Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 13

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 13

Tiết 61/ Tập làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG

YẾU TỐ NGHỊ LUẬN

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

1. Kiến Thức:

Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.

Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật.

2. Kĩ năng:

Nhận diện các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.

Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản.

3. Thái độ:

Cần thiết phải đưa yếu tố nghị luận làm bài văn sinh động ,hấp dẫn.

B. PHƯƠNG PHÁP:

Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.

 

docx 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 539Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Trường THCS Thượng Nhật - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KÕ ho¹ch tuÇn XIII
TiÕt
61
Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
TiÕt
62
63
Làng
TiÕt
64
Chương trình địa phương (Tiếng Việt)
TiÕt
65
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
Ngày soạn: 12/11/2011
Ngày dạy:  /  / ..
Tiết 61/ Tập làm văn: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG 
YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến Thức:
Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng.
Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật.
2. Kĩ năng: 
Nhận diện các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản.
Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản.
3. Thái độ: 
Cần thiết phải đưa yếu tố nghị luận làm bài văn sinh động ,hấp dẫn..
B. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Các em đã được tìm hiểu về mặt lý thuyết yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. Giờ học này chúng ta cùng nhau luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị lụân.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
*HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn hs Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
- Gv: 1HS đọc đoạn văn(SGK /160)
- Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào.
- Chỉ ra vai trò của các yếu tố nghị luận trong việc làm nổi bật ND của đoạn văn.
- Nếu lược bỏ các yếu tố nghị luận đó đi có được không, vì sao.
-> Không được vì giảm đi tính tư tưởng của đoạn văn.
- HS :Thảo luận.(5’)
- Chia tổ nhóm trình bày
- GV: Nhận xét
- Bài học rút ra từ đoạn văn trên là gì?
*HOẠT ĐỘNG 2: Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
- Đọc tham khảo văn bản “Bà nội”.
- Tìm yếu tố nghị luận trong văn bản.
- Yếu tố nghị luận trong văn bản có vai trò gì.
- HS: Trả lời
- HS: Đọc yêu cầu bài tập.
- Em cần trình bày những gì trong đoạn văn.
- GV gợi ý học sinh làm bài tập. Viết vào vở.
- HS: Trình bày trước lớp.
- HS khác nhận xét , bổ sung.
- GV đánh giá
I. TÌM HIỂU CHUNG:
* Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
*Đoạn văn: “Lỗi lầm và sự biết ơn”
- Yếu tố nghị luận thể hiện ở các câu văn :
+ “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, trong lòng người”.
 + “Vậy mỗi chúng ta... ghi những ân nghĩa lên đá”.
- Vai trò của các yếu tố nghị luận trên:
Làm cho câu chuyện sâu sắc, giàu tính triết lý, giàu tính giáo dục cao.
- Bài học rút ra từ câu chuyện là sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình.
II. THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN.
1. Đọc tham khảo VB ‘ Bà nội’ của Duy Khán
Yếu tố nghị luận:
+ “Người ta bảo  hư làm sao được”.
+ “Bà nói những câu  nó gãy”
- Vai trò: Thể hiện rõ tình cảm của người cháu với phẩm chất, đức hy sinh của người bà. Đồng thời thể hiện suy ngẫm của tác giả về nguyên tắc giáo dục.
2. Bài tập : viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp
* Gợi ý: Những nội dung cần trình bày trong đoạn văn:
- Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào?
+ Thời gian : Tiết 5 ngày thứ 7
+ Địa điểm : Tại phòng học của lớp 
+ Người điều khiển: Lớp trưởng
+ Không khí của buổi sinh hoạt : Nghiêm túc
- Nội dung của buổi sinh hoạt: Tổng kết việc thực hiện các nội dung , kế hoạch trong tuần
+ Phát biểu về vấn đề: Nam là người bạn tốt ( lý do: lớp tuyên dương những bạn đã biết giúp đỡ các bạn khác nhưng không có bạn Nam )
- Thuyết phục cả lớp với lý lẽ như thế nào? (đưa ra ví dụ, lời phân tích....)
4. Hướng dẫn tự học
 - Hướng dẫn HS về nhà:
 - Hoàn thành các bài tập.
 - Đọc , soạn văn bản “Làng”
D. Rút kinh nghiệm sau tiết 61.
¦u ®iÓm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tån t¹i: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 12/11/2011
Ngày dạy:  /  / ..
Tiết 62 – 63/ Đọc văn: 	LÀNG
[Kim Lân]
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến Thức:
Nhân vật, sự việc cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; Sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Kĩ năng: 
Đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. 
Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
3. Thái độ: 
Giáo dục lòng yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước.
B. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, đàm thoại, bình giảng kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Đọc TL và diễn cảm văn bản “khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ?
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Tìm câu ca dao viết về tình cảm của con người đối với làng quê:
“Làng ta phong cảnh
“Ta về ta tắm ao ta”.
Đó là tình yêu làng quê của con người, tình cảm ấy có phần bản vị nhưng nó rất phù hợp với nét tâm lí truyền thống của người dân xưa. Tình cảm ấy chúng ta lại bắt gặp ở nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu những nét chính về tác giả Kim Lân.
- Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản, Phân tích văn bản
- GV: HD hs đọc: To, rõ, chính xác từ ngữ trong văn bản, thể hiện được diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai.
- GV: Đọc mẫu – HS đọc.
- GV nhận xét.
- Yêu cầu 1,2 hs tóm tắt văn bản.
- Tìm bố cục của văn bản, nêu nội dung chính của từng phần.
- Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”.
-> Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian.
- Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi phần”.
-> Tâm trạng đau khổ , xấu hổ , buồn bực của ông hai ba bốn ngày sau đó.
- Phần 3: Còn lại.
 -> Tình cờ ông Hai mới biết đó là tin đồn nhảm. Ông vô cùng phấn khởi và tự hào về làng mình. 
- Phương thức biểu đạt ?
- Tình yêu làng quê của ông Hai trong phần đầu của truyện được thể hiện qua chi tiết nào trong truyện ?
+ Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh.
 + Đường làng toàn lát đá xanh .
 + Làng có phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa,rộng rãi nhất vùng,chòi phát thanh cao bằng ngọn tre ,chiều chiều loa gọi cả làng đều nghe thấy.
+ Những ngày kháng chiến dồn dập ở làng,ông gia nhập phong trào từ hồi còn bóng tối.
+ Những công trình không để đâu hết (những hố ,những ụ, những giao thông hào)
- Khi chính quyền vận động đi tản cư ông không muốn đi cứ nấn ná mãi.
- Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào tình huống như thế nào?.
HS: - Tình huống truyện rất phù hợp với diễn biến tâm lý của nhân vật.
- Về mặt nghệ thuật : Tạo nên một cái nút thắt trong câu chuyện, gây ra một mâu thuẫn giằng xé tâm trí ông lão , tạo điều kiện để thể hiện tâm trạng và phẩm chất ,tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc , góp phần giải quyết chủ đề của tác phẩm.
- Tâm trạng của ông Hai thể hiện ra sao trong tình huống này
- GV: Từ chỗ sững sờ đến chưa tin hẳn, rồi ông phải tin vì những người nói ra tin đó họ vừa ở dưới xuôi lên .
- Trước cái tin như vậy ông Hai đó có phản ứng như thế nào?
HS: Thảo luận, trình bày
- GV giảng: Tin đến với ông đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,d a mặt tê rân rân ”
- Về nhà: “Nằm vật ra giường”  “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ dúng hắt hủi đấy ư? ”
+ Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực tức , gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài.
- Tâm trạng của ông ra sao khi nghe tin và mấy ngày sau đó như thế nào ?
- HS : Thảo luận trả lời
- GV: Chốt: Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ông cũng chột dạ “ thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian là ông lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt vọng.
- Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “ vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”  “nước mắt ông dàn ra. Về làng  làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. 
- Tâm trạng của nhân vật ông Hai đã có sự thay đổi ra sao khi nghe tin cải chính làng chợ Dầu không phải theo Tây ?
* Thảo luận nhóm
- Qua những chi tiết trên đây. Hãy hệ thống tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây?
 - HS: Thảo luận trình bày
 - GV: Chốt sửa sai 
- Nêu giá trị nghệ thuật của bài. 
- Nêu nội dung chính của văn bản này.
- HS đọc ghi nhớ (SGK 174)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tên khai sinh :Nguyễn Văn Tài.
- Sinh năm 1920. Mất năm 2007
- Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh.
- Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.
- Am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân.
2. Tác phẩm:
- Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đăng lần đầu tiên trên tạp chí văn nghệ: 1948. 
- Khai thác 1 tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kháng chiến tình cảm yêu quê hương, đất nước.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: Ba phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”.
- Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi phần”.
- Phần 3: Còn lại.
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm + miêu tả.
3. Phân tích: 
a. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
Tình yêu làng quê của ông Hai
- Tính hay khoe về làng từ xưa cho đến nay:với ông Hai làng chợ Dầu thật không đâu bằng và cái gì cũng đáng tự hào:
thấy.
- Nhớ làng da diết “nghĩ đến những ngày làm việc cùng anh em . nhớ làng quá”.
 - Ở phòng thông tin, ông nghe được nhiều tin hay-> Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”
=> Một niềm vui, niềm tự hào của người nông dân, trước thành quả cách mạng của làng quê. => Đây là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp
b. Tình huống xảy ra:
 - Tin làng chợ Dầu theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những người tản cư từ dưới xuôi lên.
 - Cái tin ấy đến với ông vào một buổi trưa giữa lúc tâm trạng của ông đang rất phấn chấn vì nghe được nhiều tin ta đánh giặc trên tờ báo ở phòng thông tin.
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo ... ến của người nông dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
3. Ghi nhớ: (SGK174)
4. Hướng dẫn tự học
- Chủ đề củaVB: Tình yêu làng, yêu nước chân thành của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp .
- Tình huống truyện.
- Tóm tắt truyện.
- GV hệ thống bài.
- HD hs làm bài tập.
- Tình huống truyện.
- Diễn biến tâm trạng của ông Hai.
- Làm bài tập 1,2 (SGK )
- Soạn : + Chương trình địa phương.
D. Rút kinh nghiệm sau tiết 62 - 63.
¦u ®iÓm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tån t¹i: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 13/11/2011
Ngày dạy:  /  / ..
Tiết 64/	 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến Thức:
Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.
Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương.
2. Kĩ năng: 
Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
3. Thái độ: 
Biết sử dụng đúng từ phổ thông và từ địa phương trong giao tiếp.
B. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s theo sự hướng dẫn của GV ở tiết trước
3. Bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Sự phong phú của phương ngữ trong tiếng việt 
HS đọc yêu cầu bài tập
- Tìm trong phương ngữ em đang sử dụng, hoặc một phương ngữ mà em biết những từ ngữ: Chỉ các sự vật, hiện tượng, không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
HS Trình bày phần chuẩn bị trước lớp.
HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung (nếu có ).
GV đánh giá.
1HS đọc yêu cầu bài tập
Trình bày miệng trước lớp.
HS khác nghe , nhận xét, bổ xung.
GV đánh giá.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Lý giải các hiện tượng phương ngữ trên:
- Các từ chôm chôm, sầu riêng có từ ngữ khác tương đương không?
HS: Trả lời
GV: như vậy các từ trên không xuất hiện ở các địa phương khác mà chỉ xuất hiện ở một số địa phương nhất định
- Một số từ ngữ này có thể chuyển thành từ ngữ toàn dân vì những sự vật, hiện tượng mà những từ ngữ này gọi tên. Vốn chỉ xuất hiện ở một địa phương, nhưng sau đó dần phổ biến trên cả nước.
HS : Đọc yêu cầu bài tập
Làm bài tập, trình bày trước lớp.
Nhận xét, bổ xung
HS : Đọc yêu cầu bài tập.
GV hướng dẫn HS làm bài tập 4
- Tìm từ ngữ địa phương
- Các từ ngữ này thuộc phương ngữ nào.
- Tác dụng của từ ngữ địa phương trong đoạn trích
I. TÌM HIẺU CHUNG:
1. Sự phong phú của phương ngữ trong tiếng việt 
a. Chỉ các sự vật, hiện tượng, không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.
- VD: Sầu riêng ,chôm chôm (Nam bộ) nhứt (Nghệ An –Hà Tĩnh)
b. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
 Bắc Trung Nam
 mẹ Mạ má
 bố ba, bọ ba, tía
 quả trái trái
 bát chén chén
c. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân.
- Hòm: + Ở miền Bắc: chỉ một số đồ đựng có nắp đậy.
 + Ở miền Trung, Nam: Chỉ áo quan( quan tài).
- Nón: + Miền Trung và từ ngữ toàn dân: chỉ một thứ đồ dùng làm bằng lá, để đội đầu, có hình chóp.
 + Miền Nam: Chỉ nón và mũ nói chung.
- Bắp: + Miền Bắc: Có thể dựng chỉ bắp chân, tay 
 + Miền Trung , Nam: Chỉ bắp ngô.
2. Lý giải các hiện tượng phương ngữ trên:
- Những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì: Có những sự vật,hiện tượng xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác do có sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán. Tuy nhiên sự khác biệt đó không quá lớn. (Từ ngữ thuộc nhóm này không nhiều) 
Ví dụ 3: (SGK /175)
- Hai bảng mẫu ở bài tập 1- bảng b, c.
- Từ ngữ toàn dân ở bảng b – từ ngữ ở miền Bắc: cá quả, lợn, ngã, ốm.
- Cách hiểu thuộc ngôn ngữ toàn dân: ốm- bị bệnh.
Ví dụ 4: (SGK/ 176)
- Những từ ngữ địa phương trong đoạn trích: Chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, ưng, mụ thuộc phương ngữ Trung được dùng phổ biến ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế. 
- Tác dụng góp phần thể hiện chân thực hơn hình ảnh của một vùng quê và tình cảm, suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy; làm tăng sự sống động, gợi cảm của tác phẩm
4. Hướng dẫn tự học
Vai trò của từ ngữ địa phương.
Cách sử dụng từ ngữ địa phương
HD học sinh về nhà:
Tiếp tục hoàn thiện bài tập
Soạn: “Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm..”
D. Rút kinh nghiệm sau tiết 64.
¦u ®iÓm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tån t¹i: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn: 13/11/2011
Ngày dạy:  /  / ..
Tiết 65/ Tập làm văn: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM 
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến Thức:
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm
2. Kĩ năng: 
Phân biết đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm
Phân tích được vai trò đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm trong văn bản tự sự.
3. Thái độ: 
Sử dụng phù hợp nâng cao hiệu quả viết văn.
B. PHƯƠNG PHÁP:
Vấn đáp, đàm thoại kết hợp với thảo luận nhóm.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/s
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong văn bản tự sự ta thường gặp người đối thoại có khi là độc thoại hay độc thoại nội tâm. Vậy yếu tố này có vai trò gì và khi sử dụng cần lưu ý những điểm nào? Giờ học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được những vấn đề trên
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu yếu tố đối thoại ,độc thoại ,độc thoại nội tâm
- Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu.
* Đoạn trích (SGK 167).
- 1HS đọc.
- Trong 3 câu đầu đoạn trích , ai nói với ai. Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người
 - HS: Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau.( Ít nhất là hai người)
* Thảo luận nhóm
- Dấu hiệu nào cho ta biết đó là một cuộc trò chuyện trao đổi.
- HS: Thảo luận trình bày
 - HS: Dấu hiệu: + Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện (về mặt nội dung).
 + Về mặt hình thức: Hai gạch đầu dòng (2 lượt lời).
- Câu “Nắng gớm, về nào .” Ông Hai nói với ai, đây có phải là 1 câu đối thoại không? Vì sao?
 - GV: Không hướng tới 1 người tiếp chuyện cụ thể nào cả, cũng không liên quan gì đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư đang trao đổi. Sau câu nói của ông lão chẳng có ai đáp lại.
 - Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . Đó là một độc thoại .
- Đoạn trích còn có những câu kiểu này không?. 
HS: VD: “Ông lão.. rít lên”
+ Chúng bay . thế này”
+ Cách diễn đạt như trên có tác dụng gì.
GV: Khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt , đau đớn xấu hổ , nhục nhã khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, câu chuyện sinh động hơn .
- Những câu “Chúng nó Việt gian đấy ư?” là những câu hỏi ai ? NX gì về hình thức của các câu hỏi này?
GV: Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. 
- Hình thức : Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời => độc thoại nội tâm.
- Qua việc phân tích các ngữ liệu trên đây, cho biết để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự ta có những hình thức nào.
- Thế nào là đối thoại, độc thoại , độc thoại nội tâm.
- HS: Đọc ghi nhớ.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn HS luyện tập: 
GV: Cho hs đọc yêu cầu của bài tập 1
Hs: Thảo luận nhóm các ý sau:
- Đoạn văn có mấy lời chào, mấy lời đáp.
- NX gì về lời đáp của ông Hai.
- Tác dụng của hình thức đối thoại.
HS: Trình bày, gv chốt sửa
 HD hs làm bài tập.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tìm hiểu yếu tố đối thoại ,độc thoại ,độc thoại nội tâm
a. Xét đoạn trích (SGK 167).
 - Ba câu văn đầu
- Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau.
(ít nhất là hai người)
- Dấu hiệu: Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện .
=> Hình thức đối thoại ( Trò chuyện giữa hai người với nhau)
b. Câu văn: Nắng gớm, về nào .”
- Đây không phải là đối thoại, ông lão đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . => Đó là một lời độc thoại .
+ Những câu “Chúng nó Việt gian đấy ư?”
=> Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. 
- Hình thức: Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời.
=> Độc thoại nội tâm.
2. Ghi nhớ SGK/178
- Đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm là những hình thưc quan trọng để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự.
- Đối thoại: Là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp (Mỗi lượt là một gạch đầu dòng)
- Độc thoại: Là lời của một nhười nào đó với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lờithì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn khi kgông thành lời thì không có gạch đầu dòng ( Độc thoại nội tâm) 
II. BÀI TẬP:
1. Bài tập 1 SGK 178
- Đọc bài tập 1: có mấy lượt lời trao (bà Hai) và mấy lượt lời đáp?
- Lượt lời trao: 3 (Vợ ông lão)
- Lượt lời đáp: 2.(Ông lão)
1. Đối thoại giữa vợ chồng ông Hai
Sau lời chào 1 Không đáp mà nằm rũ nói gì
 2 “Khẽ nhúc nhích” “gì”.
 3 “Biết rồi”.
 => Tâm trạng chán chường , buồn bã , đau khổ và thất vọng của ông Hai.
4. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC 
- Hệ thống bài.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Học bài + hoàn thành các bài tập.
D. Rút kinh nghiệm sau tiết 65.
¦u ®iÓm: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tån t¹i: ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA9 T13.docx