Giáo án Ngữ văn lớp 9, kì II - Tuần 20

Giáo án Ngữ văn lớp 9, kì II - Tuần 20

Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

A.Mục tiêu cần đạt :Giúp HS:

1. Kiến thức:

 - Ý nghĩa , tầm quan trọng cuả việc đọc sách và phương pháp đọc sách

 - Phương pháp đọc sách có hiệu quả

2. Kĩ năng:

 - Biết đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ)

 - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận

 - Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận

3. Thái độ:

 - Giáo dục ý thức đúng đắn với việc đọc sách và phương pháp đọc có hiệu quả

B.Chuẩn bị :

 GV: Đọc văn bản sgk , tài liệu liên quan .

 HS: Đọc văn bản , soạn câu hỏi tìm hiểu theo hướng dẫn .

C. Tiến trình các hoạt động

 1.ổn định tổ chức : GV nắm sĩ số HS

 2.Kiểm tra bài cũ : Gv kiểm tra vở soạn của HS

 

doc 10 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 796Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9, kì II - Tuần 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20	Ngày soạn: 24/12/2010
Tiết 96,97	Ngày dạy: 04 /1/2011
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A.Mục tiêu cần đạt :Giúp HS:
1. Kiến thức:
	- Ý nghĩa , tầm quan trọng cuả việc đọc sách và phương pháp đọc sách
	- Phương pháp đọc sách có hiệu quả
2. Kĩ năng:
	- Biết đọc - hiểu một văn bản dịch (không sa đà vào phân tích ngôn từ)
	- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận
	- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận
3. Thái độ:
	- Giáo dục ý thức đúng đắn với việc đọc sách và phương pháp đọc có hiệu quả 
B.Chuẩn bị :
 GV: Đọc văn bản sgk , tài liệu liên quan .
 HS: Đọc văn bản , soạn câu hỏi tìm hiểu theo hướng dẫn .
C. Tiến trình các hoạt động
	1.ổn định tổ chức : GV nắm sĩ số HS
	2.Kiểm tra bài cũ : Gv kiểm tra vở soạn của HS
	3 Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Khởi động
Gv giới thiệu bài
Hoạt động 2: *Sử dụng PPDH vấn đáp
 ? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm ?
GV: g/thiệu thêm 
 ? Đoạn trích có xuất xứ từ đâu , được viết bằng PTBĐ gì? 
 GV: Hướng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc 
GV: đọc đoạn đầu – 2 h/s đọc phần còn lại 
? Từ tiêu đề, em hãy xác định thể loại của VB này? 
? Vấn đề trong VB triển khai theo bố cục ntn ?
( 3 phần:
Phần 1: Từ đầu .... “ Phát hiện TG mới” -> Sau khi vào bài t/giả khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách .
Phần 2 : Tiếp .....Tiêu hao lực lượng -> Những khó khăn thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay .
Phần 3 : Đoạn còn lại -> Bàn về phương pháp đọc sách (Bao gồm cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc ntn cho có hiệu quả ).
? Em có nhận xét gì về dung lượng và n/dung của bố cục trên ?
( Hợp lý : Hai phần đầu ngắn, phần sau dài là phần trung tâm .Đi từ nhận thức ý nghĩa qua liên hệ thực tế để tìm ra giải pháp và cách suy luận có tính lôgích khi khảo sát đánh giá một hiện tượng về T/M ph/pháp ).
*Hoạt động 3 : *Sử dụng PPDH vấn đáp,thuyết trình, nêu vấn đề
HS: đọc lại đoạn đầu và tìm câu mang luận điểm khái quát của đoạn
? Khi cho rằng:“Học vấn không phải là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn” – T/giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn và mối quan hệ giữa học vấn với đọc sách ? 
? Luận điểm ấy đựoc t/giả phân tích rõ trong trình tự các lý lẽ nào ? 
? Theo em vì sao tác giả lại nói “ Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại” ? 
? Những cuốn SGK các em đang học có phải là di sản tinh thần của nhân loại không? Vì sao?
? Nếu xem thường sách không đọc sách thì sao ? 
( Là kẻ xoá bỏ quá khứ, thụt lùi, lạc hậu)
? Vậy đọc sách sẽ có ý nghĩa như thế nào ?
? Theo t/giả “ Đọc sách là hưởng thụthế giới mới” . Em hiểu câu nói này ntn? 
? Em đã được hưởng thụ những gì từ việc đọc sách ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?( Tri thức về văn bản, Tiếng Việt, kĩ năng sử dụng đúng, hay ngôn ngữ của dân tộc trong nghe- nói-đọc- viết )
? Em có nhận xét gì về cách lập luận trong đoạn văn trên ? 
? Từ cách lập luận sâu sắc đó em hiểu gì về sách và ý nghĩa của việc đọc sách ? 
GV: chuyển ý sang mục 2 
 TIẾT 2
*Hoạt động 4 : *Sử dụng PPDH vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề
 HS: đọc đoạn 2 
? Theo em đọc sách có dễ không? Vì sao ? 
? Chính vì sách nhiều nên dẫn đến nguy hại gì trong việc đọc sách ? 
? Tác giả đã lý giải ntn về cách đọc chuyên sâu và không chuyên sâu ? 
? Em thấy được thái độ gì của t/giả qua hai cách đọc này ? 
 ( Coi trọng cách đọc chuyên sâu, xem thường cách đọc không chuyên sâu)
? Vì sao sách nhiều khiến người ta đọc không chuyên sâu, lạc hướng?
( - Dễ sa vào lối” ăn tươi nuốt sống”, không kịp tiêu hoá, không kịp nghiền ngẫm
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian , sức lực đối với những cuốn không thực sự có ích) 
HS: đọc chú giải “ Vô thưởng vô phạt” /sgk 
? Có gì đặc biệt trong cách nêu các luận cứ trên ? 
 ( So sánh hai cách đọc: Bây giờ, ngày xưa)
? Hãy tìm những hình ảnh so sánh gắn với những luận cứ trên và tác dụng của chúng trong việc diễn đạt ?
.? Tác giả muốn báo động về tình trạng gì về khuynh hướng đọc sách ngày nay?
? Em nhận ra được lời khuyên gì của tác giả qua luận điểm trên?
? Liên hệ thực tế, em thấy khuynh hướng đọc sách đang tồn tại trong giới trẻ, nhất là học sinh- sinh viên ntn và nó gây ra tác hại gì?
( - Đọc nhiều mà không hiểu hết ý nghĩa, nhất là truyện tranh nhiều tập, tiểu thuyết, báo chí..
- Chọn nhầm những sách vô bổ, độc hại: Kích động bạo lực, tình dục, phẩn động, mê tín dị doan, Sách tham khảo các loại 
 -> Lãng phí thời gian, tiền bạc, sức lực, tự hại mình)
GV: chuyển ý :
* Hoạt động 5 :*Sử dụng PPDH vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề
HS: theo dõi phần 3 :
 ? Theo lời khuyên của t/giả thì chúng ta lựa chọn sách đọc ntn ? 
? Liên hệ thực tế, bản thân em và các bạn học sinh phải đọc thêm những sách gì để bổ trợ thêm cho môn văn của mình? Vì sao lại phải đọc thêm những sách ấy?
 ( Đọc thêm những sách: Sử, địa, sinh vật, GĐC.-> Vì chúng cung cấp kiến thức để ta hiểu văn bản chính xác hơn
 VD: Học những tác phẩm thời kì trung đại VN phải nẵm vứng đặc điểm lịch sử giai đoạn ấy để hiểu thêm nội dung, đề tài
 -Tả- thuyết minh về loại cây, con vật.->-. Phải nẵm vững kiến thức về sinh học
 Là bài tư tửởng đạo lí..->-. Dựa vào kiến thức môn Gd cd)
 ? Tác giả lý giải như thế nào về cách đọc kỹ ? Và đọc kỹ những cuốn sách nào ? 
? Học sinh chúng ta phải đọc kĩ ntn?
(- Đọc, suy ngẫm, nhất là những VB trong SGK, những STK, -> Không phải đọc để cắm cúi chép vào vở soạn, vở bài tập mà phải hiểu kĩ càng, sâu sắc kiến thức
 -Đọc có kế hoạch, có hệ thống:
 + Phân chia hợip lí thời gian đọc các loại sách: Giải trí, môn học đảm bảo thời gian để không bị bội thực”
+Đọc những cuốn sách cung cấp tri thức từ thấp đến cao )
? Nếu đọc sách không đúng sẽ mang lại hậu quả ra sao ? 
 (Thực tế, nhiều học sinh đọc xong một VB nhưng không tóm tắt được ý chính, không hiểu nội dung của VB đó, soạn bài, làm bài dầy đủ nhưng không trả lời dược những câu hỏi đơn giản, không làm được những bài tập đã làm trong vở)
? Ở phần 3 , tác giả lặp lại cách lập luận gì ?
 ( Diễn dịch ) 
? Cách phân tích lý lẽ ở đây có gì khác đoạn 2 ? 
? Từ đó em rút ra phương pháp đọc sách ntn cho có hiệu quả?
* Hoạt động 6 :*Sử dụng PPDH vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề
 ? Theo em những yếu tố cơ bản nào tạo nên sức thuyết phục, hấp dẫn của VB?
 ( Gợi ý : Ngôn ngữ , giọng điệu , bố cục ,cách PT lýlẽ ) 
GV: nhấn mạnh một số nét nghệ thuật :
Cách trình bày nội dung vừa thấu tình đạt lý . Những ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ với tư cách là một học giả có uy tín, từng trải qua cách nghiên cứu, tích lũy , nghiền ngẫm lâu dài . Đồng thời cách p/tích cụ thể bằng giọng trò chuyện , tâm tình thân thiện để chia những thành công , thất bại trong thực tế .
Bố cục chặt chẽ, hợp lý, ý kiến được dẫn dắt tự nhiên .
Cách viết giàu hình ảnh , ví von cụ thể ,thú vị )
? Văn bản giúp em nhận thức được gì về sách và cách đọc sách ? 
HS: đọc ghi nhớ /sgk 
 ? Em hiểu gì về tác giả qua văn bản này 
 ( Là người yêu quý sách , có học vấn cao, nhờ biết cách đọc sách, là nhà khoa học, có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người ).
? Em đã đọc những cuốn sách hay, bổ ích nào? Với nội dun g gì?
 -> Gv hướng cho h/s lựa chon những đầu sách hay, thú vị
? Em học tập được gì về cách viết văn nghị luận của t/g?
( Có thái độ khen chê rõ ràng, lí lẽ được phân tích cụu thể, liên hệ thực tế gần gũi, thuyết phục)
I. Tìm hiểu chung: 
1.Tác giả : Chu Quang Tiềm 
( 1897 – 1986 ) là nhà mĩ học lý luận VH nổi tiếng của TQ .
2. Tác phẩm : 
- Xuất xứ: Trích trong “ Danh nhân bàn về niềm vui , nỗi buồn của việc đọc sách” 
- Phương thức: Nghị luận 
-Bố cục : 3 phần
II. Phân tích 
1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách :
 - Đọc sách là yếu tố quan trọng của học vấn .:
+ Sách là kho tàng di sản tinh thần ... của nhân loại
 + Đọc sách là trả nợ quá khứ , ôn lại kinh nghiệm, hưởng thụ kiến thức và chuẩn bị hành trang trên con đường học vấn khám phá thế giới mới .
-> Lập luận sâu sắc , thấu tình đạt lý theo quan hệ tổng-phân -hợp.
 => Sách là vốn quý của nhân loại. Muốn tiến lên con đường học vấn không thể không đọc sách .
2. Các khuynh hướng nguy hại của đọc sách :
- Sách nhiều khiến người đọc: 
 +không chuyên sâu 
 + lạc hướng 
->Phân tích qua so sánh , đối chiếu,dẫn chứng cụ thể qua liên hệ thực tế .
=> Báo động về cách đọc tràn lan, thiếu hiệu quả, thiếu mục đích
3.Phương pháp đọc sách :
-Chọn cho tinh: Những quyển thực sự có giá trị , có lợi cho mình 
 +Sách có kiến thức phổ thông 
 + Sách chuyên sâu 
- Đọc cho kỹ : Vừa đọc vừa suy ngẫm ,có kế hoạch ,có hệ thống 
-> Cụ thể hóa ngôn ngữ giàu hình ảnh , thành ngữ tạo tính gợi cảm , dùng số liệu .
=>Chọn kĩ sách để đọc, đọc kĩ, có hệ thống, có kế hoạch
IV. Tổng kết : 
-Nghệ thuật :
-Nội dung :
 => Ghi nhớ /sgk
 4. Củng cố: - Gv củng cố bài
 5. Dặn dò: - Học bài 
 - Làm câu luyện tập 
 - Làm BT thêm: Em tâm đắc nhất với câu nói nào trong VB? Vì sao?
 - Soạn bài khởi ngữ 
D. Rút kinh nghiệm:
Tuần 20	Ngày soạn: 24/12/2010
Tiết 98 	Ngày dạy: 04 /1/2011
Tiếng Việt: KHỞI NGỮ
A.Mục tiêu cần đạt :Giúp học sinh : 
Nhận biết khởi ngữ , phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ trong câu .
Nhận biết vai trò của khởi ngữ và nêu đề tài của câu chứa nó ( Câu hỏi thăm dò như sau : Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này ? )
Rèn kỹ năng biết đặt những câu có khởi ngữ .
 B. Chuẩn bị :
 GV: Đọc sgk , sgv , tài liệu liên quan , bảng phụ .
 HS: Soạn bài theo hướng dẫn 
 C. Tiến trình lên lớp :
 1.Ổn định lớp:
 2.Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG
* Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức về khởi ngữ :
 HS: đọc ví dụ a,b,c (sgk/bảng phụ) 
? XaÙc định chủ ngữ trong những ví dụ trên ? 
? Phân biệt từ ngữ in đậm với CN về vị trí , quan hệ với VN trong câu ? 
? Những từ in đậm có vai trò gì trong câu ? 
GV: chốt ý : Những từ in đậm là khởi ngữ .
 ? Trước những khởi ngữ có ( hoặc có thể thêm ) những QHT nào ? ( với , về , còn , đối với ....) 
HS: đọc ghi nhớ /sgk 
HS: lấy ví dụ :
GV: lưu ý h/s 2 điểm tách rời của ghi nhớ 
HS: lấy ví dụ có khởi ngữ nói về đọc sách ? 
* Hoạt động 2 : GV giải thích thêm một số khởi ngữ ( VD bảng phụ ) 
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập 
 HS: đọc yêu cầu và làm miệng BT 1 :
 ? Tìm khởi ngữ ở các câu ? Có thể thêm qua hệ từ nào ?
HS: đọc yêu cầu BT 2 
GV: gọi 2 h/s lên bảng làm GV: cho bài tập thêm : ( Bảng phụ ) 
1) - Xác định khởi ngữ trong 2 câu sau :
+ Câu a : Thầy thì thầy không bỏ qua chuyện phạt những h/s lười học .
I. Đặc điểm và công dụng khởi ngữ 
 1. Ví dụ : /sgk
 a.( Còn ) anh 
 b.Giàu 
c. ( Về) các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ .
-> Đứng trước CN , không quan hệ CVị với VN 
=> Khởi ngữ 
2.Ghi nhớ /sgk 
- Ví dụ : 
1 Thuốc, tôi không hút, rượu, tôi không uống .
2 (Về) chuyện ấy , tôi hoàn toàn không biết .
3. Đọc sách , anh ấy rất say mê .
II.Luyện tập :
 Bài 1 : Khởi ngữ :
Câu a : Điều này -> (Về)điều này 
 b. ( Đối với ) chúng mình 
 c. Một mình 
 d . Làm khí tượng 
 e. ( Đối với ) cháu 
Bài 2 : Chuyển câu tạo khởi ngữ :
 Câu a : ( Về) làm bài , anh ấy cẩn thận lắm .
 b : Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được .
 + Câu b : Thầy thì sờ vòi ,thầy thì sờ ngà , thầy thì sờ chân , thầy thì sờ tai ,....
 ? Từ thầy trong câu nào bỏ được . Vì sao ? 
Viết một đoạn văn ngắn ( 3,4 câu ) , nội dung tự chọn có sử dụng khởi ngữ , gạch chân khởi ngữ đó ? 
 ( H/s lên bảng làm –ở dưới làm vào phiếu học tập ) 
 * Hướng dẫn về nhà : 
 - Học bài 
 - Hoàn thành các bài tập 
 - Soạn bài phép phân tích và tổng hợp 
 ( Làm bảng phụ : Tổ 1 : ( bài 1 ) Tổ3 ( bài 3 )
 Tổ2 ( Bài 2 ) Tổ 4 ( bài 4 ) 
 *.Rút kinh nghiệm:
Tuần 20	Ngày soạn: 02/11/2010
Tiết 94,95 	Ngày dạy: 04/1/2012
 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ PHÉP TỔNG HỢP 
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức:
Đặc điểm phép lập luận phân tích và tổng hợp .
Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp .
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp .
2. Kĩ năng: 
- Nhận diện được hai phép lập luận phân tích và tổng hợp .
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc hiểu văn bản
3. Thái độ:
- Tích cực học tập
II. Chuẩn bị:
GV: Đọc sgk,sgv, tài liệu, bảng phụ (Sơ đồ phép phân tích tổng hợp của văn bản)
HS: Soạn bài và làm bài tập theo yêu cầu tiết 93 .
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động 
 1. Ổn định lớp:
 2 .Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra vở của 3 học sinh 
 3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
*Hoạt động1: Khởi động.pp thuyết trình 
*Hoạt động2: *Sử dụng PPDH vấn đáp,nêu vấn đề
 -2 h/s đọc văn bản
H Văn bản trên thuộc kiểu văn bản gì? Vì sao em xác định như vậy ? 
(VB nghị luận: bàn về vấn đề trang phục (ăn mặc) của con người như thế nào cho đẹp)
H Vấn đề đó được thể hiện qua mấy luận điểm – Là những luận điểm nào ?
H Hãy xác định luận điểm chính và câu văn thể hiện luận điểm chính đó ?
H Nhờ đâu mà em biết được luận điểm: “Ăn mặc phải đồng bộ, chỉnh tề” ?
(2 giả thiết về 2 hiện tượng : không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất – đi qiày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo lộ cả da thịt ) => Vấn đề ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ là sự hài hòa giữa quần áo, giày tất . Nếu chúng ta cho đoạn 1 là mở bài thì đây là cách mở bài phản đề : nghĩa là từ những hiện tượng ăn mặc không chỉnh tề dẫn đến vấn đề cần bàn luận là ăn mặc ntn cho đẹp (nhưng đây là một đoạn của phần thân bài). Cách hiểu luận điểm 1 là suy luận ra từ 2 hiện tượng giả thiết được tác giả nêu ra còn 2 luận điểm 2,3 được thể hiện ở 2 câu danh ngôn )
H Cách triển khai luận điểm 2 của tác giả như thế nào ?
(Tác giả đưa ra những giả thiết về cách ăn mặc trong từng hoàn cảnh cụ thể :
-Trong hang sâu : chắc không váy xòe, váy ngắn, mắt xanh, môi đỏ, tô móng tay móng chân
-Đi tát nước, câu cá ngoài ruộng không chải đầu mượt sáp thơm, là quần áo thẳng tắp .
-Đi đám cưới: không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân lấm bùn .
-Đi đám tang: không mặc áo quần lòe loẹt, cười nói oang oang )
H Còn luận điểm 3 được lý giải ra sao ?
( Bằng những lý lẽ giải thích và dẫn chứng :
Dù mặc đẹp, sang mà không hợp thời thì làm trò cười cho thiên hạ, tự làm xấu mình .
Cái đẹp đi với giản dị, phù hợp môi trường )
H Vì sao không ai làm cái điều phi lý như tác giả đã nêu ?
H Việc không làm như vậy cho thấy trong cách ăn mặc phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
( Nguyên tắc phải hợp hoàn cảnh và hợp đạo đức )
H Có 1 quy tắc ngầm chi phối trang phục của con người, đó là quy tắc nào ?
( Quy tắc ngầm của VHXH : ăn mặc chỉnh tề, phù hợp hoàn cảnh chung, riêng, phù hợp đạo đức, giản dị, hòa mình vào cộng đồng. Việc tác giả tách riêng từng hiện tượng trên đã cho thấy sự chi phối của quy tắc ngầm trong cách ăn mặc của con người) .
H Hai luận điểm chính
(2 nguyên tắc của trang phục) được tác giả triến khai theo phép lập luận nào ?
H Vậy em hiểu thế nào là phép phân tích ?
H Trong phép phân tích, ta có thể vận dụng các biện pháp nào ? (nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu ... cả phép lập luận giải thích chứng minh )
Tiết 2
H Câu “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn XH” . Có phải là câu tổng hợp các ý ở trên không ? Vì sao ?
HCâu nào là câu chốt lại vấn đề của toàn bài văn? Nó thường đứng ở vị trí nào trong văn bản ?
H Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận gì ?
H Phép tổng hợp được hiểu như thế nào ?
H Theo em, phép phân tích và tổng hợp có vai trò ntn trong văn bản ?
GV: chốt lại kiến thức
HS: đọc ghi nhớ SGK
*Hoạt động4: *Sử dụng PPDH vấn đáp,nêu vấn đề
HS: đọc yêu cầu BT/sgk
Trên cơ sở chuẩn bị bài ở nhà các tổ lần lượt lên bảng trình bày bài của mình .
Tổ 1 – bài 1
Tổ 2 – bài 2
Tổ 3 – bài 3
-> Tổ khác theo dõi, nhận xét, bổ sung, gv chốt lại, tuyên dương .
Tổ 4 làm miệng bài tập 4
I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp : 
1) Ví dụ : Văn bản “ Trang phục” 
a. Phép phân tích : 
- Ăn mặc phải đồng bộ ,chỉnh tề .
-Ăn mặc phải hợp hoàn cảnh ( chính ) 
( ăn cho mình mặc cho người ) 
- Ănmặc hợp đạo đức ( chính ) 
( y phục xứng kỳ đức ) 
Ý 2 / Ghi nhớ :
b. Phép tổng hợp :
- “ Trang phục hợp văn hóa , hợp đạo đức , hợp môi trường mới là trang phục đẹp” 
-> Đứng cuối đoạn ( bài )
Ý 3 : Ghi nhớ /sgk 
2, Ghi nhớ/sgk
III. Luyện tập :
Kỹ Năng phân tích trong văn bản “Bàn về đọc sách”
Bài 1: Luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách lại là con đường quan trọng của học vấn” được phân tích .
- Học vấn là thành quả tích lũy của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau .
- Bất kỳ ai, muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ “kho tàng quý báu” được lưu giữ trong sách .
- Đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người .
Bài 2: Phân tích lý do phải chọn sách mà đọc :
- Sách nhiều nên dễ bị không chuyên sâu 
- sách nhiều nên dễ bị lạc hướng cần chọn sách cơ bản , cần thiết cho cuộc sống, công việc của mình .
Bài 3 : Phân tích cách đọc sách :
- Không tham đọc nhiều
- Đọc ít mà đọc kỹõ tạo thành nếp nghĩ sâu sa, tích lũy dần tri thức .
- Đọc cả 2 loại sách thường thức phổ thông và sách chuyên môn đó là 2 bình diện rộng và sâu của kiến thức .
Bài 4 : Vai trò của phân tích trong lập luận .
Trong nghị luận phân tích là 1 thao tác bắt buộc để làm sáng tỏ luận điểm, giúp người đọc, người nghe hiểu được các khía cạnh khác nhau của vấn đề .
 4. Củng cố :
-Giáo viên củng cố lại bài.
5. Dặn dò:
-Về nhà học bài ,biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn bản cụ thể.
- Soạn bài Luyện tập phân tích và tổng hợp. 
IV.Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 20.doc