Giáo án Ngữ văn khối 9 - Tiết học 3: Các phương châm hội thoại

Giáo án Ngữ văn khối 9 - Tiết học 3: Các phương châm hội thoại

CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

I. MỤC TIÊU :

- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại : phương châm về lượng, phương châm về chất.

- Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.

II. KIẾN THỨC CHUẨN :

1. Kiến thức :

 Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.

2. Kĩ năng :

- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.

- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giáo tiếp.

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 751Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 9 - Tiết học 3: Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1 Ngày soạn :
Tiết : 3 Ngày dạy : 
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU :
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại : phương châm về lượng, phương châm về chất.
- Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
II. KIẾN THỨC CHUẨN :
1. Kiến thức :
 Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng :
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giáo tiếp.
III. HƯỚNG DẪN – THỰC HIỆN :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
HOẠT ĐỘNG
* Hoạt động 1 : Khởi động
1. Ổn định lớp : Kiểm tra sỉ số 
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
 3. Giới thiệu bài : 
 Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc gì về lỗi ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại mà chúng ta sẽ học hôm nay.
4. Bai2 mo7i1 : 
-Lớp trưởng báo cáo.
-Tổ trưởng báo cáo.
Nghe 
* Hoạt động 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
 GV giải thích Phương châm hội thoại là mộ nội dung quan trọng của ngữ dụng học, bộ môn Ngôn ngữ học nghiên cứ phần nội dung của ngôn từ trong mối quan hệ với ngữ cảnh, với tình huống giao tiếp.
- GV treo bảng phụ BT1(I). - - Gọi HS đọc, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
GV: Xét về nội dung, An hỏi “học bơi ở đâu” ? mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời này có đáp ứng điều An muốn nói không ? 
GV: Vậy An muốn biết điều gì ? Và phải trả lời như thế nào ?
GV: Qua câu chuyện này em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
 Gọc HS đọc mục I.2 hoặc có thể cho HS kể lại câu chuyện “Lơn cưới, áo mới”
GV: Yếu tố nào của truyện gây cho em cười ? 
GV: Những từ ngữ nào trong lời nói của mỗi nhân vạt thể hiện sự khoe khoang ấy ?
GV: Lẽ ra hai nhân vật ấy cần hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ hiểu biết thông tin ? (mà không bị cười là kẻ khoe của).
GV: Như vậy , cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
CV chốt :
GV: Dựa vào hai câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì khi giao tiếp ?
* Chuyển ý: Đấy là một phương châm hội thoại mà trong khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ. Còn phương châm về chất như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.
Gọi HS đọc yêu cầu mục II và trả lời câu hỏi:
GV: Truyện cười này phê phán điều gì ?
 Dẫn một vài chuyện về tính khoác lác, giáo dục đạo dức HS.
GV: Như vậy, trong giao tiếp có điều gì ta cần tránh ?
 --- Khi giao tiếp không khoác lác, không nói những điều không thực tế hoặc không biết chắc.
² Nói đúng sự thật chính là chất lượng của lời nói, nó làm cho lời nói của mình có giá trị.
* Chuyển ý:Để hiểu rõ hơn về ai phương châm hội thoại mà chúng ta vừa học, ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
-HS đọc, suy nghĩ trả lời 
HS: Câu trả lời chưa đáp ứng đúng nội dung mà An cần muốn biết.
HS: An cần biết địa điểm cụ thể nào đó VD: thành phố, sông, hồ, biển
_ Cần nói đúng nội dung yêu cầu giáo tiếp.
Đọc, kể – nhận xét
HS: Tính khoe khoang
HS: + Từ “lợn cưới”Ž chỉ nhằm khoe khoang mà không thể hiện đặc điểm của con vật.
 + Từ “từ lúc tôi mặc cái áo mới này” không có tác dụng hữu ích nào đối với nội dung cần giáo tiếp.
HS: + Chỉ cân hỏi : “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không”
 + Chỉ cần trả lời “ “Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
HS: Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
Chốt bài ở phần ghi nhớ và ghi vào tập.
Đọc
Nhận xét cách đọc
HS: Phê phán tính nói khoác nói chuyện không thực tế.
Bài học rút ra từ ghi nhớ, chép vào tập.
I. TÌM HIỂU CHUNG :
1. Phương châm về lượng:
 Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung ; nội dung của lới nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. Phương châm về chất :
 Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
* Hoạt động 3 LUYỆN TẬP
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm theo bàn).
ÊVận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau (a), (b).
-Gọi HS đọc BT2 xác định yêu cầu
ÊChọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống.
Ê Hãy cho biết các từ ngữ điền vào chỗ trống có liên quan đến phương châm hội thoại nào đã học ?
-Gọi HS đọc BT3 xác định yêu cầu. Thực hiện.
ÊHãy tóm tắt truyện cười. Tìm ra nguyên nhân nào gây cười ?
Giải thích vì sao cười ? Điều đó liên quan đến phương châm hội thoại nào ?
-Gọi HS đọc BT4 xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
ÊVận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như ? (a), (b).
* Gợi mở :
- Nêu ý nghĩa của các cụm từ ở (a),(b) ?
- Từ ý nghĩ đó có liên quan đến mục đích sử dụng như thế nào ?
(Gv nhắc nhở ,đôn đốc HS thảo luận.)
-Gọi HS đọc BT5 xác định yêu cầu. 
-Hướng dẫn HS về nhà làm
ÊGiải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào ?
- GV yêu cầu HS chú ý đến nghĩa đen và nghĩa bóng của từng yếu tố trong từng thành ngữ.
- Mối quan hệ nghĩa của thành ngữ với phương châm hội thoại.
- HS đọc
- Chia nhóm thảo luận. 
- Đại diện nêu ý kiến trình bày.
-HS đọc, suy nghĩ trả lời.
(Làm ở nhà)
- Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, Trả lời 
- HS đọc
- Chia nhóm thảo luận. 
- Đại diện nêu ý kiến trình bày.
Hs giải thích nghĩa theo cách hiểu của bản thân.
(Làm ở nhà)
II .Luyện tập :
1. Vận dụng phương châm về lượng, phân tích lỗi trong các câu :
a. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b. Thừa cụm từ “có hai cánh” vì tất cả loài chim là có hai cánh.
2. Từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống :
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cách hú hú họa, không có căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui là nói trạng.
 Ê Các từ ngữ trên chỉ nhựng cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm về chất.
3. Truyện cười “Có nuôi được không” không tuân thủ phương châm về lượng trong hội thoại (hỏi một điều rất thừa).
4.a. Đôi khi ta cần dùng cách diễn đạt : như tôi được biết, tôi tinh rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là, Để báo tính xác thực của nhận định hay thông tin trong lời nói chưa được kiểm chứng. Nhằm thể hiện ý thức tôn trong phương châm về chất.
 b. Ta dùng cách diễn đạt : như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết . Là bảo đảm phương châm về lượng, để nhắc lại nội dung cũ mà không lặp lại. 
5. Giải thích nghĩa của thành ngữ :
Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò : nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có : vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối : cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép : nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
- Nói dơi nói chuột : nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không giữ lời hứa.
 Ê Tất cả những thành ngữ trên đề chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
* Hoạt động 4 HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Làm BT2,5 ở SGK vào vở bài tập để xác định các câu nói không tuân thủ phương châm về lượng về chất trong một hội thoại và chữa lại cho đúng.
- Đọc văn bản :Hạ Long –đá và nước, Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh và trả lời các câu hỏi các câu hỏi ở SGK tr12,13 để thấy được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tìm một vài văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Lắng nghe và thực hiện ở nhà.
III. Hướng dẫn tự học 

Tài liệu đính kèm:

  • docCac phuong cham hoi thoai.doc