Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

Tiết 50 : Nghị luận trong văn bản tự sự

A. Mục tiêu cần đạt

- Hs hiểu biết thế nào là nghị luận trong VB tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố NL trong VB tự sự.

- Luyện tập nhận diện các yếu tố NL và viết đ/v có yếu tố NL

B. Chuẩn bị

- sgk, soạn bài

- Bảng phụ

C. Tiến trình hoạt động

1. Kiểm tra : Sự chuẩn bị bài của HS

2. Khởi giới thiệu bài : Vai trò k0 thể thiếu của yếu tố NL trong VBTS

 

doc 2 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 615Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vay ượn
Tiết 50 :	Nghị luận trong văn bản tự sự
Phát triển số lượng từ
A. Mục tiêu cần đạt
- Hs hiểu biết thế nào là nghị luận trong VB tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố NL trong VB tự sự.
- Luyện tập nhận diện các yếu tố NL và viết đ/v có yếu tố NL
B. Chuẩn bị
- sgk, soạn bài
- Bảng phụ
C. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra : Sự chuẩn bị bài của HS
2. Khởi giới thiệu bài : Vai trò k0 thể thiếu của yếu tố NL trong VBTS
Hoạt động của giáo viên - học sinh
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Gv chia lớp thành 2 nhóm lơn. Mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn trích theo gợi ý sgk (thời gian 5/).
Hs trao đổi – ghi ý kiến ra nháp
Hs lần lượt trao đổi theo nhóm và trình bày.
Gv chốt lại vấn đề thảo luận
↑ từ vựng
Từ việc tìm hiểu về hai đoạn trích trên, em hãy rút ra những dấu hiệu và đặc điểm của lập luận trong một VB ?
Hs rút ra ghi nhớ
Hoạt động 2 :
Hs luyện tập theo sgk
I. Tìm hiểu yếu tố NL trong VBTS
1. Đọc các đoạn trích
2. Trả lời 
* Nội dung : suy nghĩ...
a) Đoạn a :
* Suy nghĩ nội tâm của n/v ông giáo
- Nêu VĐ : Nếu ta k0 cố tìm mà hiểu...
- Phát triển VĐ : Vợ tôi k0 ác n0 thị tàn nhẫn là vì khổ quá :
+ Khi người ta đau chân – chỉ nghĩ đến cái chân (từ một qui luật tự nhiên)
+ Khi người ta khổ quá - K0 nghĩ tới người ≠ (như qui luật trên)
+ Vì bản tính tốt – bị buồn đau che lấp
- Kết thúc VĐ :
Tôi biết vậy → chỉ buồn k0 nỡ giận.
* Hình thức : câu hô ứng cặp nếu... thì, vì thế... cho nên, sở dĩ ... là vì, khi A... khi B; câu khẳng định, ngắn gọn, khúc chiết
→ Tác dụng : phù hợp với tư cách con người có học thức, giàu lòng nhân ái, luôn trăn trở về cách sống, cách nhìn đời...
b) Đoạn b.
* Nội dung : Cuộc đối thoại Kiều – Hoạn Thư (quan toà - bị cáo)
* Kiều lập luận
- Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ → mụ tội nặng.
- Xưa nay cang cay nghiệt thì càng chuốc lấy oan trái → phải xử tội mụ.
→ Khiến Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, kêu ca.
* HThư lập luận như sau :
- Tôi là đàn bà nên ghen là tất yếu (lý)
- Tôi đã đối xử tốt với cô (tình)
- Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung – chắc gì ai nhường ai.
- Nhưng dù sao tôi cũng đã trót gây đau khổ cho cô nên giờ chỉ biết trông vào sự độ lượng của cô (nhận tội và kêu gọi sự tha thứ)
→ Khiến Kiều phải công nhận “khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời” và Kiều rơi vào thế khó xử.
c) Những dấu hiệu và đặc điểm của yếu tố nghị luận trong VB
- Nghị luận thực chất là các đối thoại với các nhận xét, phán đoán, các lí lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc.
- Trong đ/văn nghị luận, thường dùng hệ thống từ lập luận, các loại câu khẳng định, câu hô ứng... ngắn gọn khúc chiết
d) Ghi nhớ
II. Luyện tập
Bài 1.
Bài 2.
C. Củng cố – dặn dò 
 Soạn bài : “ Đoàn thuyền đánh cá ” 
 “ Bếp lửa ” (tự học có hướng )

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an(23).doc