I/. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Cảm nhận được giá trị nội dung và của truyện Chiếc Lược Ngà
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1. Kiến Thức
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyểntong một đoạn truyện Chiếc Lược Ngà .
- Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện , miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Vận dụng kiến thứcvề thể loại và sự kết hợp các phương thứcbiểu đạt trong văn bản truyện hiện đại.
3. Thái độ
- Trân trọng tình cảm gia đình ,yêu quý kính trọng cha mẹ.
III/CHUẨN BỊ
Đồ dung dạy học:Tranh tác giả,tranh minh họa.
Ngày soạn: 10/11/2011 Ngày dạy: TUẦN 15-Tiết 71,72 Văn bản : CHIẾC LƯỢC NGÀ ( Trích ) - Nguyễn Quang Sáng - I/. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được giá trị nội dung và của truyện Chiếc Lược Ngà II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 1. Kiến Thức - Nhân vật, sự kiện, cốt truyểntong một đoạn truyện Chiếc Lược Ngà . - Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện , miêu tả tâm lí nhân vật. 2. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Vận dụng kiến thứcvề thể loại và sự kết hợp các phương thứcbiểu đạt trong văn bản truyện hiện đại. 3. Thái độ - Trân trọng tình cảm gia đình ,yêu quý kính trọng cha mẹ.. III/CHUẨN BỊ Đồ dung dạy học:Tranh tác giả,tranh minh họa. IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG 1 Ổn định lớp -Kiểm tra sĩ số và vệ sinh lớp. 2 Kiểm tra bài cũ Kể tóm tắt nội dung truyện Lặng lẽ Sa Pa. Bác lái xe cho rằng , anh thanh niên là một trong những người cô độc nhất thế gian, em có đồng ý với ý kiến ấy không? tại sao? Phát biểu chủ đề truyện: 3. Bài mới Giới thiệu bài: - Thiếu gì những tình huống éo le xảy ra trong cuộc sống, nhất là trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt để thể hiện và thử thách tình cảm con người. Chiếc Lược Ngà của nhà văn Nam Bộ Nguyễn Quang Sáng được xây dựng trên cơ sở những tình huống thật ngặt nghèo trong những năm kháng chiến chống Mĩ gian lao ở Miền Nam, Qua đó khắc sâu tình cảm cha con sâu nặng của người cán bộ, chiến sĩ. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY , TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT * HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Nguyễn Quang Sáng? - Hs: Dựa vào chú thích trả lời. GV giảng: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn ở Nam Bộ, An Giang là 1 tỉnh ở gần chúng ta, đường đi lên Châu Đốc. + Trong kháng chiến chống Pháp ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. + Từ năm 1954 ông tập kết ra Bắc và bắt đầu viết văn. +Những năm chống Mỹ ông trở về Nam tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học Gv cho hs xem chân dung tác giả Nêu xuất xứ của tác phẩm? - Hs: Dựa vào chú thích trả lời. Em hãy cho biết thể loại của văn bản? - HS: Truyện ngắn. GV kiểm tra 1 số từ khó. * Hoà bình vừa lập lại? Vàm kinh? Chơi nhà chòi? Thẹo? Nói trổng? Lui cui? - HS: Dựa vào sách trả lời. * HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản, Phân tích văn bản - Giáo viên: Hướng dẫn học sinh đọc bài - HS: + Các nhóm cử đại diện tóm tắt văn bản. + Đại diện 2 nhóm lên trình bày + Các nhóm khác nhận xét bổ sung Đoạn trích chia làm mấy phần? Nêu ý mỗi phần? HS: Bố cục: 3 phần + P1: Từ đầu đến “Bắt nó về”àTình cảm của bé Thu 2 ngày đầu + P2: Tiếp đến “Tuột xuống” - > Buổi chia tay đầy nước mắt. + P3: Còn lại: Anh Sáu ở chiến khu làm chiếc lược ngà và hi sinh. Nhận xét gì về ngôi kể? ngôi kể ấy có tác dụng gì? HS: + Ngôi thứ nhất,đặt vào nhân vật anh Ba. + Tác dụng: Tăng độ tin cậy và tính trữ tình của câu truyện. - HS: Quan sát đoạn truyện kể về nhân vật bé Thu trong những ngày ông Sáu về thăm nhà, Tìm những chi tiết kể về lần đầu bé Thu gặp cha? Bé Thu tròn mắt nhìn. Đó là đôi mắt nhìn như thế nào? HS:Mở to không chớp, biểu lộ sự ngạc nhiên Bé Thu vụt chạy và kêu thét- Đó là những cử chỉ như thế nào? - HS: Nhanh , mạnh, biểu lộ ý muốn cầu cứu. Những cử chỉ và tiếng kêu ấy biểu hiện cảm xúc gì của bé Thu trong lúc này? HS: lo lắng và sợ hãi. TIẾT 72 *Thảo luận nhóm: Trong hai ngày đêm tiếp theo thái độ và tình cảm của bé Thu đối với anh Sáu diễn ra như thế nào? Nhóm 1 trình bày Khi mời ông Sáu vào ăn cơm, bé Thu nói như thế nào?Nhận xét gì về cách nói ấy? Trong bữa ăn bé Thu đã có phản ứng gì? - HS: Khi ông Sáu bỏ trứng cá vào chén nó ,nó hất cái trứng ra, cơm văng tung toé cả mâm.Ông Sáu đánh nó, nó sang bà ngoại , khóc. Phản ứng đó cho thấy thái độ của bé Thu đối với ông Sáu như thế nào? Phản ứng đó có phải là dấu hiệu của đứa trẻ hư không ? tại sao? - GV: Phân tích thêm: Nhóm 2 trình bày Anh mắt bé Thu ngày ông Sáu đi như thế nào? Điều đó biểu lộ một nội tâm như thế nào? Bé Thu phản ứng như thế nào khi nghe ông Sáu nói ‘ Thôi ,ba đi nghe con”? - HS: Nó bỗng kêu thét lên : “Ba..a..ba..a” ,nhanh như sóc, nó thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó, nói trong tiếng khóc. - Nó hôn ba nó. - Ôm chầm lấy ba nó, mếu máo. Đó là tâm trạng như thế nào? - GV: Tình yêu nỗi nhớ, niềm ân hận, nuối tiếc của bé Thu bị dồn nén lâu nay bùng ra mạnh mẽ, hối hả ,cuống quýt, mãnh liệt ào ạt. Nhận xét gì về nghệ thuật khắc hoạ nhân vật bé Thu trong đoạn trích trên? Từ đó bé Thu hiện lên với tính cách gì trong cảm nhận của em? Vì sao người thân mà ông Sáu khao khát được gặp nhất chính là đứa con? - HS: Từ tám năm nay ông chưa một lần gặp mặt đứa con gái đầu lòng mà ông vô cùng thương nhớ. Tìm chi tiết miêu tả cảnh ông Sáu lần đầu trông thấy con-lúc ấy tâm trạng của ông như thế nào? HS: Gọi “Thu ! Con.”, vừa bước , vừa khom người đưa tay chờ đón con. Hình ảnh ông Sáu khi bị con khước từ được miêu tả như thế nào?Tâm trạng của ông ra sao? HS:- Đứng sững, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy. Từ những biểu hiện đó nỗi lòng của ông được bộc lộ như thế nào ? - HS: Tình yêu thương của người cha trở nên bất lực.Ông buồn vì tình yêu thương của người cha chưa được con đền đáp. - Theo dõi đoạn truyện kể về ngày ông Sáu ra đi. Em nghĩ gì về đôi mắt anh Sáu nhìn con và nước mắt của người cha lúc chia tay? HS:Đó là đôi mắt giàu tình yêu thương và độ lượng, Khi ở chiến khu ông Sáu có những suy nghĩ và việc làm như thế nào? GV giảng:Ân hận vì đã đánh con, tự mình làm chiếc lược ngà, tẩn mẩn khắc từng nét “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Lúc sắp qua đời móc cây lược, nhìn bác Ba hồi lâu. Những suy nghĩ và việc làm ấy thể hiện tình cảm của ông đối với con như thế nào? HS:Ông là người cha có tình yêu thương con sâu nặng. Một người cha yêu con đến tận cùng. Việc xây dựng nhân vật như thế nào? - HS: Dựa vào tâm lí trẻ thơ. - GV: Nhà văn rất am hiểu tâm lí trẻ con, đặc biệt là qua việc khắc hoạ tâm lí, tính cách của bé Thu. Ngôn ngữ được sử dụng trong truyện như thế nào? - HS: Dùng ngôn ngữ của người Nam Bộ. - GV: Lời lẽ của người dân Nam Bộ, có rất nhiều từ địa phương ở miền Nam. Em hãy nhận xét về kết cấu của truyện. - HS: Có kết cấu chặt chẽ. Em hãy nêu chủ đề tư tưởng của truyện? - HS: Ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng. Gọi HS đọc “Ghi nhớ” SGK. GV nhấn mạnh ghi nhớ: + Tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. + Thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. + Thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật. GV liên hệ: Qua nhân vật bé Thu trong truyện, bản thân em rút ra được bài học gì? - HS: Trả lời. - GV: Chốt lại: + Phải lễ phép với ông, bà, cha, mẹ. + Không được nói trổng với cha mẹ, người lớn hơn mình. + Phải biết vâng lời cha, mẹ dạy bảo. Theo em bé Thu đáng trách ở điểm nào? Và đáng thương ở điểm nào? - HS: Trả lời GV chốt lại: + Đáng trách: Không gọi bằng ba, không chịu mượn ba chắt nước cơm, không ăn trứng cá khi ba cho. + Đáng thương: Vì chiến tranh đã làm cho ba của bé Thu không như ngày xưa, bé Thu không nhìn ra cha và ở phút chia tay chúng ta rất cảm động vì bé Thu không muốn rời cha, không cho cha đi kháng chiến nữa. GV: Gọi HS đọc bài tập và nêu yêu cầu bài tập? - HS: Đọc – Giải thích sự nhất quán trong tính cách của bé Thu. - GV: Trước khi các em giải thích sự nhất quán trong tính cách của bé Thu thì các em nên so sánh thái độ và hành động của bé Thu trước và sau khi nhận ra cha. 2) GV: Gọi HS đọc bài tập SGK. - HS: Đọc bài tập 2) SGK. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC -Đọc ,nhớ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích. -Nắm được những kiến thức của bài học,tìm các chi tiết minh chứng cho những nội dung này - Kể tóm tắt nội dung truyện. - Hệ thống lại nội dung bài. I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: - Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932 ,quê ở An Giang - Từ sau 1954 tập kết ra Bắc, viết văn - Tác phẩm có nhiều thể loại chủ yếu viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. 2. Tác phẩm: - Viết năm 1966 khi tác giả đang ở chiến trường Nam Bộ. - Vị trí đoạn trích : Nằm ở giữa truyện. 3. Từ khó: (Xem SGK.) II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1/Nhân vật bé Thu: * Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu. - Nghe gọi :Con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác , lạnh lùng. - Con bé thấy lạ quá , mặt nó bỗng tái đi, vụt chạy và kêu thét : má, má. => Bé Thu lo lắng và sợ hãi. - Vô ăn cơm - Cơm chín rồi => Nói trống không, không chấp nhận ông Sáu là cha. - Khi ông Sáu bỏ trứng cá vào chén nó ,nó hất cái trứng ra.Ông Sáu đánh nó, nó sang bà ngoại , khóc. => Nó cự tuyệt một cách quyết liệt hơn trước tình cảm của ông Sáu. - Không phải là đứa bé hư vì bé Thu không chấp nhận một người khác với cha mình trong tấm ảnh => Chứng tỏ tình cảm thương yêu của nó với cha. *Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay - Cái nhìn không ngơ ngác, không lạnh lùng ,nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa. => Tâm lí thăng bằng, không còn lo lắng sợ hãi nữa. - Nó bỗng kêu thét lên :,nhanh như sóc, nó thót lên và dang tay ôm chặt lấy cổ ba nó, nói trong tiếng khóc. - Nó hôn ba nó - Ôm chầm lấy ba nó, mếu máo => Tình yêu nỗi nhớ, niềm ân hận, nuối tiếc của bé Thu bị dồn nén lâu nay bùng ra mạnh mẽ, hối hả ,cuống quýt, * Nghệ thuật : Miêu tả dáng vẻ ,lời nói cử chỉ. để bộc lộ nội tâm kết hợp bình luận về nhân vật=> Bé Thu: Hồn nhiên chân thật trong tình cảm, mãnh liệt trong tình yêu thương. 2/. Nhân vật ông Sáu - Từ tám năm nay ông chưa gặp con: - Xuồng chưa cập bến: Nhảy thót lên Gọi “Thu ! Con.”, vừa bước , vừa khom người đưa tay chờ đón con. => Vui và tin đứa con sẽ đến với mình. - Đứng sững, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy. -> Buồn bã ,thất vọng. - Nhìn con ,khe khẽ lắc đầu cười. => Tình yêu thương của người cha trở nên bất lực - Nhìn con với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu, một tay ôm con ,một tay lau nước mắt rồi hôn lên mái tóc con => Đó là đôi mắt giàu tình yêu thương và độ lượng, đó là nước mắt sung sướng, hạnh phúc của người cha cảm nhận được tình ruột thịt từ con mình. - Ở chiến khu: Ân hận vì đã đánh con, tự mình làm chiếc lược ngà, tẩn mẩn khắc từng nét “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Lúc sắp qua đời móc cây lược, nhìn bác Ba hồi lâu. => Nhớ con, giữ lời hứa với con. Ông là người cha có tình yêu thương con sâu nặng. Một người cha yêu con đến tận cùng. *Ghi nhớ (SGK/157) *Luyện tập: 1/203: Ở lớp: Sự nhất quán trong tính cách của bé Thu: - Thái độ và hành động: mạnh mẽ, dứt khoát, rạch ròi, quyết liệt. - Cá tính: Cứng cỏi đến ương ngạnh nhưng vẫn có sự hồn nhiên ngay thơ và chân thành của đứa trẻ. 2/203: Về nhà làm III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 4.Hướng chuẩn bị bài mới -Ôn lại toàn bộ phần thơ và truyện hiện đại để chuẩn bị tốt cho tiết kiểm tra -Tiết sau học bài Ôn tập Tiếng Việt Ngày soạn: 11/11/2011 Ngày dạy: Tiết 73 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT ( Các phương châm hội thoạicách dẫn gián tiếp) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT. Củng cố một số nội dung ở phần Tiếng Việt đã học ở học kì I; các phương châm hội thoại; xưng hô trong hội thoại; lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG. 1. Kiến thức. - Các phương châm hội thoại. - Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kĩ năng: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. III. CHUẨN BỊ. - Đồ dùng dạy học: bảng phụ - Tài liệu: TKBG IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, vệ sinh. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Từ đầu học kì đến nay các em đã nắm được các quy tắc trong hội thọai, cách xưng hô trong hội thoại cũng như cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Để nắm vững hơn về lí thuyết và sử dụng có hiệu quả, hôm nay chúng ta cùng ôn lại. *Hoạt động 1:Ôn lại lí thuyết -Gv yêu cầu hs nhắc lại khái niệm về các phương châm hội thoại? -Hs: nhắc lại khái niệm Gv đọc các ví dụ trong sgv/206. yêu cầu hs trao đổi và cho biết phương châm nào đã không được sử dụng? -Hs trao đổi và trả lời Gv nhận xét và kết luận: Vd1: không tuân thủ phương châm quan hệ trong giao tiếp Vd2: không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp Vd3: không tuân thủ phương châm cách thức trong giao tiếp *Hoạt động 2: -Gv: nêu một số từ xưng hô thông dụng Trong hội thoại? Hs: cha, mẹ, con, cháu -Gv: giải thích phương châm “ xưng khiêm, hô tôn” có nghĩa là gì? Hs: khi xưng hô, người nóitự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính Vd: bệ hạ-hạ thần; thí chủ- bần tăng -Gv cho hs thảo luận vấn đề: vì sao trong Tiếng Việt khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? -Hs: trao đổi, trả lời -Gv giảng: vì Tiếng Việt không có từ ngữ xưng hô mang tính chất trung hòa. Mà mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp; mối quan hệ giữa người nói với người nghevì thế , nếu không chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp thì sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. *Hoạt động 3: -Gv: yêu cầu hs nhắc lại khái niệm cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp? cách dẫn trực tiếp khác cách dẫn gián tiếp ntn? -Hs: trao đổi và trả lời -Gv: yêu cầu hs đọc bài 2/191? Trao đổi và trả lời câu hỏi? -Hs trao đổi và trả lời Gv hướng dẫn: muốn chuyển những lời đối thoại tt thành lời dẫn gt ta cần phải thay đổi từ xưng hô, từ chỉ địa điểm và từ chỉ thời gian. I/ÔN TẬP LÍ THUYẾT 1.Các phương châm hội thoại -Phương châm về lượng -Phương châm về chất -Phương châm quan hệ -Phương châm cách thức -Phương châm lịch sự 2.Xưng hô trong hội thoại 1.Các từ ngữ xưng hô thông dụng Tôi, tao, ông , bà , cha, mẹ, con cháu 2.Phương châm “ xưng khiêm, hô tôn” -Xưng: khiêm nhường -Hô: tôn kính Vd: cô-con; cô-cháu 3.Vì Tiếng Việt không có từ ngữ xưng hô trung hòa mang tính chất trung hòa. Mà mỗi phương tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp (thân mật hay xã giao ), mối quan hệ giữa người nói-người nghe(thân hay sơ, khinh hay trọng)Vì thế, nếu không chú ý lựa chọn từ ngữ xưng hô thích hợp thì sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. III.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 1.Sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp -Cách dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên vănlời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật ; và được đặt trong dấu ngoặc kép -Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; và không đặt trong dấu ngoặc kép. 2.Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp -Thay đổi từ xưng hô: thay “tôi”, “chúa công” thành “ nhà vua, vua Quang Trung” - Lược bỏ từ chỉ địa điểm “ đây” . -Thay đổi từ chỉ thời gian “ bây giờ” thành “ bấy giờ” III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Nắm được kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kì I. -Làm bài tập 2/191. 4. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới Về ôn lại toàn bộ chương trình, chuẩn bị cho tiết kiểm tra Tiếng Việt sắp tới. KIỂM TRA 1 TIẾT (Phần Tiếng Việt) Ngày soạn: 12/11/2011 Ngày dạy: Tiết 74 I/ MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình học kì 1, môn Ngữ văn lớp 9 phần tiếng Việt. 1/Kiến thức: Kiểm tra kiến thức Hs qua các lĩnh vực các phương châm hội thoại, sự triển của từ vựng, thuật ngữ, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2/Kĩ năng: rèn kĩ năng nhận biết, tư duy vận dụng II/ HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA - Hình thức đề kiểm tra: Tự luận - Cách tổ chức kiểm tra: cho HS làm bài kiểm tra tự luận trong 45 phút III/ THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ Chủ đề: Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng điểm Vận dụng thấp Vận dụng cao Tiếng Việt: 1/ Các phương châ m hội thoại Nhớ được Các phương châm hội thoại Số câu : Số điểm: Số câu : 1 Số điểm: 1 Số câu: 1 Số điểm: 1 2/ Cách dẫn trực tiếp , cách dẫn gián tiếp Nhớ Cách dẫn trực tiếp , cách dẫn gián tiếp Viết đoạn văn. Số câu : Số điểm: Số câu : 1 Số điểm: 2 Số câu: 1 Số điểm: 4 Số câu: 2 Số điểm: 6 3/ Sự biến đổi và phát triển của Từ vựng Tiếng Việt: Kể được các cách phát triển nghĩa Nêu ví dụ, Số câu : Số điểm: Số câu : 0, 5 Số điểm:1.5 Số câu : 0, 5 Số điểm: 1.5 Số câu: 1 Số điểm: 3 Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ: Số câu: 2 Số điểm: 3 Tỉ lệ: 30% Số câu: 0,5 Số điểm: 1,5 Tỉ lệ: 15% Số câu: 0,5 Số điểm: 1.5 Tỉ lệ: 15% Số câu: 1 Số điểm: 4 Tỉ lệ: 40% Số câu: 4 Số điểm: 10 Tỉ lệ: 100% IV. NỘI DUNG KIỂM TRA 1/ Có mấy phương châm hội thọai đã học?kể ra? Thế nào là phương châm lịch sự ?(1 điểm) 2/ Thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp?( 2 điểm) 3/ Có mấy phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ?Kể ra ? Cho 1 ví dụ và xác định phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ? ( 3 điểm) 4/Viết đoạn văn trực tiếp dựa vào trích dẫn ý kiến sau: " Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng". (HCM,Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) V/ HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: 1/ Có 5 phương châm hội thoại: phương châm về lượng,chất,phương châm quan hệ,phương châm lịch sự, phương châm cách thức. -Phương châm lịch sự:Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. 2/ Cách dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. -Cách dẫn gián tiếp: là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật,có điều chỉnh cho thích hợp. 3/ Có hại phương thức: Ẩn dụ,hoán dụ Hs cho ví dụ và phân tích ví dụ. 4/-Viết được đoạn văn -Khi viết phải biết đưa câu nói của Bác vào đoạn văn với tư cách là lời dẫn trực tiếp hoặc lời dẫn gián tiếp.
Tài liệu đính kèm: