Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Tân Trung

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Tân Trung

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

* Giúp học sinh nắm được:

1. Kiến thức:

- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời bài thơ.

Những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, đức hy sinh.

- Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.

2. Kỹ năng:

 - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.

- Liên hệ, thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước

 3. Thái độ:

- Trân trọng, đề cao tình bà cháu – những kỉ niệm thời thơ ấu

- Ca ngợi truyền thống cao đẹp của dân tộc.

 

doc 30 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 450Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tuần 12 - Trường THCS Tân Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 12 Ngày soạn: 04/ 11 / 2010
Tiết: 56 	 Ngày dạy: 09 / 11 / 2010
	 Văn bản : 
Bếp lửa
- Bằng Việt -
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
* Giúp học sinh nắm được: 
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời bài thơ.
Những cảm xúc chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giàu tình thương, đức hy sinh.
- Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình.
2. Kỹ năng: 
 - Nhận diện, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.
- Liên hệ, thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước
 3. Thái độ:
- Trân trọng, đề cao tình bà cháu – những kỉ niệm thời thơ ấu
- Ca ngợi truyền thống cao đẹp của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ:
 1- Giáo viên: 
- Tham khảo SGV, SGK, bảng phụ® Soạn giáo án
 2- Học sinh: 
- Đọc tác phẩm
- Tìm hiểu các câu hỏi SGK
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	ª Hoạt động 1: Khởi động (5’)
	 * Mục tiêu: : Oân lại liến thức cũ- Tạo tâm thế cho bài học
1/ Ổn định lớp:
 2/ Kiểm tra bài cũ: 
- Hỏi: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người lao động mới qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận ?
 3/ Bài mới: 
Trong cuộc đời mỗi người, kỉ niệm tuổi thơ bao giờ cũng đẹp đẽ, thân thương và chứa chan tình nghĩa. Bởi vì những kỉ niệm ấy thường gắn bó với những người ruột thịt, gần gũi: mẹ ta, cha ta, anh chị em, ông bà, bè bạn Với Bằng Việt, kỉ niệm về bà và tình bà cháu chắc là sâu nặng lắm mới khơi nguồn cho dàng cảm xúc, ấm lòng, để đủ sức sáng tạo ra một tác phẩm đặc sắc: Bài thơ Bếp lửa. Có thể đấy là những kỉ niệm riêng của nhà thơ, song đọc bài thơ, chúng ta vẫn được sưởi chung với ông hơi lửa của tình người giàu ân nghĩa, một bếp lửa kì diệu, thiêng liêng.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
TG
HĐ CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc-hiểu chú thích 
Mục tiêu: Tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm
*Y/C HS đọc chú thích, trả lời câu hỏi: 
- Hỏi: Nêu những hiểu biết khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
GV nhận xét, bổ sung
- Hỏi: Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì ?
* Hoạt động 2: HDHS đọc- hiểu văn bản 
Mục tiêu: Cảm nhận được tình cảm, cảm xúc chân thành của nhân vật trữ tình – người cháu – và hình ảnh bà giàu tình thương, giàu đức hi sinh trong bài thơ 
-GV HD đọc: Giọng trầm lắng, tha thiết, có pha sự suy gẫm cùng nỗi nhớ mong.
Các câu đầu: Nhịp chậm, trầm lắng
Đoạn hồi tưởng: Trìu mến
Phần sau: Biết ơn, tự hào- nhịp chậm hơn.
GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp
GV nhận xét
- Hỏi: Bài thơ chia làm mấy phần? Nội dung từng phần?
GV nhận xét, treo bảng phụ:
P1: 3 dòng thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà
P2: 4 khổ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Hình ảnh bà gắn với hình ảnh bếp lửa
P3:(Khổ thứ 6) Suy gẫm về bà
P4: (Khổ cuối) Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng vẫn không nguôi nhớ về bà
HDHS tìm hiểu văn bản:
- Đọc lại 2 đoạn đầu
- Hỏi: Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm nào về người bà và tình bà cháu được gợi dậy.
- Hỏi: Những từ: chờn vờn, ấp iu trong lời thơ trên có giá trị gợi hình và gợi cảm như thế nào?
GVG: Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa- là một hình ảnh gần gũi thân thuộc trong mỗi gia đình. Từ “ ấp iu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. Bếp lửa ấy khơi nguồn nhớ thương của cháu với bà để tác giả viết:
 “ Cháu thương bà  nắng mưa”
-Hỏi: Từ đó, bài thơ gợi lên thời thơ ấu của cháu bên cạnh bà như thế nào ?
- GV liên hệ: tuổi thơ ấy có bóng đen ghê gớm của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc tàn phá xóm làng, giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi, có những gia đình VN trong cuộc kháng chiến chống Pháp: Mẹ và cha đi công tác  sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà ( GV cho HS xem môït số ảnh minh hoạ về cảnh đói năm Aát Dậu và ảnh bố đi đánh xe)
-Hỏi: Tìm những chi tiết nói lên kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh “bếp lửa”
- Hỏi: Qua đó thể hiện tình cảm của bà với tác giả như thế nào?
- Hỏi: Ngoài việc hồi tưởng về bà và bếp lửa, tác giả còn nhớ đến một hình ảnh nào rất quen thuộc?
- GVB: Bếp lửa ấy là bếp lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà cháu lại gợi lên một liên tưởng khác là sự xuất hiện của tiếng chim tu hú, tiếng chim quen thuộc của những cánh đồng quê mỗi mùa gặt tháng 5. Tiếng chim giục giã như khắc khoải một điều gì da diết lắm khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm, nhớ mong.
* GV chuyển ý: Từ những hồi tưởng ấy, tác giả quay về với thực tại nối những suy ngẫm về bà và bếp lửa.
-Hỏi: Tìm những chi tiết, h.ảnh thể hiện sự suy ngẫm về bà?
-Hỏi: Tác giả đã suy ngẫm điều gì về cuộc đời bà?
- GV: Từ những hồi tưởng, kỉ niệm về tuổi thơ, người cháu suy ngẫm về cuộc đời bà. Hình ảnh của bà luôn gắn với hình ảh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói, bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mọi gia đình
- Hỏi: Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ đến bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa?
- Hỏi: Khi đi xa tác giả vẫn nhớ về bếp lửa. Hãy tìm chi tiết chứng minh và phân tích.
GVB: Dù có làm quen với cuộc sống hiện đại, nhưng tác giả vẫn không quên bếp lửa, không quên bà. Vì tất cả đó là niềm tin nâng bước tác giả trên chặng đường dài. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu dân tộc mình, nhân dân mình
- Hỏi: Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại bao nhiêu lần? HÌnh ảnh ấy mang ý nghĩa gì trong bài thơ?
- Hỏi: Vì sao tác giả viết “ Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa”?
- GV: Nó gắn với những khó khăn gian khổ của đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là nhóm niềm vui, sự sống, tình yêu thương dành cho con cháu. Chính vì thế tác giả cảm nhận hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng 
GV tổ chức thảo luận nhóm (5’)
- Hỏi: Tại sao tác giả không sử dụng hình ảnh “ bếp lửa” mà dùng hình ảnh “ngọn lửa” ở khổ thơ 5?
- GVB: Tác giả cảm nhận một điều sâu xa nữa: Bếp lửa bà nhen không chỉ bằng nhiên liệu bên ngoài mà còn chính là được nhen từ ngọn lửa trong lòng bà, ngon lửa của sức sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết 
Mục tiêu: Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
- Hỏi: Nội dung bài thơ nói về vấn đề gì? 
- Hỏi: Em cảm nhận như thế nào về tình bà cháu?
- Hỏi: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc gì để làm nổi bật nội dung bài thơ ?
GV treo bảng phụ phần tổng kết
Hoạt động 4: HDHS luyện tập 
Mục tiêu: phân tích cảm xúc, tâm trạng trong thơ trữ tình thể tám tiếng.
GVHD HS về nhà thực hiện
5’
25’
4’
3’
-TL: Bằng Việt, 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây
-TL: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang du học ở nước ngoài
-TL: Tự sự + Biểu cảm.
-HS nghe
-HS nghe- đọc
-TL: 4 phần.
-HS quan sát
- HS đọc
-TL: Kỉ niệm về bếp lửa 
-TL: Gợi hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai trong gia đình ở một miền quê yên tĩnh
-HS nghe
- TL:+ Một thời thơ ấu bên cạnh người bà:“Năm ấy  bình yên”
-HS nghe
-TL: Sớm phải lo toan “ tám năm ròng  nhóm lửa”; 
“ Nhóm bếp lửa.. khó nhọc”
- Chỉ nhớ  mắt cháu
-Trả lời:
- TL: Tiếng chim tu hú gọi mùa gợi lên nỗi nhớ da diết
-HS nghe
-HS nghe
-Trả lời:
-Trả lời:
-HS nghe
- Trả lời:
-Trả lời:
-HS nghe
-TL: 10 lần ® Tình yêu thương của bà dành cho cháu và cho gia đình. Đó là sự ấm áp của tình bà cháu
-Trả lời:
-HS nghe
- HS chia nhóm TL
- TL: Cháu trưởng thành không thể quên ngọn lửa của bà. Ngọn lửa ấy trở thành kỉ niệm ấm lòng nâng bước cháu đi
-HS nghe
- Trả lời:
- Trả lời:
- Trả lời:
-HS quan sát- ghi vở
HS nghe- thực hiện ở nhà
I. ĐỌC- HIỂU CHÚ THÍCH:
1. Tác giả : 
- Bằng Việt, tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây
- Nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
2. Tác phẩm: 
Sáng tác 1963, khi nhà thơ đang học ngành Luật ở Liên Xô. In trong tập “ Hương cây- Bếp lửa” 
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
 1/ Đọc:
2/ Bố cục:
2 Tìm hiểu văn bản:
 a. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
- Hình ảnh bếp lửa ấm áp:
 “ Một bếp lửa
  ấp iu nồng đượm”
- Kỷ niệm tuổi thơ bên bà: Cả một thời tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn.
+ Kỉ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. 
+ Bếp lửa hiện diện như tình bà cháu ấm áp như chỗ dựa tinh thần sự đùm bọc của bà.
 b. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
“ Lận đận đời bà
 ... đến tận bây giờ”
® Bà tảo tần hy sinh chăm lo cho mọi người. Đó là vẻ đẹp muôn thuở của người phụ nữ Việt Nam
- Bà nhóm lên tình yêu thương, niềm vui sưởi ấm và san sẻ.
- Khi cháu đi xa vẫn nhớ bếp lửa, nhớ bà, nhớ tình yêu thương của bà. Bà đã nâng bước cháu trên chặng đường dài
- Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa – người bà tần tảo, nhẫn nại, đầy yêu thương
® Bếp lửa bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng 
- Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người truyền lửa, truyền sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
® Lòng biết ơn, kính trọng của tác giả đối với bà, với quê hương, đất nước
III. TỔNG KẾT
 1. Nội dung: Những kỉ niệm xúc động về bà và tình bà cháu
 2. Nghệ thuật: Kết hợp miêu tả, biểu cảm, tự sự và bình luận
III/ LUYỆN TẬP:
Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hảnh bếp lửa trong bài thơ
v Bổ sung  ... ïc bài tập 2 
- Hỏi: Em hãy nhận xét cách hiểu từ ngữ của người vợ trong truyện cười?
- Gọi HS đọc bài tập 3 
- Hỏi: Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo từ gốc từ nào dùng theo nghĩa chuyển? Theo phương thức ẩn dụ phương thức hoán dụ?
- Gọi HS đọc bài tập 4 
- Hỏi: Hãy sắp xếp các trường nghĩa cùng nhau trong đoạn thơ?
- Hỏi: Hãy vận dụng kiến thức về từ trường vựng đề phân tích cái hay trong cách dùng từ trong bài thơ?
 Gọi HS đọc bài tập 5 
- Hỏi: Các sự vật và hiện tượng trên được đặt tên theo cách nào ( đặt từ ngữ mới để gọi riêng sự vật, hiện tượng đó hay dùng từ ngữ đã có sẵn theo nội dung mới)?
- Hỏi: Hãy tìm 5 ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng?
*BS:- Gấu chó: Gấu cỡ nhỏ, tai nhỏ, lông ngắn, mặt giống mặt chó
- Ong ruồi: Ong mật, nhỏ như ruồi
- Gọi HS đọc bài tập 6 
- Hỏi: Em hãy cho biết truyện phê phán điều gì?
GV nhận xét, bổ sung
 7’
 6’
 7’
 8’
 8’
 6’
- Đọc
- Yêu cầu khẳng định, giải thích
- Nêu nội dung
- Trả lời
- Trả lời
-TL: Từ gật gù diễn tả cảm xúc chính xác hơn từ gật đầu
- HS đọc
- Nhận xét
 + Người chồng dùng từ bằng biện pháp hoán dụ
 + Người vợ hiểu trực tiếp từ nghĩa chính của từ
- Đọc bài tập 3
- Trả lời
+ Nghĩa gốc: miệng, chân, tay
+ Nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ), đầu ( ẩn dụ)
- Đọc bài tập 4
- TL: Hai trường hợp cộng hưởng với nhau về ý nghĩa để tạo nên một hình tượng về chiếc áo đỏ bao trùm không gian và thời gian.
-Trả lời
- Đọc bài tập 5
- TL: dùng từ ngữ đã có sẵn theo nội dung mới
- Tìm 5 ví dụ
- Đọc bài tập 6
- Trả lời
Bài 1:
- Bài ca dao biểu thị thái độ vui vẻ cùng nhau thưởng thức món ăn đạm bạc của đôi vợ chồng nghèo.
- Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.
- Gật đầu: 1 động tác cúi xuống rồi ngẩng đầu lên ngay thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý
® Từ gật gù diễn tả cảm xúc chính xác.
Bài 2: Nhận xét cách hiểu nghĩa của người vợ
- Người vợ hiểu nhầm cách nói của người chồng: 
Cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn
Bài 3: Nhận xét cách dùng từ trong đoạn thơ
- Các từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay
- Các từ được dùng theo nghĩa chuyển: vai ( hoán dụ), đầu ( ẩn dụ).
Bài 4
- Nhóm từ: đỏ, xanh, hồng cùng trường từ vựng chỉ màu sắc.
- Nhóm từ: lửa, cháy, tro cùng trường từ vựng chỉ lửa và các sự vật, hiện tượng có liên quan đến lửa.
® Quan hệ chặt chẽ với nhau, gây ấn tượng mạnh, thể hiện độc đáo một tình yêu cháy bỏng và mãnh liệt 
Bài 5:
- Các vật, hiện tượng được đặt tên theo cách:
 Dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.
*Ví dụ: 
- Cà tím: Cà quả tròn, màu tím hoặc nửa tím, nửa trắng
- Ớt chỉ thiên: Ớt quả nhỏ, chỉ thẳng lên trời
- Chuột đồng: Chuột sống ngoài đồng ruộng, ở hang, thường phá hoại mùa màng
Bài tập 6
Truyện phê phán: Thói sính dùng từ nước ngoài, thay vì dùng từ “ bác sĩ” nhưng kẻ sắp chết này luôn miệng dùng từ “ đốc tờ”.
IV. HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC Ở NHÀ: (02 phút)
	- Tập viết đoạn văn có sử dụng một trong số các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chũ
- Làm tiếp những phần bài tập còn lại cho hoàn chỉnh.
	- Chuẩn bị thực hiện bài “ LT viết đoạn văn tự sự”
	+ Chuẩn bị theo yêu cầu chuẩn bị ở nhà ( SGK)
V. NHẬN XÉT RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY:
Tuần: 12 Ngày soạn: 09 / 11 / 2010
 Tiết: 60 Ngày dạy: 12 / 11 / 2010
	Tập làm văn: 
Luyện tập viết đoạn văn tự sự
có sử dụng yếu tố nghị luận
---------&---------
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
* Giúp học sinh nắm được: 
1. Kiến thức:
- Đoạn văn tự sự.
- Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng: 
- Viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.
-Phân tích được tác dụng của yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự.
II. CHUẨN BỊ:
 1- Giáo viên: 
	- Tham khảo sách giáo viên + xem nội dung SGK
	- Soạn giáo án, ghi bảng phụ thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự, bài tập.
 2- Học sinh:
	- Học thuộc lòng bài cũ
	- Chuẩn bị tốt phần thực hành ở SGK
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
	ª Hoạt động 1: Khởi động (5’)
	 * Mục tiêu: : Oân lại liến thức cũ- Tạo tâm thế cho bài học
1/ Ổn định lớp:
 2/ Kiểm tra bài cũ: 
 - Hỏi: Chỉ ra cách hiểu không đúng trong những cách hiểu sau:
Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc để thể hiện một ý nghĩa nào đó.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê
Văn bản tự sự không bao giờ có yếu tố nghị luận, dù người ta muốn thuyết phục người đọc, người nghe
Trong văn bản tự sự, để thuyết phục người đọc, người nghe , người ta có thể dùng yếu tố nghị luận
 - Hỏi: Em hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự
3/ Bài mới: 
Trong những tiết học vừa qua, chúng ta đã được học về yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. Để rèn luyện sử dụng tốt yếu tố nghị luận, tiết học hôm nay chúng ta sẽ Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
HĐ CỦA THẦY
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 2: Tiến hành thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn tự sự 
Mục tiêu: Biết cách đưa yếu tố nghị luận vào văn bản một cách hợp lý
- Yêu cầu: HS đọc đoạn văn tìm hiểu trong SGK
- Hỏi: Trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở câu văn nào?
( Căn cứ vào bài học về khái niệm nghị luận để trả lời câu hỏi)
- Hỏi: Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn?
* Hoạt động 3: Tiến hành thực hành viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận 
Mục tiêu: Biết cách đưa yếu tố nghị luận vào văn bản một cách hợp lý.
Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận
- Yêu cầu HS đọc nội dung yêu cầu bài tập 1
- Yêu cầu: Viết một đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em phát biểu chứng minh Nam là người bạn tốt.
- Gợi ý:
+ Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào?
+ Thời gian ?
+ Địa điểm ?
+ Ai là người điều khiển? 
+ Nội dung của buổi sinh hoạt là gì?
+ Em đã phát biểu vấn để gì ?
+ Tại sao em lại phát biểu về việc đó ?
+ Em đã thuyết phục cả lớp rằng Nam là người bạn tốt như thế nào ?
( Lý lẽ và nội dung phát biểu)
- Gọi 2 HS đọc bài
- Gọi HS nhận xét và sửa chữa
- Giáo viên nhận xét
- Yêu cầu HS đọc bài tập 2 – Văn bản: “ Bà nội”
- Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động ( Trong đoạn văn có sử dụng yếu tố nghị luận)
- Hỏi: Ở câu cuối của đoạn trích tác giả lồng ghép các yếu tố nghị luận vào đoạn văn như thế nào ?
- Gợi ý : 
- Bà kể chuyện cổ tích 
( bà như kho tàng cổ tích)
- Bà hiền lành n. t. nào ?
- Bà chăm sóc cháu như thế nào ?
-Hỏi: Nhận xét cách trình bày các ý kiến trên
* Qua văn bản:“ Bà nội” và việc tìm hiểu luận điểm, luận cứ. GV yêu cầu HS viết đoạn văn với nội dung đã nêu trên
 15’
 22’
- Đọc đoạn văn
- Trong bài văn, yếu tố nghị luận được thể hiện chủ yếu trong câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản.
- Yếu tố nghị luận giúp cho bài văn thêm sâu sắc, giàu tính triết lý và có ý nghĩa giáo dục cao.
- Đọc yêu cầu viết đoạn văn
- Viết:
 Thứ bảy vừa qua, lớp em sinh hoạt tại phòng học của lớp như thường lệ. Bạn Lan, lớp trưởng điểu khiển chương trình sinh hoạt lớp. Không khí của buổi sinh hoạt thật sôi nổi. Cả lớp tranh luận nhau xem nam có phải là người bạn tốt. Nam vốn là người ít nói lại không chịu thanh minh cho mình. Một lần Nam mách thầy về việc một bạn tự ý bỏ học đi đá bóng. Một số bạn trong lớp đã hiểu lầm Nam. Tôi thiết nghĩ bạn Nam nói với thầy là một việc nên làm. Có vậy Nam mới giúp các bạn nhận ra khuyết điểm của mình.
- 2 HS đọc
- HS nghe
- Đọc theo yêu cầu 
- TL: + Ở lời nhận xét của tác giả trước cách sống của bà nội:“ Người ta bảo con hư tại mẹ, cháu hư tại bà. Bà như thế làm sao chúng tôi hư được”
+ Từ một lời dạy của bà:
 Ÿ Bà bảo u tôi “ dạy con từ thuở còn thơ . mới về”® yếu tố nghị luận “suy lí”
 Ÿ Người ta như cây – uốn cây phải uốn từ lúc còn non. Nếu để lớn lên mới uốn thì nó gãy. 
® Yếu tố nghị luận “khái quát hóa”.
Þ Những câu trên đều nêu lên ý kiến, nhận xét, có lập luận chặt chẽ, nêu lên một chân lý rồi từ đó rút ra các kết luận tất yếu bằng các nhận xét, phán đoán.
- Học sinh viết đoạn văn
I. THỰC HÀNH TÌM HIỂU YẾU TỐ NGHỊ LUẬN TRONG VĂN TỰ SỰ
* Bài văn: “Lỗi lầm và sự biết ơn”
- Các câu thể hiện yếu tố nghị luận:
+ Những điều viết lên cát trong lòng người.
® Triết lí trong đời sống tinh thần của con người.
+ Vậy mỗi chúng ta  những ân nghĩa lên đá.
® Nhắc nhở con người ứng xử có văn hoá trong cuộc sống vốn phức tạp.
II. THỰC HÀNH VIẾT ĐOẠN VĂN CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN:
Bài tập 1: 
 * Viết đoạn văn
Bài tập 2: 
 * Viết đoạn văn
IV. HƯỚNG DẪN CÔNG VIỆC Ở NHÀ: (3 phút)
- Rút ra được bài học trong việc viết đoạn văn tự sự có sử dụng kết hợp được các yếu tố nghị luận: Đoạn văn được sắp xếp nhằm mục địch tự sự, các yếu tố nghị luận được đưa vào bài chỉ khi cần thiết và không làm ảnh hưởng đến việc kể chuyện.
- Viết đoạn văn tự sự kể lại một sự việc trong câu chuyện đã học
- Chuẩn bị thực hiện văn bản “ Làng” – Kim Lân 
	+ Đọc- tóm tắt văn bản
+ Chuẩn bị theo yêu cầu chuẩn bị ở nhà ( SGK)
+ Thực hiện phần luyện tập
V. NHẬN XÉT RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 TUAN 12.doc