẹp của biển trời đất nước, giáo dục lòng say mê lao động, công hiến.
II- Chuẩn bị:
	Các tư liệu, tranh ảnh, hình vẽ về tác giả, tác phẩm.
	III- Tiến trình lên lớp:
	1. ổn định tổ chức lớp:
	2. Kiểm tra bài cũ.
	? Đọc thuộc lòng 1 đoạn thơ mà em thích nhất trong bài thơ về Tiểu đội xe không kính ? Vì sao em thích đoạn đó ?
	3. Dạy bài mới.
	a) Giới thiệu bài:
	? Trong khói lửa chiến tranh chúng ta bắt gặp những hình ảnh người lính với tình đồng chí, tính cách ngang tàng đoàn kết và đầy nhiệt huyết cứu nước, thì trong hoà bình chúng ta lại được gặp những con người hăng say lao động xây dựng đất nước. Những con người ấy đã được Huy Cận tái hiện trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá rất nổi tiếng của ông.
	b) Tiến trình (trên lớp) tổ chức các hoạt động dạy học:
	* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh đọc và tìm hiểu chú thích.
	Mục tiêu: Học sinh nắm được sơ lược về tác giả, tác phẩm 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Đọc chú thích * và nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Huy Cận ?
? Nêu xuất xứ của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” ?
? Nêu cảm nhận của em sau khi đọc xong ?
? Bài thơ được chi làm mấy đoạn ? Nêu đại ý của từng đoạn ?
- Giáo viên chốt rồi chuyển
- Huy cận (1919-2005) nổi tiếng ở phong trào thơ mới với hồn thơ ảo nào trong tập thơ Lửa thiêng. Sau cách mạng hồn thơ lại trần đầy niềm vui tươi tình yêu chiến sỹ
- Sáng tác khi tác giả đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh
2-3 học sinh đọc bài thơ
- Bố cục: 3 khổ:
+ 2 khổ đầu: Cảnh lên đường và tâm trạng của con người.
+ 4 khổ tiếp: Cảnh đánh cá trên biển.
+ Khổ cuối: Cảnh trở về.
I- Đọc và tìm hiểu chú thích.
1. Tác giả:
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ.
- Đọc
- Bố cục
	* Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu văn bản.
	Mục tiêu: Học sinh nắm được giá trị của văn bản.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Đọc và nêu cảm nhận về 2 khổ thơ đầu ?
? Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào thời điểm nào ?
? Tìm những chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên vào thời điểm đó ?
? Phân tích các giá trị nghệ thuật của những chi tiết đó ?
? Tìm những chi tiết miêu tả khí thế ra khơi của Đoàn thuyền đánh cá ?
- Cảnh ra khơi đánh cá
- Lúc mặt trời lặn bắt đầu đêm
- Mặt trời ............ Cửa.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hoá, sử dụng động từ mạnh -> Cảnh hoàng hôn đẹp huy hoàng, rực rỡ lộng lẫy đầy tráng lệ 
-> Là thời điểm mà mọi người nghỉ ngơi.
- Đoàn thuyền ............ khơi.
II- Tìm hiểu văn bản:
1. Cảnh ra khơi đánh cá
- Cảnh tự nhiên đẹp tráng lệ, rực rỡ, sống động.
? Từ “Lại” gợi cho em suy nghĩ gì ?
? Dòng thơ “Câu hát .......” gợi cho em suy nghĩ gì ?
? Hình ảnh ra khơi đánh cá như thế nào ?
Giáo viên chốt rồi chuyển
- “Lại”: Đoàn thuyền đã ra khơi nhiều lần trước -> Quy luật.
- Sự phấn khởi vui vẻ đầy hào hứng để cùng với gió căng buồm cho thuyền ra khơi.
- Tâm trạng vui tươi, háo hức
-> Hứa hẹn
? Đọc tiếp khổ thơ thứ 3 và cho biết nội dung ?
? Phân tích những giá trị nghệ thuật của khổ thơ ?
? Đọc và phân tích khổ thơ thứ 4 ?
? Cảnh đánh cá trên biển được tác giả miêu tả như thế nào ở khổ thơ thứ 5 ?
? Kết quả của lần ra khơi đánh cả như thế nào ?
? Phân tích vẻ đẹp của những người lao động trên biển ở khổ 6
? Hình ảnh “Vẩy bạc .. đồng” gợi cho em suy nghĩ gì ?
Hết tiết 1
- Tác giả sử dụng nghệ thuật phóng đại miêu tả con thuyền một cách sống động theo cảm hứng lãng mạn, con thuyền trở lên kỳ vĩ, khổng lồ hoà nhập với kích thước rộng lớn của tự nhiên, vũ trụ, làm chủ vùng biển, vùng trời ....
- Nghệ thuật liệt kê, điệp từ, nhân hoá -> Biển rất giàu có, nhiều cá. Câu nào cũng có từ cá
- Công việc đánh cá đầy vui tươi nhịp nhàng cùng thiên nhiên (Tưởng chừng vầng trăng trên trời xà xuống cùng hoà nhịp với công việc).
- Lòng biết ơn mẹ biển.
- Nhịp điệu lao động hăng say chạy đua cùng thời gian đạt kết quả cao. Từ “Xoăn” thể hiện những bắp tay cuồn cuộn kéo những mẻ lưới đầy cả.
- Hình ảnh lãng mạn - ẩn dụ -> sự quý giá của tài nguyên đất nước -> sự phản chiếu ánh ..MT
2. Cảnh đánh cá trên biển:
- Hình ảnh con thuyền sống động khổng lồ làm chủ thiên nhiên.
- Công việc đánh cá nặng nhọc thành bài ca đầy niềm vui hoà cùng thiên nhiên.
- Bút pháp lãng mạn làm giàu thêm cái nhìn cuộc sống, những ước mơ của con người muốn chinh phục thiên nhiên, làm chủ thiên nhiên ...
- Trí tưởng tượng chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo.
- Thiên nhiên giàu có và đẹp hơn.
? Đọc và nêu cảm nhận về khổ thơ cuối
? Em có nhận xét gì về cách lặp lại của các tư thế
- Cảnh trở về của đoàn thuyền đánh cá.
- Sự lặp lại của các tứ thơ làm kết câu thêm chặt chẽ
? ở khổ cuối
? Em có nhận xét gì về hình ảnh mắt cá huy hoàng muôn đặm phôi ?
? Qua bức tranh về hoạt động của đoàn thuyền đánh cá em cảm nhận được điều gì ?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu của bài thơ ?
? Đọc ghi nhớ SGK ?
? Có người cho rằng đây là bài ca lao động ý kiến của em như thế nào ?
Giáo viên chốt
-> Niềm vui bất tậnn, nhịp điệu lao động vẫn khẩn trương, tranh thủ thời gian ....
- Đây là hình ảnh vừa thực vừa ảo -> sự giàu có, kết quả chuyến đánh cá tốt đẹp -> Với kết quả tốt đẹp này đảm bảo cho tương lai tương sáng hơn.
- Niềm vui, niềm tự hào của con người lao động làm chủ thiên nhiên đất nước, ca ngaợi tổ quốc ta giàu đẹp, cuộc sống ấm no hạnh phúc
- Mang âm hưởng khoẻ khoắn sôi nổi, lại vui phơi phới bay bổng
- Học sinh đọc
- Học sinh phát biểu
- Không khí tưng bừng phấn khởi vì đạt thắng lợi.
- Hình ảnh con người hiện lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển khơi
* Ghi nhớ SGK
* Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh luyện tập
	Mục tiêu: Rèn kỹ năng và củng cố kiến thức.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
? Chọn nhận xét đúng nhất về bài thơ ?
a) Ca ngợi sự giàu đẹp của vùng biển.
b) Ca ngợi những con người lao động mới hăng say làm chủ vùng biển quê hương ?
c) Là bức tranh thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và người lao động -> Niềm vui, tự hào về đất nước
d) Cả 3 nhận xét trên.
? Trong bài thơ em thích nhất đoạn nào ? vì sao ?
- Học sinh làm bài tập trắc nghiệm.
- Cho phương án d
- Học sinh tự nêu đoạn thơ mình thực và phân tích
III- Luyện tập:
- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập sáng tạo
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tự học bài “Bếp lửa”.
	Mục tiêu: học sinh biết cách tự tìm hiểu văn bản “Bếp lửa” để nám được những giá trị về tác giả, tác phẩm.
	- Cần đọc chú thích để nắm được sơ lược về tác giả Bằng Việt và xuất xứ (Hoàn cảnh sáng tác) của bài thơ.
	- Đọc diễn cảm nhiều lần bài thơ, phân tích giá trị của giọng điệu viết theo mạch cảm xúc, tìm bố cục của bài thơ.
	- Dựa vào phần đọc - hiểu văn bản trong sách giáo khoa để tìm hiểu từng phần theo bố cục của văn bản.
	- Cần phân tích giá trị nghệ thuật rồi rút ra nội dung từng phần, từng ý, từng chi tiết.
	- Khái quát lại toàn bộ các phân tích nhỏ lẻ để rút ra nội dung tư tưởng của cả văn bản.
	* Một số định hướng khi tự tìm hiểu:
	- Xác định được nhân vật trữ tình là người cháu, hồi tưởng lại những kỷ niệm về bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
	+ Khổ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc cho dòng hồi tưởng , chú ý những từ láy.
	+ Khổ 2, 3, 4, 5 là những kỷ niệm sống bên bà gắn liền với bếp lửa (Những năm đói kém, tiếng tu hú, năm giặc đốt làng ứng với mỗi thời kỳ, giai đoạn lại có công ơn của bà .....).
	+ Khổ 6 là sự suy ngẫm về bà và cuộc đời của bà: Từ ngọn lửa vật chất -> thành ngọn lửa tinh thần, tình cảm, niềm tin -> Đức hy sinh ....
	+ Khổ cuối: Trở về thực tế người cháu khôn nguôi nhớ bà -> đó là tâm nguyện của thế hệ sau luôn kế thừa, biết ơn thế hệ trước.
	- Nghệ thuật:
	+ Hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
	+ Kết hợp miêu tả, tự sự, biểu bảm, bình luận.
	+ Thể thơ 8 chữ với câu thơ dài, các khổ ngắn khác nhau rất phù hợp với cảm xúc hồi tưởng, suy ngẫm.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng cả 2 văn bản.
- Nắm được những giá trị đặc sắc của 2 văn bản.
- Làm các bài tập ở vở bài tập và sách giáo khoa.
- Soạn văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 1533 cot.doc