Giáo án Ngữ văn lớp 9 năm 2012 - Tiết 146 đến tiết 150

Giáo án Ngữ văn lớp 9 năm 2012 - Tiết 146 đến tiết 150

 Tiết 146. Văn bản:

RÔ - BIN - XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG

(Trích: Rô-bin-xơn Cru-xô)

 - Đe-ni-ơn Đi-phô -

1. Mục tiêu bài dạy.

 a) Về kiến thức: Thấy được nghị lực, tinh thần lạc quan của một con người phải sống cô độc trong hoàn cảnh hết sức khó khăn.

 b) Về kỹ năng: Rèn luỵên kỹ năng đọc - hiểu một văn bản dịch thuocj thể loại tự sự viết bằng hình thức tự truyện; Vận dụng để viết văn tự sư có yếu tố miêu tả

 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức vượt khó, có nghị lực trong cuộc sống.

2. Chuẩn bị của GV và HS.

a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV.

b) HS : Soạn bài, SGK, vở ghi.

3. Tiến trình bài dạy :

 * Ổn định t/c: Sỹ số : 9B . (Vắng .)

 1. Kiểm tra bài cũ: (5')

* Câu hỏi: Hãy tóm tắt đoạn trích truyện "Những ngôi sao xa xôi" ? Nêu giá trị nội dung nghệ thuật của truyện ?

 * Đáp án – biểu điểm: - HS tóm tắt đoạn truyện (5đ)

 - Nghệ thuật : Sử dụng vai kể là NV chính, cách kể tự nhiên . (2,5đ)

 

doc 23 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 656Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 năm 2012 - Tiết 146 đến tiết 150", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 29
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
 Hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rô Bin Sơn ngoài đảo hoang qua bức chân dung tự hoạ của nhân vật.
	Hệ thống hoá được các kiến thức về từ loại và cụm từ.
	Nắm chắc lý thuyết và biết cách viết biên bản
	Nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm hợp đồng.
Ngày soạn : 22/3/2012 Ngày dạy 26/3/2012 Dạy lớp: 9B
 Tiết 146. Văn bản: 
RÔ - BIN - XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG
(Trích: Rô-bin-xơn Cru-xô)
 - Đe-ni-ơn Đi-phô - 
1. Mục tiêu bài dạy. 
 	a) Về kiến thức: Thấy được nghị lực, tinh thần lạc quan của một con người phải sống cô độc trong hoàn cảnh hết sức khó khăn.
	b) Về kỹ năng: Rèn luỵên kỹ năng đọc - hiểu một văn bản dịch thuocj thể loại tự sự viết bằng hình thức tự truyện; Vận dụng để viết văn tự sư có yếu tố miêu tả
	c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức vượt khó, có nghị lực trong cuộc sống.
2. Chuẩn bị của GV và HS. 
a) GV : Soạn giáo án, SGK, SGV.
b) HS : Soạn bài, SGK, vở ghi.
3. Tiến trình bài dạy : 
 * Ổn định t/c: Sỹ số : 9B .............. (Vắng ...........................................)
 1. Kiểm tra bài cũ: (5') 
* Câu hỏi: Hãy tóm tắt đoạn trích truyện "Những ngôi sao xa xôi" ? Nêu giá trị nội dung nghệ thuật của truyện ? 
 * Đáp án – biểu điểm: - HS tóm tắt đoạn truyện (5đ)
	- Nghệ thuật : Sử dụng vai kể là NV chính, cách kể tự nhiên ... (2,5đ)
	- Nội dung: Làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng,... (2,5đ)
	* Giới thiệu bài : Hàng ngày, trong cuộc sống, chúng ta luôn sống, học tập, vui chơi cùng với gia đình, bạn bè, thầy cô. Hãy thử hình dung trong một hoàn cảnh bất thường ta phải tách mình ra khỏi môi trường quen thuộc, sống cô độc ở một nơi hoang vắng chúng ta sẽ ra sao? Nhân vật chính trong truyện " Rô-bin-xơn Cru-xô " của Đi-phô đã rơi vào hoàn cảnh ấy. Anh đã kiên cường vượt qua sau 28 năm 2 tháng 19 ngày Anh mới được trở về quê hương. Sau hơn 10 năm kể từ ngày bị đắm tàu, hình ảnh Rô-bin-xơn như thế nào – mời các em cùng tìm hiểu bức chân dung tự hoạ của nhân vật qua tiết học ngày hôm nay. 
 2. Dạy nội dung bài mới :
I. Đọc và tìm hiểu chung: (7')
1. Một vài nét về tác giả - tác phẩm :
T : Gọi học sinh đọc chú thích dấu µ ? (Tb)
T : Hãy trình bày những hiểu biết cơ bản của em về tác giả - tác phẩm ? (Kh)
HS: - Đe-ni-ơn Đi-phô (1660 - 1731) là nhà văn lớn của nước Anh ở thế kỷ XVIII
T: Ngoài những thông tin trên, các em cần biết thêm về tác giả. Ông sinh ra ở thủ đô Luân Đôn trong một gia đình Thanh Giáo. Lúc đầu, Đi-phô được gia đình cho vào học một trường dòng để sau này trở thành mục sư. Nhưng chẳng bao lâu, Đi-phô đã từ bỏ nghề mục sư và đi vào lĩnh vực kinh doanh. Ông đã làm nhiều nghề, đến nhiều nước trên thế giới : Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, I-ta-li-a... Hoàn cảnh sinh sống ấy đã ảnh hưởng đến quan điểm sống của ông và để lại dấu vết trong sáng tác văn học. Tài năng văn học của Đi-phô thực sự nở rộ vào khoảng năm ông 60 tuổi với một số cuốn tiểu thuyết. Trong đó, Rô-bin-xơn Cru-xô (1719) là tiểu thuyết đầu tay và cũng là tiểu thuyết nổi tiếng nhất của ông rồi Thủ lĩnh Xin-gơn-tơn (1720), Rô-xa-na (1724).
	- Văn bản "Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang" trích từ tiểu thuyết "Rô-bin-xơn Cru -xô" (1719). 
T : Giới thiệu: Tác phẩm Rô-bin-xơn Cru-rô có nhan đề đầy đủ: “Cuộc đời và những chuyện phiêu lưu kì thú của Rô-bin-xơn Cru-xô.” Sáng tác năm 1719 - Dựa vào câu chuyện có thật về chàng thuỷ thủ Xen-kiếc. Gồm 18 chương - Là tiểu thuyết phiêu lưu viết dưới hình thức tự chuyện. 
Rô-bin-xơn kể chuyện đời mình. Chàng sinh năm 1632, là người ưa hoạt động, ham thích phiêu lưu, say sưa đi đến những miền đất lạ, bất chấp sóng to, gió lớn và bao nỗi gian nan nguy hiểm khác. Năm 27 tuổi, trên con tàu sang Ghi-nê, tàu bị đắm, thuỷ thủ chết hết, Rô -bin-xơn may mắn sống sót dạt vào một đảo hoang. Sau 28 năm 2 tháng 19 ngày mới được trở về nước Anh. 
- Đoạn trích “Rô- bin- xơn ngoài đảo hoang” trích từ chương X của tác phẩm (Rô- bin-xơn kể chuyện mình ở đảo hoang đã được khoảng 15 năm)
T: Chuyển: Sau hơn 10 năm sống một mình trên đảo, chân dung Rô-bin-xơn hiện ra như thế nào - đọc văn bản một phần nào các em thấy được điều đó.
2. Đọc văn bản :
T : Nêu yêu cầu đọc : Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng trầm tĩnh, vui, pha chút hóm hỉnh, tự giễu cợt.
T : Đọc - gọi 2 học sinh đọc - hết.
T : Gọi học sinh đọc chú thích ? (Tb)
T : Giới thiệu : + Đạn ghém: Đạn dùng cho súng săn, nổ to, sức sát thương lớn.
	 + Ma Rốc: một nước ở Bắc Phi.
T : Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Em xó nhận xét gì về cách kể chuyện trong văn bản này?(Tb)
HS: Truyện được kể ở ngôi thứ nhất: Rô-bin-xơn xưng "Tôi" tự kể truyện mình.
 - Cách kể chuyện dí dỏm, khôi hài. 
 T: Với cách kể chuyện đó, nhân vật đã giới thiệu với bạn đọc bức chân dung tự họa của mình.
T: Căn cứ vào nội dung câu chuyên, hãy tìm bố cục của đoạn văn và đặt tiêu đề cho từng phần? (Kh)
HS: Văn bản có thể chia thành 4 phần :
	+ Đoạn 1 : đầu -> dưới đây : Giới thiệu chung về bức chân dung.
	+ Đoạn 2 : tiếp -> áo quần của tôi : Trang phục của Rô-bin-xơn.
	+ Đoạn 3 : tiếp -> bên khẩu súng của tôi : Trang bị của Rô-bin-xơn.
	+ Đoạn 4 : còn lại : Diện mạo của Rô-bin-xơn.
T : Nhìn vào bố cục trên, em có nhận xét gì về thứ tự kể của tác giả ? (G)
HS: Bố cục bài văn cho thấy: ngoài phần mở đầu dẫn dắt độc giả đến với bức chân dung Rô-bin-xơn trước hết kể về trang phục (mũ, quần áo, giày dép) theo trật tự từ trên xuống dưới, sau đó đến trang bị tức là các vật dụng mang theo, cuối cùng mới là diện mạo của chàng.
GV: Chuyển: Vậy bức chân dung tự họa của Rô-bin-xơn hiện lên như thế nào? Đằng sau bức chân dung tự họa đó còn cho ta thấy điều gì? Mời các em cùng tìm hiểu cụ thể trong phần PT:
II. Phân tích: (27')
Bức chân dung tự họa của Rô-bin-xơn: 
T : Rô-bin-xơn đã tự cảm nhận khái quát về chân dung mình qua những chi tiết nào? (Tb)
HS: - Nếu có ai đó ở nước Anh gặp một kẻ như tôi lúc bấy giờ, chắc tôi sẽ làm cho họ hoảng sợ hoặc phá lên cười sằng sặc[] với trang bị và áo quần như vậy.
T : Em có nhận xét gì về giọng kể ở đoạn văn này ? (Kh) 
HS: Giọng kể dí dỏm, hài hước, tự giễu mình của nhân vật, làm cho người đọc phải chú ý.
T : Tại sao Rô-bin-xơn lại hình dung ra bộ dạng mình trên nước Anh như vậy?
HS: Chứng tỏ: hình dáng, bộ dạng của anh Rô-bin-xơn không bình thường và rất nực cười.
T : - Rô-bin-xơn ý thức được vẻ kì cục khác người của mình sau 15 năm sống cách xa thế giới loài người nơi hoang đảo. Anh đã hình dung mình đang đi dạo trên quê hương nước Anh và gặp gỡ đồng bào mình. Rồi tưởng tượng, khi họ trông thấy anh thì có thái độ hoảng sợ, hoặc phá lên cười sằng sặc chứng tỏ hình dáng, bộ dạng của anh phải kỳ cục, quái đản, trông rất nực cười.
T: Vậy bộ dạng khiến người ta có thể hoảng sợ hoặc phá lên cười đó được nhân vật giới thiệu chi tiết qua những phương diện nào?
HS: Rô-bin-xơn tự giới thiệu chân dung của mình qua trang phục, trang bị, diện mạo.
* Trang phục của Rô-bin-xơn:
T : Em hãy tìm những chi tiết giới thiệu trang phục của Rô-bin-xơn? (Tb)
HS: - Tôi đội một chiếc mũ to tướng, cao lêu đêu chẳng ra hình thù gì làm bằng da một con dê[] 
	- Tôi mặc một chiếc áo bằng tấm da dê, vạt áo dài tới khoảng lưng chừng hai bắp đùi, và một cái quần loe đến đầu gối cũng bằng da dê[] lông thõng xuống mỗi bên đến giữa bắp chân[] làm cho mình được một đôi[] giống như đôi ủng [] hình dáng hết sức kì cục chẳng khác gì áo quần của tôi.
T: Nhận xét gì về cách giới thiệu trang phục của Rô-bin-xơn?
HS: Với giọng kể hài hước, dí dỏm, nhân vật giới thiệu rất kỹ trang phục của mình từ trên xuống dưới: mũ, áo, quần, giày ủng. Từng bộ phận cũng được miêu tả rất tỷ mỷ về hình dáng, chất liệu, công dụng: chiếc mũ to tướng, cao lêu đêu chẳng ra hình thù gì; chiếc áo vạt dài tới khoảng lưng chừng hai bắp đùi; quần loe đến đầu gối, lông thõng xuống mỗi bên đến giữa bắp chân; ủng hình dáng hết sức kì cục. Nét đặc sắc là tất cả đều do Rô-bin-xơn tự chế tạo và đều làm bằng da dê.
T: Với cách giới thiệu đó, em thấy trang phục của Rô-bin-xơn như thế nào?
HS: => (Ghi) - Trang phục kì cục, khác thường.
T : Chân dung của Rô-bin-xơn không chỉ hiện ra với trang phục kì dị, khác thường mà còn được trang bị với những vật dụng khác nữa.
* Trang bị của Rô-bin-xơn:
HS: Đọc thầm phần nói về trang bị của Rô-bin-xơn.
T: Tìm những chi tiết giới thiệu về trang bị của Rô-bin-xơn trong đoạn trích? (Tb)
HS: - Một chiếc thắt lưng rộng bản bằng da dê [...] lủng lẳng bên này một chiếc cưa nhỏ, bên kia một chiếc rìu con. Quàng qua vai tôi là một đai da khác hẹp bản hơn[...] đeo lủng lẳng hai cái túi[] Tôi đeo gùi sau lưng, khoác súng lên vai, và giương trên đầu một chiếc dù lớn bằng da dê xấu xí, vụng về[]. 
T: Cách giới thiệu ở đoạn trích này có gì đáng chú ý? 
HS: Vẫn là cách giới thiệu như ở đoạn trên: Giọng kể hóm hỉnh với những chi tiết miêu tả tỉ mỉ từng vật dụng mang trên mình của nhân vật. thắt lưng rộng bản bằng da dê; lủng lẳng bên này một chiếc cưa nhỏ, bên kia một chiếc rìu con; Quàng qua vai [] đeo lủng lẳng hai cái túi; đeo gùi sau lưng, khoác súng lên vai, và giương trên đầu một chiếc dù lớn bằng da dê xấu xí, vụng về.
T: Qua cách giới thiệu trên, em thấy trang bị của Rô-bin-xơn có gì đáng chú ý? (Kh)
HS: Trang bị của vị chúa đảo lỉnh kỉnh, cồng kềnh tương xứng với bộ trang phục: Hai cái quai hai bên thắt lưng chỗ để đeo kiếm và dao găm lại dùng để đeo một cái cưa nhỏ và cái rìu cũng nhỏ - chứng tỏ trên đảo hoang, Rô-bin-xơn không có kẻ thù phải chống chọi. Nhưng các công cụ lao động lại rất cần thiết, tiện dùng cho anh để vào rừng chặt cây, cưa gỗ, dựng lều lấy chỗ che nắng, che mưa, rào giậu chỗ ở để đề phòng thú dữ và sau này còn rào khoảnh đất nuôi dê nữa ...
 => (Ghi) - Trang bị lỉnh kỉnh, cồng kềnh nhưng rất tiện dụng cho Rô-bin-xơn.
T: Nét vẽ cuối cùng trong bức chân dung của Rô-bin-xơn đó là diện mạo. Chúng ta hãy cùng quan sát xem diện mạo đó được phác họa như thế nào?
* Diện mạo của Rô-bin-xơn:
T : Gọi học sinh đọc đoạn "còn diện mạo của tôi ... hết". (Tb)
T : Diện mạo của Rô-bin-xơn được giới thiệu qua những chi tiết nào? (Kh)
HS: - Còn về diện mạo của tôi, nó không đến nỗi đen cháy [...] Râu ria của tôi[] cắt đi khá gon, trừ hàng ria ở môi trên tôi xén tỉa thành một cặp ria mép to tướng theo kiểu hồi giáo[] cặp ria mép ấy dài đến mức có thể dùng để treo mũ của tôi; nhưng chiều dài và hình dáng kì quái của chúng cũng khiến cho mọi người phải khiếp sợ.
T : Em có suy nghĩ gì về cách giới thiệu ở đoạn này? (G)
HS: Tác giả để Rô-bin-xơn tự hoạ về diện mạo của mình qua nước da và bộ ria mép. Nước da chỉ được nói thoáng qua một cách dí dỏm, hài hước: Không đến nỗi đen cháy như da người châu Phi ở vùng Xích đạo, nhưng như vậy cũng có nghĩa là rất đen vì suốt ngày phải phơi mình ngoài nắng gió khắc nghiệt. Ta cũng có thể hiểu nước da Rô-bin-xơn đã thay đổi rất nhiều (từ một chàng trai da trắng, lịch sự, hào hoa nay đã trở thành một thổ dân da mà ... 
 T : thống nhất ý kiến thảo luận :
	+ Nội dung ghi chép đã có tương đối đầy đủ dữ liệu để hoàn thành một biên bản.
	+ Cần thêm : Thư ký, ngày, tập thể lớp thảo luận, trao đổi ý kiến, đề ra chỉ tiêu phấn đấu, đại biểu phát biểu (nếu có), chữ ký.
	-> Thống nhất biên bản hội nghị theo bố cục sau :
TRƯỜNG THCS TÔ HIỆU
Lớp: 9B
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
- Khai mạc hội nghị lúc 10h ngày 10 tháng 4 năm 2007.
- Thành phần tham dự : Cô Nguyễn Thị Lan - GV môn Ngữ văn và 15/15 học sinh lớp 9B.
- Đại biểu tham dự: lớp 9A, lớp 9C...
- Chủ toạ : Cô Nguyễn Thị Lan - GV môn Ngữ văn lớp 9.
- Thư ký : Nguyễn Thị Thảo.
Nội dung hội nghị :
1. Cô Lan khai mạc : Nêu yêu cầu, nội dung hội nghị.
2. Bạn Linh - lớp trưởng báo cáo sơ lược tình hình học môn Ngữ văn.
3. Các bạn học sinh giỏi báo cáo kinh nghiệm học tập môn Ngữ văn:
	a - Kinh nghiệm của bạn Quỳnh Anh.
	b - Kinh nghiệm của bạn Thu Hà .
4. Tập thể lớp trao đổi, bổ sung và đề ra chỉ tiêu phấn đấu:
	a - Ý kiến thảo luận.
	b - Chỉ tiêu phấn đấu, biểu quyết.
5. Đại biểu lớp 9A, 9C phát biểu ý kiến..
6. Cô Lan tổng kết hội nghị.
- Hội nghị kết thúc vào hồi 11h30' ngày 10 tháng 4 năm 2007.
	Chủ toạ 	Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên)	(Ký và ghi rõ họ tên)
Bài tập 2 :
	Đề bài: Hãy ghi biên bản bàn giao nhiệm vụ trực tuần của chi đội em cho chi đội bạn.
* Thành phần tham dự bàn giao :
	+ Chị tổng phụ trách đội.
	+ Giáo viên chủ nhiệm lớp 9A, 9B.
	+ Chi đội trưởng, lớp trưởng lớp 9A, 9B.
* Nội dung bàn giao : Bàn giao trực tuần của lớp 9A sang chi đội 9B.
	+ Nội dung và kết quả đã làm: Theo dõi tình hình hoạt động của toàn trường trong tuần ở các mặt (từ ngày 1 - ngày 7 tháng 4). Đánh giá các mặt, xếp loại cụ thể.
	+ Nội dung công việc cần thực hiện tuần tới: Theo dõi tình hình hoạt động của toàn trường trong tuần. Đánh giá các mặt, xếp loại cụ thể.
	+ Các phương tiện vật chất và hiện trạng của chúng: sổ trực tuần = 01 quyển. Tăng âm, loa đài = 01 bộ. một cuôn dây điện dài 10m. Khăn trải bàn + lọ hoa. 01 bộ trống = 01 trống cái, 04 trống con. cờ tổ quốc, cờ đội. hiện trạng : tốt, đảm bảo.
	* Dựa theo kết quả thảo luận, học sinh viết biên bản hoàn chỉnh vào vở.
	* GV theo dõi, kiểm tra uốn nắn những lệch lạc (nếu có).
	* Từng cặp trao đổi bài , kiểm tra nhau.
	* Gọi học sinh đọc bài làm - nhận xét, bổ sung, rút kinh nghiệm.
 c) Củng cố, luyện tập : (2') 
	Kết hợp trong giờ học 
 d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (2') 
- Ôn bài, nắm vững cách viết biên bản.
	- Bài tập : viết biên bản đại hội chi đoàn lớp em.
	- Soạn : Hợp đồng. 
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:....
Về nội dung: 
Về phương pháp:..
==================================
Ngày soạn : 25/3/2012 Ngày dạy ./3/2012 Dạy lớp: 9B
 Tiết 150.Tập làm văn : 
HỢP ĐỒNG
1. Mục tiêu bài dạy. 
 a) Về kiến thức: Phân tích được đặc điểm, mục đích, tác dụng của hợp đồng.
	b) Về kỹ năng: Viết được một hợp đồng đơn giản.
	c) Về thái độ: Có ý thức cẩn trọng trong khi soạn thảo hợp đồng và ý thức trách nhiệm với việc thực hiện hợp đồng.
2. Chuẩn bị của GV và HS: 
1, GV : Soạn giáo án, SGK, SGV.
2, HS : Soạn bài, SGK, vở ghi.
3. Tiến trình bài dạy: 
 * Ổn định : Sỹ số : 9B .............. (Vắng ...........................................)
 a) Kiểm tra : Việc chuẩn bị bài của học sinh.
	* Vào bài : Trong cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong công việc làm ăn kinh tế cần phải có sự thoả thuận giữa hai bên hoặc những người giữa các đơn vị, cơ quan, tập thể về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với một công việc liên quan - Văn bản phản ánh sự việc này gọi là hợp đồng.
 b) Dạy nội dung bài mới :
I. Đặc điểm của hợp đồng. (11')
1. Ví dụ :
T : Gọi học sinh đọc ? (Kh)
? Văn bản trên viết về vấn đề gì? TB
	- Văn bản viết về việc hợp đồng mua bán sách giáo khoa.
? Hợp đồng mua bán sách giáo khoa diễn ra giữa ai với ai? TB
- Hợp đồng mua bán sách giáo khoa diễn ra giữa bên A và B:
	+ Bên A là Công ty cổ phần sách và thiết bị trường họcSở giáo dục và đào tạo
 + Bên B là Công ty trách nhiệm hữu hạn
T : Nội dung hợp đồng chủ yếu ghi lại những gì ? (Kh)
HS: Nội dung hợp đồng chủ yếu ghi lại những điều thoả thuận giữa bên A và bên B về việc mua bán SGK gồm:
	+ Nội dung giao dịch mua bán sách giáo khoa.
	+ Trách nhiệm, nghĩa vụ của bên A, bên B.
	+ Phương thức thanh toán.
	+ Hiệu lực của hợp đồng.
T : => Nội dung là những điều thoả thuận giữa hai bên về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với một công việc liên quan. Ở hợp đồng này, nội dung của nó là hai bên thoả thuận với nhau một số điều khoản mua bán SGK (Bên A có trách nhiệm và nghĩa vụ gì. Bên B có trách nhiệm và nghĩa vụ gì. Phương thức thanh toán, hiệu quả hợp đồng) những nội dung này đều có tính chất pháp lý (tuân theo các điều khoản của pháp luật) và phù hợp với truyền thống. (là điều kiện để hai bên ràng buộc lẫn nhau, tôn trọng lẫn nhau, tránh thiệt hại cho các bên thỏa thuận)
GV: Đó là nội dung của bản hợp đồng.
T: Vậy về hình thức bản hợp đồng có gì đáng chú ý? (Cách sử dụng từ ngữ, câu văn trong hợp đồng; người kí kết hợp đồng)
 HS: - Từ ngữ sử dụng trong hợp đồng đơn giản, câu văn ngắn gọn, dễ hiểu (không dung từ ngữ có tính đa nghĩa, khái quát, chung chung dễ gây sự hiểu lầm như các từ: có thể, có khả năng, nói chung, về cơ bản
- Người kí hợp đồng phải là những đại diện có đủ tư cách pháp lí (đầy đủ họ tên, chức vụ, kí và đóng dấu.
 T: Trong cuộc sống, đặc biệt là trong kinh doanh mua bán, người ta vẫn sử dụng hợp đồng.
T : Hãy kể tên những loại hợp đồng mà em biết ? (Kh)
HS: Hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung ứng vật tư, hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua bán sản phẩm, hợp đồng đào tạo cán bộ...
T : Theo em, tại sao lại cần phải có những hợp đồng đó? (G)
HS: Hợp đồng là cơ sở pháp lí nhằm bảo đảm cho công việc thực hiệt theo đúng thỏa thuận. 
T: Qua tìm ví dụ em hiểu hợp đồng là gì? TB
2. Bài học: 
- Hợp đồng là loại văn bản có tính chất pháp lí ghi lại nội dung thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng thoả thuận đã cam kết.
GV: Hợp đồng là văn bẳn phản ánh sự thoả thuận giữa hai bên hoặc nhiều người, giữa các đơn vị, tập thể về việc thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với một công việc liên quan. Hợp đồng được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Hợp đồng là cơ sở để các bên tham gia kí kết ràng buộc lẫn nhau có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ghi nhằm đảm bảo cho công việc thu được kết quả, tránh thiệt hại cho các bên tham gia. Vậy làm hợp đồng như thế nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu phần tiếp theo.
II. Cách làm hợp đồng . (12')
Ví dụ:
HS: Đọc lại hợp đồng mua bán SGK mục I ? (Tb)
T: Hợp đồng mua bán sách giáo khoa gồm mấy phần? Giới hạn và các mục của mỗi phần là những mục nào? K
 HS: 3 phần:
+ Phần mở đầu: từ đầu đến chức vụ. Các mục: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của bên A bên B.
-> những phần này mang tính chất thủ tục.
T : Tên hợp đồng được viết như thế nào ? (Tb)
HS: Tên hợp đồng được viết giữa trang giấy bằng chữ in hoa.
T : Phần nội dung hợp đồng từ đâu đến đâu? gồm những mục gì ? nhận xét cách ghi những nội dung này trong hợp đồng ? (Kh)
HS: + Phần nội dung: từ hai bên thoả thuận đến mỗi bên giữ một bản.
* Các mục có 5 điều :
	Điều 1 : Nội dung giao dịch.
	Điều 2 : Trách nhiệm nghĩa vụ của bên A (Bên bán).
	Điều 3 : Trách nhiệm nghĩa vụ của bên B (Bên mua).
	Điều 4 : Phương thức thanh toán giữa hai bên.
	Điều 5 : Hiệu lực của hợp đồng.
T: Cách ghi có gì đáng chú ý?
HS: Cách ghi ngắn gọn, chính xác, cụ thể, rõ ràng, mang tính pháp lý (ghi theo từng điều khoản).
T : Phần kết thúc hợp đồng gồm có những mục nào? Cách trình bày ở phần này có gì đáng chú ý (Tb)
HS: Phần kết thúc: Chức vụ, chữ ký, họ tên của đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng được xác nhận bằng dấu của cơ quan hai bên nếu có, 
Về cách trình bày: bên A ở góc trái tờ giấy, bên B ở góc phải tờ giấy.
T: Qua phân tích, em thấy hợp đồng gồm có những mục nào? Yêu cầu cơ bản của mỗi mục là gì? 
HS: Trình bày.
T: Nhận xét, chốt nội dung bài học:
2. Bài học : 
	- Hợp đồng gồm có các mục sau:
	+ Phần mở đầu : Quốc hiệu và tiêu ngữ, tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí kết hợp đồng.
	+ Phần nội dung: Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất.
	+ Phần kết thúc : Chức vụ, chữ kí, họ tên của đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu của hai bên (nếu có).
	- Lời văn của hợp đồng phải chính xác, chặt chẽ.
 HS: Đọc * Ghi nhớ : ( T.138 ) 
III. Luyện tập :(15')
Bài tập 1 :
T : Gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập ? (Tb)
?. Hãy lựa chọn những tình huống cần viết hợp đồng trong những trường hợp sau:
 a) Trường em đề nghị cơ quan cấp trên cho phép sửa chữa, hiện đại hóa phòng. (Viết đơn)
 b) Gia đình em và cửa hàng vật liệu xây dựng thống nhất với nhau về mua bán. (Hợp đồng mua bán)
 c) Xã em và công ty thiên nông thống nhất đặt đại lý tiêu thụ sản phẩm phân bón, thuốc trừ sâu. (Hợp đồng tiêu thụ)
 d) Thầy Hiệu trưởng chuyển công tác, cần bàn giao công việc cho thầy hiệu trưởng mới. (Biên bản bàn giao)
e) Hai bên thỏa thuận với nhau về việc thuê nhà. (Hợp đồng thuê nhà)
T : Đã gọi là hợp đồng thì phải có sự thống nhất, thoả thuận với nhau về một việc có liên quan đến cả hai bên.
Bài tập 2 :
H: Ghi lại phần mở đầu của hợp đồng ? 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
	Hôm nay, ngày ... tháng ...năm 2012
	Tại địa điểm :
	Chúng tôi gồm :
	Bên A : Gia đình ông/ bà :
	 Địa chỉ:
	 Điện thoại :
	 Đại diện là ông/ bà :
	Bên B: công ty TNHH .....
	 Địa chỉ:
	 Điện thoại :
	 Tài khoản :
	 Mã số thuế :
	 Đại diện là ông / bà :
	 Chức vụ :
- Điều 1 : Điều khoản chung.
- Điều 2 : Trách nhiệm nghĩa vụ của bên A.
- Điều 3 : Trách nhiệm nghĩa vụ của bên B.
- Điều 4 : Giá cả và phương thức thanh toán.
- Điều 5 : Hiệu lực của hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Kí, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Kí, ghi rõ họ tên)
 c) Củng cố, luyện tập : (2') 
T: Thế nào là hợp đồng ? Lời văn của hợp đồng cần đảm bảo yêu cầu gì ? (G)
HS: - Hợp đồng là loại văn bản có tính chất pháp lí ghi lại nội dung thoả thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng thoả thuận đã cam kết.
	- Lời văn của hợp đồng phải chính xác, chặt chẽ.
d) Hướng dẫn HS tự học ở nhà : 
- Học bài, nắm được cách viết hợp đồng.
	- Tập viết một hợp đồng hành chính.
	- Chuẩn bị bài 30. - Soạn : Bố của Xi - Mông.
Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
Về thời gian:....
Về nội dung: 
Về phương pháp:..
.
==================================

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 tuan 32(2).doc