Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 20

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 20

 Tiết 1: Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh

 (Trích) Lê Anh Trà

I.Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.

 -ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.

 -Đặc điểm kiểu bài nghị luận xã hội qua đoạn văn cụ thể.

 -Cảm nhận được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa HCM.

2.Kĩ năng :

 - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc .

 -Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.

3.Thái độ:

Từ lòng kính yêu tự hào về Bác hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại.

II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.

1.Kn giao tiếp

2. Kn suy nghĩ sáng tạo.

3/ Kn xác định giá trị bản thân.

III. Chuẩn bị

- GV: Nội dung bài dạy, Bảng phụ.

- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk.

 

doc 83 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 719Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 20", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 12/8/2011 Ngữ văn- Bài 1
 Giảng: 15/8/2011 
 Tiết 1: Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh 
 (Trích) Lê Anh Trà 
I.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
	-ý nghĩa của phong cách HCM trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
	-Đặc điểm kiểu bài nghị luận xã hội qua đoạn văn cụ thể.
	-Cảm nhận được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa HCM.
2.Kĩ năng :
	- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc .
	-Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
3.Thái độ: 
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại. 
II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
1.Kn giao tiếp
2. Kn suy nghĩ sáng tạo.
3/ Kn xác định giá trị bản thân.
III. Chuẩn bị
- GV: Nội dung bài dạy, Bảng phụ.
- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk. 
IV.Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: Động não, học theo nhóm.
V.Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức. (1’)Sĩ số: 9 a: 9b:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’) GV.Kiểm tra hs về việc chuẩn bị bài ở nhà .
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
*/Khởi động (2’):
HCM không những là nhà yêu nước,nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới .Vẻ đẹp văn hóa chính là nổi bật trong phong cách Của HCM. Vậy biểu hiện của vẻ đẹp đó ntn ? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động1: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
Mục tiêu: HS đọc diễn cảm, xác định bố cục văn bản, cảm nhận được phong cách Hồ Chí Minh.
Cách tiến hành:
- GV.Hướng dẫn hs đọc giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. 
+ GVđọc một đoạn 
+ 2 hs đọc tiếp cho đến hết 
- GV nhận xét cách đọc của HS.
- Văn bản trích từ bài viết “Phong cách HCM, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà in trong tập HCM và văn hoá VN, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990.
Hỏi: Em hãy giải thích ý nghĩa của các từ: Bất giác, đạm bạc
 HS thảo luận nhóm (2’)
 Đại diện học sinh báo cáo
 GV nhận xét bổ sung
+ Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước .
+ Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 3,4,8,9,10,11 .
Hỏi: Văn bản được viết theo kiểu loại văn bản nào ?.
- HS trả lời , 
- GV chốt: Văn bản nhật dụng.
Hỏi: Nêu khái niệm của văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6?
- GV:Chương trình Ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con người, Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, vấn đề sinh thái Văn bản “phong cách HCM” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam nhất là lớp trẻ .
 Hỏi: Dựa vào hệ thống câu hỏi, em hãy xác định bố cục văn bản? Nội dung của từng phần?
- Đoạn 1: Từ đầu rất hiện đại -> quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hoá HCM.
- Đoạn 2 : Tiếphạ tắm ao -> Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác.
- Đoạn 3 : Còn lại ->Bình luận, khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
GV.Gọi hs đọc đoạn 1
Hỏi: Nhắc lại luận điểm trong đoạn văn 1 là gì ?
- HS trả lời,GV ghi bảng mục 1.
Hỏi: Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả, Bác Hồ đã tích luỹ vốn tri thức bằng cách nào?
HS tìm và trả lời
GV chốt
GV.Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả , Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá 
- Bác nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, đây là công cụ quan trọng bậc nhất để tìm hiếu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.
- Một cuộc đời đầy truân chuyên, lúc làm bồi bàn, lúc cuốc tuyết Qua công việc, qua lao động mà học hỏi .
- Người luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức khá uyên thâm
Hỏi: Người tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào?
- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
- GV:Gọi 1 hs đọc : “Nhưng điều kì lạ rất hiện đại”. 
Hỏi:Theo tác giả thì điều kì lạ nhất trong phong cách HCM là gì ? Vì sao có thể nói như vậy ?
- HS bày tỏ 
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở đoạn văn trên?
- HS trả lời
- GV: Tác giả đã kết hợp (đan xen) gữa lời kể và lời bình luận một cách tư nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu sắc như Chủ Tịch HCM”.
Hỏi:Từ đó em nhận xét về phong cách làm việc của Bác?
- GV. Đó là những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam (Chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà, thống nhất những phẩm chất khác nhau trong con người HCM đó là truyền thống và hiện đại, phương Đông và phường Tây, xưa và nay, dân tộc và Quốc tế, vĩ đại và bình dị
Hỏi: Qua tìm hiểu về con đường hình thành phong cách HCM, em có suy nghĩ gì về phong cách của Người?
- Học sinh trình bày,học sinh khác bổ sung
- GV kết luận:Chúng ta thấy vốn tri thức văn hoá của HCM thật là uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân dân thế giới, văn hoá thế giới như Bác Hồ. Đây cũng là một cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định .
- Nhưng đó không phải là trời cho một cách tự nhiên mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động đầy gian truân .
 Vì vậy, HCM không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (Bác được UNESCO phong tặng danh hiệu này năm 1990).
- GV liên hệ thực tế hội nhập văn hoá của nước ta hiện nay.
12’
4’
20’
I.Đọc, thảo luận chú thích 
1 Đọc:
2 Thảo luận chú thích :
a, Xuất xứ của văn bản :
b, Các chú thích (sgk-7,8).
II. Thể loai, bố cục : 
a. Thể loại :văn bản nhật dụng.
- Là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: tự nhiên, môi trường, dân số, quyền trẻ em.
b.Bố cục: 3 đoạn
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá HCM.
+ Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước , nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây thăm các nước Châu Phi, Châu á, Châu Mĩ sống dài ngày ở Pháp , ở Anh . 
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc : Pháp, Anh, Hoa, Nga 
+ Người làm nhiều nghề .
+ Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm .
+ Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những tiêu cực .
+Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
-Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất Phương Đông nhưng đồng thời rất mới, rất hiện đại .
 NT: Kết hợp giữa kể và bình luận một cách tự nhiên cho thấy sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân lọai .
4. Củng cố (2’)
 Gv nhắc lại những đơn vị kiến thức cơ bản của tiết học . 
5. Hướng dẫn hs học bài (1’)
- Đọc toàn bộ đoạn trích, học nội dung tiết 1.
- Soạn tiếp câu hỏi 2,3,4 , 5. 
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Soạn : 12/8/2011 Ngữ Văn- Bài 1
 Giảng : 16/8/2011 
 Tiết 2, Văn bản: Phong cách Hồ Chí minh 
 (Trích) Lê Anh Trà
I.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức
 Học sinh tiếp tục tìm hiểu để thấy được một số biểu hiện của phong cách HCM là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị.
2.Kĩ năng 
 Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .
3 Thái độ 
 Lòng kính yêu, tự hào về Bác.
 Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ .
II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
1.Kn giao tiếp
2. Kn suy nghĩ sáng tạo.
3/ Kn xác định giá trị bản thân.
III. Chuẩn bị
- GV: Nội dung bài dạy, Bảng phụ.
- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk. 
IV.Phương pháp/ kỹ thuật dạy học: Động não, học theo nhóm.
V.Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức. (1’)Sĩ số: 9 a: 9b:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’) Phân tích con đường hình thành phong cách văn hóa của HCM?
- HS trả lời, HS nhận xét, GV nhận xét, cho điểm
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
*Khởi động (3’):
GV khái quát lại nội dung đã học dựa vào phần kiểm tra bài cũ, dẫn vào câu hỏi. 
Hỏi:Nêu các luận điểm tiếp theo cần tìm hiểu của tiết học ? 
- HS trả lời, GV chốt:
+ Luận điểm 2: Vẻ đẹp trong phong cách HCM thể hiện ở phong cách sống và làm việc của Người.
+ ý nghĩa phong cách HCM.
GV: Dẫn vào bài từ việc trả lời của hs
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu văn bản (tiếp theo).
Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác.
Cách tiến hành: 
GV gọi hs đọc đoạn 2.
Hỏi:Tìm những chi tiết thể hiện phong cách sinh hoạt của Bác Hồ?
HS
+ Nơi ở, làm việc: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao + Trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp .
+ Tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm 
+ ăn uống đạm bạc với những món ăn dân tộc : Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
GV cho hs quan sát ảnh và nhận xét bức ảnh chụp nhà sàn của Bác tại Phủ Chủ tịch Hà Nội để phần nào cảm nhân được về phong cách sống của Bác .
-GV gọi học sinh đọc một số câu thơ minh hoạ:
+ “Nơi Bác ở: Sàn mây, vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ”
+ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa ”
+“Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà”
 (Tố Hữu)
-GV: Bác có cuộc sống một mình, không xây dựng gia đình, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì nước .
Hỏi:Em hãy chỉ ra cách thuyết minh của tác giả trên phương diện ngôn ngữ? phương pháp thuyết minh?Qua đó thể hiện lối sống của Bác như thế nào?
- Gọi hs đọc “ Tôi dám chắchạ tắm ao”.
Hỏi:ở đoạn văn này tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
- HS trả lời
- GV: Tác giả đi kể kết hợp với lời bình, so sánh : “Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy”.
+So sánh cách sống của lãnh tụ HCM với lãnh tụ của các nước khác.
+So sánh với các bậc hiền triết xưa.
Hỏi:Vậy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên là gì? 
- HS trả lời
- GV:ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Chủ Tịch HCM có một lối sống vô cùng giản dị, đạm bạc mà lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
Hỏi:Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
- Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc khổ của những con ...  từ “rằng’ hoặc từ “là” trước phần in đậm ở ví dụ a không?
- HS trả lời ý kiến của mình
- GV: Có thể đặt được một trong hai từ đó trước từ “hãy”
GV kết luận: Các từ in đậm ở hai ví dụ a và b là lời dẫn gián tiếp.
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs rút ra ghi nhớ:
Mục tiêu: HS rút ra khái niệm lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp và các cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
Cách tiến hành:
Hỏi: Vậy theo em hiểu, thế nào là lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp?
- HS trả lời
Hỏi: Có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ của nhân vật ? Đó là những cách nào?
-HS đọc ghi nhớ sgk.
- Gv chốt kiến thức.
Hoạt động 3: HD luyện tập
Mục tiêu: HS xác định được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong văn bản.
- Viết được đoạn văn có sử dụng bằng hai cách dẫn trên.
Cách tiến hành:
- GV gọi một em đọc và nêu yêu cầu bài tập
Hỏi: Tìm lời dẫn trong những đoạn trích? Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn là lời dẫn trực tiếp hay dẫn gián tiếp?
- HS trình bày 
- GV cho nhận xét và kết luận
GV: Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan một trong ba ý kiến. Trích dẫn ý kiến theo hai cách?
- HS viết
- Trình bày
- Nhận xét
GV.Có thể kết luận lại phần a bằng hai cách?
Hỏi : Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích theo cách dẫn gián tiếp?
- HS nêu cách trình bày của mình, nhận xét
- GV nhận xét .
10’
10’
3’
12’
I. Cách dẫn trực tiếp
1. Bài tập
 Ví dụ a: Cháu nói “đấy,... là gì?” là lời nói được phát ra thành lời (vì trước đó có từ “nói” trong phần lời của người dẫn.
Ví dụ b: Hoạ sĩ thầm nghĩ “ khách tới...chẳng hạn’ là ý nghĩ ở trong đầu .
- Các phần in đậm được tách ra khỏi phần đứng trước nó bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Có thể đảo giữa hai bộ phận được khi đảo cần thêm dấu gạch ngang để ngăn cách giữa hai phần.
*Lời nói hay ý nghĩ của nhân vật được nhắc lại nguyên văn và được đặt trong dấu ngoặc kép gọi là cách dẫn trực tiếp.
II. Cách dẫn gián tiếp
1. Bài tập
- Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói, b là ý nghĩ (trước đó có từ “hiểu”)
- Ví dụ a: Không có dấu hiệu tách phần in đậm ( đây là nội dung của lời khuyên nhưng có thể thấy ở từ khuyên trong phần lời của người dẫn)
 Ví dụ b: Có dấu hiệu là từ “rằng”( giữa phần ý nghĩ được dẫn và phần lời của người dẫn có từ “rằng”
- Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là’
* Khi thuật lại lời nói hay ý nghĩ của nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp, không đặt trong dấu ngoặc kép gọi là dẫn gián tiếp. 
IV. Ghi nhớ(SGK)
V. Luyện tập
Bài tập 1:Tìm lời dẫn trong những đoạn sau ,cho biết đó là lới nói hay ý nghĩ được dẫn, là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp ?
a. “A!...à?” Đó là ý nghĩ của Lão Hạc gán cho con chó.
-> Lời dẫn trực tiếp (dẫn lời)
b. “Cái vườn... rẻ cả...” là ý nghĩ của Lão Hạc
-> Lời dẫn trực tiếp (dẫn ý)
 Bài tập 2: Viết đoạn văn
a. Dẫn trực tiếp
 Trong báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng, Hồ Chủ Tịch nhấn mạnh: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”
 Dẫn gián tiếp
 Trong báo cáo chính tri ..., Hồ Chủ Tịch nhấn mạnh rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biều cho một dân tộc anh hùng.
 Bài tập 3:
Thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích theo cách dẫn gián tiếp.
Hôm sau, Linh phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan về nói với chàng Trương rằng nếu chàng Trương còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ thì xin hãy lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước thì Vũ Nương (vợ chàng) sẽ trở về.
4. Củng cố(2’) 
Hỏi: Thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp?
5. Hướng dẫn học bài (1)
*/ Bài cũ: Làm phần b, c bài tập 2. Nắm vững phần ghi nhớ.
*/ Bài mới: Chuẩn bị bài: Sự phát triển của từ vựng
Ngày soạn: 3/9/2011
Ngày giảng: 9/9/2011 
 Ngữ văn- Bài 4
 Tiết 20: Luyện tập Tóm tắt văn bản tự sự
 ( Tự học có hướng dẫn)
I.Mục tiêu cần đạt
1.Kiến thức: HS nắm được các yếu tố của thể loại tự sự.(nhân vật , sự kiện, cốt truyện,...)
-Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự .
2.Kĩ năng: 
HS tóm tắt văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau.
3.Thái độ: Học sinh có ý thức khi tóm tắt văn bản tự sự.
II. Các kỹ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
1.Kn giao tiếp
III. Chuẩn bị
- GV: Nội dung bài dạy.
- HS: Soạn bài, trả lời câu hỏi Sgk. 
IV.Phương pháp/ kỹ thuật dạy học:.
V.Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức. (1’)Sĩ số: 9 a: 9b:
2.Kiểm tra bài cũ: (5’) Hỏi: Nêu cách tóm tắt văn bản tự sự đã học ở lớp 8?
Đáp án: 
Đọc kĩ tác phẩm-> xác định nội dung chính cần tóm tắt->xắp xếp theo một trình tự hợp lí-> viết thành văn bản tóm tắt.
HS trả lời -> GV nhận xét cho điểm.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động.
*Khởi động (2’): ở lớp 8 các em đã biết để tóm tắt một văn bản tự sự chúng ta cần trải qua các bước:
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản cần tóm tắt để nắm vững nội dung của nó.
- Lựa chọn những sự việc chính và nhân vật chính
- Sắp xếp cốt truyện tóm tắt theo một trình tự hợp lí
- Viết bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
 Và ở lớp 9 các em sẽ được củng cố và nâng cao kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự với những vấn đề phức tạp hơn ở yêu cầu dài- ngắn của văn bản tóm tắt.
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1: Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: HS biết được sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự và thực hành tóm tắt văn bản tự sự theo những yêu cầu.
Cách tiến hành:
- GV. Chỉ định một em đọc 3 tình huống sgk
Hỏi: Yêu cầu ở 3 tình huống a,b,c là gì?
HS trả lời :
Hỏi :Tìm các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự?
- GV cho hs thảo luận nhóm nhỏ (4’)
+ Các nhóm cử đại diện trình bày
+ Nhận xét, kết luận
+ GVđưa ra một số tình huống khác
- Lớp trưởng báo cáo vắn tắt cho cô giáo chủ nhiệm về một hiện tượng vi phạm nội quy của lớp mình (sự việc gì, Ai vi phạm,Hậu quả...)
- Con kể lại vắn tắt cho mẹ nghe về một thành tích nào đó của mình vừa được nhà trường tặng giấy khen (làm được việc gì, tác dụng của việc làm ấy, có ai giúp đỡ hay không ?)
- Chú bộ đội kể lại một trận đánh ( sự việc diễn ra như thế nào, những ai tham gia, kết quả? )
Hỏi : Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự?
- HS nêu nhận xét
- GV chốt
GV kết luận: Trong thực tế, không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và điều kiện xem phim hoặc trực tiếp đọc nguyên văn tác phẩm văn học, vì vậy, có thể nói việc tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra
- GVgọi 1 em đọc và nêu yêu cầu bài tập.
Hỏi: Các sự việc đã được nêu đầy đủ chưa? Có thiếu sự việc nào quan trọng không? Nếu có thì đó là sự việc gì? tại sao đó lại là sự việc quan trọng cần phải nêu?
- HS trả lời
- GV chốt
Hỏi: Vậy, các sự việc trên đã hợp lí chưa?
- HS trả lời
- GV chốt
GV: 
+Sự việc 5: Một đêm trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn, đứa con nói rằng: “Cha Đản lại đến kia kìa!” Chàng hỏi đâu ? nó chỉ bóng chàng ở trên vách: “đây này!” ...bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!
+ Sự việc 8:Trương Sinh nghe Phan lang kể, bèn lập đàn giải oan bên bờ hoàng Giang, Vũ Nương trở về “ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng... lúc ẩn lúc hiện.
Hỏi: Viết văn bản tóm tắt “Chuyện người con gái Nam Xương” trong khoảng 20 dòng 
- HS tự viết bài tập cá nhân (5’)
- Trình bày, nhận xét, bổ sung
Hỏi: Nếu phải tóm tắt ngắn gọn hơn, em sẽ tóm tắt như thế nào để với số dòng ít nhất mà người đọc vẫn hiểu được nội dung của văn bản?
+Hoạt động nhóm 4em.( 5’)
+ Đại diện nhóm trình bày 
+ Nhận xét, bổ sung 
- GV đọc cho hs nghe bài tham khảo.
Hoạt động 2: Hd hs rút ra ghi nhớ:
Mục tiêu: Hiểu được thế nào là tóm tắt văn bản tự sự và yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự.
Cách tiến hành: 
Hỏi: Qua tìm hiểu các bài tập, em hãy nêu yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự?
- HS nêu ý kiến của mình
- GV kết luận.
- HS đọc ghi nhớ, GV chốt kiến thức.
Hoạt động 3: HD luyện tập
Mục tiêu: HS được rèn kĩ năng tóm tắt một sự việc xảy ra.
Cách tiến hành.
Hỏi :Tóm tắt miệng trước lớp về một câu chuyện xảy ra trong cuộc sống mà em đã được nghe hoặc đã được chứng kiến?( HS làm bài tập và trình bày)
9’
18’
5’
7’
I. Sự cần thiết cuả việc tóm tắt văn bản tự sự .
Bài tập:
*Yêu cầu của các tình huống:
 a. Phải kể lại diễn biến của bộ phim cùng tên với một tác phẩm văn học đã học để người không đi xem nắm được, do đó người kể phải bám sát nhân vật chính và cốt truyện trong phim.
b. Buộc người học văn phải trực tiếp đọc tác phẩm trước khi học, do đó một khi đã tóm tắt được tác phẩm thì người học sẽ có hứng thú hơn trong phần đọc – hiểu và phân tích
c. Đây là việc kể lại một cách tóm tắt tác phẩm văn học mà mình yêu thích, do đó người kể phải trung thực với cốt truyện, khách quan với nhân vật, cố gắng hạn chế những thêm thắt không cần thiết hoặc những lời bình.
*Các tình huống khác 
2. Nhận xét 
- Tóm tắt văn bản tự sự giúp người đọc, người nghe hiểu được nội dung chính của văn bản.
II. Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự
1. Bài tập
*Bài tập 1
- 8 sự việc là tương đối đủ
- Thiếu một sự việc quan trọng: Một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn, đứa con chỉ vào bóng của Trương Sinh trên tường và nói đó chính là người hay đến với mẹ vào những đêm trước đây; nhờ việc này Trương Sinh hiểu ngay ra rằng vợ bị oan -> Nghĩa là chàng biết sự thật từ trước khi gặp Phan Lang.
- Sự việc thứ 8 chưa hợp lí,cần sửa lại như sau:
+ Giữ nguyên sự viêc 1 đến 4
+ Sự việc 5: “Một đêm...qua rồi”
tiếp sự việc 6, 7.
+ Sự việc 8: Trương Sinh nghe Phan Lang kể và nhận lại hoa vàng, bèn lập đànlúc hiện.
 Bài tập 2: Viết văn bản tóm tắt
Bài tập 3: Tóm tắt ngắn gọn hơn
“ Xưa có chàng Trương Sinh, vừa cưới Vũ Nương về đã phải đi lính. Vũ nương ở nhà chung thủy lo toan công việc gia đình. Tan giặc Trương sinh về hồ đồ nghi oan cho vợ là không chung thủykhiến nàng phải tự tử. Một đêm, hai cha con ngồi bên đèn, đứa con chỉ bóng trên tường nói đó là người đêm đêm vẫn đến. Trương Sinh biết vợ bị oan thì đã muộn. Phan Lang tình cờ gặp Vũ Nương dưới thủy cung, Phan Lang về trần gian Vũ Nương gửi chiếc thoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về chốc lát rồi lại biến đi.
2. Nhận xét:
- Tóm tắt văn bản tự sự phải nêu ngắn gọn, đầy đủ nhân vật và sự việc chính. Các sự việc chính được sắp xếp hợp lí.
III. Ghi nhớ (SGK-59)
III. Luyện tập.
Tóm tắt một câu chuyện trong cuộc sống.
4. Củng cố: (2’) Tóm tắt văn bản tự sự là gì ? Vì sao ta phải tóm tắt văn bản tự sự? 
GV. Chốt lại những kiến thức cần nhớ trong tiết học.
5. Hướng dẫn học bài:(1’)
Nắm vững ghi nhớ, làm bài tập 1(59) 
Chuẩn bị : Miêu tả trong văn tự sự, trả bài TLV số 1

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_1_den_tiet_20.doc