Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 101 đến tiết 105

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 101 đến tiết 105

Tiết 101

Hướng dẫn chuẩn bị

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

(Phần Tập làm văn )

I. Mục tiêu cần đạt:

 - kiến thức: Ôn lại những kiến thức về văn nghị luận nói chung , nghị luận về một sự việc , hiện tượng xã hội nói riêng

 - kĩ năng: Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng xã hội ở địa phương

 - thái độ: Biết suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương và trình bày vấn đề đó dưới dạng văn bản viết

II . Chuẩn bị:

 - giáo viên:

 + Tư liệu , ĐDDH : Giáo án , SGK

 + Phương pháp : thảo luận , gợi tìm , diễn giảng , vấn đáp

 - học sinh : Vở chuẩn bị , SGK, vở ghi, bảng nhóm

III . Lên lớp:

1. Ổn định ( 1’ )

 2. Kiểm tra ( 4’ )

 Câu hỏi 1 : Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống thì ta cần thực hiện những thao tác nào ?

 Câu hỏi 2 : Dàn bài chung để làm một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống như thế nào ?

3.Bài mới ( 36’ )

 Hàng ngày , xung quanh cuộc sống chúng ta có rất nhiều sự việc , hiện tượng xảy ra . Chúng ta hãy tập quan sát và trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng , sự việc mà chúng ta chứng kiến dưới dạng một văn bản viết

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1030Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 101 đến tiết 105", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 101 
Hướng dẫn chuẩn bị
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Tập làm văn )
I. Mục tiêu cần đạt:
 - kiến thức: Ôn lại những kiến thức về văn nghị luận nói chung , nghị luận về một sự việc , hiện tượng xã hội nói riêng 
Ngày soạn : 27-12-09
Ngày dạy :
Tuần : 22
Tiết : 101
 - kĩ năng: Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng xã hội ở địa phương
 - thái độ: Biết suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương và trình bày vấn đề đó dưới dạng văn bản viết
II . Chuẩn bị:
 - giáo viên:
 + Tư liệu , ĐDDH : Giáo án , SGK
 + Phương pháp : thảo luận , gợi tìm , diễn giảng , vấn đáp
 - học sinh : Vở chuẩn bị , SGK, vở ghi, bảng nhóm
III . Lên lớp: 
1. Ổn định ( 1’ )
 2. Kiểm tra ( 4’ )
 Câu hỏi 1 : Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống thì ta cần thực hiện những thao tác nào ?
 Câu hỏi 2 : Dàn bài chung để làm một bài văn nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống như thế nào ?
3.Bài mới ( 36’ )
 Hàng ngày , xung quanh cuộc sống chúng ta có rất nhiều sự việc , hiện tượng xảy ra . Chúng ta hãy tập quan sát và trình bày những suy nghĩ của mình về hiện tượng , sự việc mà chúng ta chứng kiến dưới dạng một văn bản viết
Phương pháp
Nội dung
Hoạt động 1 ( 16’ ) Gợi tìm ,thảo luận nhóm
Gọi HS đọc phần yêu cầu ở SGK
GV gợi ý cho HS thảo luận 3 vấn đề lớn
Chia 4 nhóm thảo luận ( 5’) và ghi bảng nhóm các vấn đề ở địa phương có thể nghị luận ( nhóm nào chọn đúng , nhiều sẽ được tuyên dương )
Hoạt động 2 ( 20’) vấn đáp , diễn giảng
*Một văn bản ( bài viết ) thường được chú ý đến mấy phương diện ? ( 2 phương diện : nội dung và cấu trúc )
Nội dung
+ Khi lựa chọn hiện tượng , sự việc ta nên chọn những sự việc như thế nào ?
+ Mục đích nghị luận là bàn bạc nhằm giúp nhau ngày càng hoàn chỉnh hơn trong cách sống, cách sinh hoạt , cách đối xử . Vậy đòi hỏi bài viết phải như thế nào ?
+ Khi phân tích , để giúp mọi người nghe và tin theo thì ta cần đảm bảo điều gì ?
Cấu trúc
+ Bố cục thông thường có mấy phần ?
+ Để giúp người đọc , người nghe hiểu rõ ràng , chính xác thì người viết phải trình bày như thế nào ?
I. Chuẩn bị nội dung theo yêu cầu
Vấn đề môi trường : ..
Vấn đề quyền trẻ em :
Vấn đề xã hội : .
II. Xác định cách viết
 * Nội dung :
Sự việc , hiện tượng được đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội
Trung thực , có tính xây dựng , không cường điệu ,không sáo rỗng
Phân tích nguyên nhân phải bảo đảm tính khách quan và có tính thuyết phục
 * Cấu trúc
Bài viết phải gồm đủ 3 phần : Mở bài , Thân bài , Kết bài
Bài viết phải có luận điểm ,luận cứ , luận chúng , lập luận rõ ràng
*Lưu ý :
Không được ghi tên thật của các người có liên quan đến sự việc , hiện tượng
Thời gian nộp bài : tuần 28 , chuẩn bị cho tuần 30
4.Củng cố ( 3’ )
GV hỏi lại bài :
Chúng ta cần chuẩn bị những nội dung nào để thực hiện bài viết về chương trình địa phương ?
Khi lựa chọn hiện tượng , sự việc ta nên chọn những sự việc như thế nào ?
Mục đích nghị luận là bàn bạc nhằm giúp nhau ngày càng hoàn chỉnh hơn trong cách sống, cách sinh hoạt , cách đối xử . Vậy đòi hỏi bài viết phải như thế nào ?
Bố cục thông thường có mấy phần ?
5.Dặn dò (1’ )
Về suy nghĩ lựa chọn nội dung ( về vấn đề môi trường thì càng tốt ) ở địa phương em để viết bài nghị luận ( trình bày trên giấy đôi ) . Tuần 28 nộp lại để GV xem xét trước .
Chuẩn bị tiết 102 : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan ( đọc kĩ văn bản và trả lời các câu hỏi bên dưới )
Nhận xét tiết học
Tiết 102
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG
VÀO THẾ KỈ MỚI
 Vũ Khoan
I. Mục tiêu cần đạt:
 - kiến thức: HS nhận thức được những điểm mạnh , điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam → Yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu , hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa , hiện đại hóa trong thế kỉ mới 
 - kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc – hiểu , phân tích văn bản nghị luận về một vấn đề con người xã hội
 - thái độ: Có ý thức chuẩn bị cho mình hành trang để bước vào thế kỉ mới
II . Chuẩn bị:
 - giáo viên:
 + Tư liệu , ĐDDH : Giáo án , SGK , Bảng phụ
 + Phương pháp : thảo luận , diễn giải , phân tích ,đọc diễn cảm , vấn đáp
 - học sinh : Vở chuẩn bị , vở ghi , SGK , bảng nhóm
III . Lên lớp: 
1. Ổn định ( 1’ )
 2. Kiểm tra ( 4’ )
 Câu hỏi 1 : Theo Nguyễn Đình Thi thì Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống của con người . Em hãy cho biết vì sao ?
 Câu hỏi 2 : Cũng theo Nuyễn Đình Thi thì văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào ?
3.Bài mới ( 36’)
 Đã bước vào thế kỉ 21 , thanh niên Việt Nam chúng ta đã , đang và sẽ chuẩn bị những gì cho hành trang của mình . Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu như Bác Hồ mong mỏi ngay từ ngày độc lập đầu tiên ? Một trong những lời khuyên , những lời chuyện trò về một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó thủ tướng chính phủ Vũ Khoan viết nhân dịp đầu năm mới 2001 (1’)
Phương pháp
Nội dung
Hoạt động 1 ( 11’ ) đọc diễn cảm , vấn đáp , diễn giải
*Dựa vào SGK hãy nêu đôi nét về tác giả
( GV treo ảnh chân dung tác giả phóng to và cung cấp thêm thông tin về tác giả )
Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan: Sau Đại hội 10 của Đảng, tôi không còn tham gia Ban Chấp hành Trung ương, và sau đó tôi xin không tham gia Chính phủ tuy còn nhiệm kỳ. Hiện nay tôi không tham gia công tác chung gì của đất nước nữa và đã về hưu hẳn, sống cuộc sống của một người dân bình thường! Thi thoảng, nếu được mời, tôi tham gia một số hội thảo khoa học, đi thuyết trình, giảng bài về những gì mà tôi hiểu biết cho các cơ quan, tổ chức hữu quan Ngoài ra, có một hoạt động tôi rất thích thú là giao lưu, tiếp xúc với các bạn sinh viên, thanh niên Vì vậy tôi đã nhận lời mời của Trung ương Đoàn tham gia chương trình “Thắp sáng ước mơ” ( )
*Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm ?
* Đọc : giọng rõ ràng ,mạch lạc ,tình cảm và phấn chấn 
GV đọc 2 câu đầu 
HS1 : tiếp theongày càng nổi trội
HS2 : tiếp theo điểm yếu của nó 
HS3 : tiếp theo kinh doanh và hội nhập
GV đọc phần còn lại
( nhận xét cách đọc )
Bài viết nêu lên vấn đề gì ? ( chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới )
 ý nghĩa thời sự của vấn đề : Đất nước ta chuẩn bị trở thành một nước công nghiệp năm 2020 ; lớp trẻ Việt Nam rất cần nhận ra cái mạnh , cái yếu của con người Việt nam để để rèn luyện thói quen khi bước vào nền kinh tế mới 
Ý nghĩa lâu dài của vấn đề : Trong quá trình đi lên của đất nước 
* Giải thích các từ khó ( ngoài các từ đã nêu ở SGK .VD: 
Động lực : lực tác động vào vật , hay đồ vật hay đối tượng nào đó 
Kinh tế tri thức : nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất , lưu thông , phân phối các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao
Thế giới mạng : liên kết trao đổi thông tin trên phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống máy tính liên thông (nối mạng Internet )
Bóc ngắn cắn dài :thành ngữ chỉ lối sống ,lối suy nghĩ ,làm ăn hạn hẹp , nhất thời , không có tầm nhìn xa
Hoạt động 2 ( 20 ’) Diễn giảng , vấn đáp, thảo luận
* Xác định bố cục bài viết :
Nêu vấn đề : 2 câu đầu
Giải quyết vấn đề : ( từ Tết năm nay kinh doanh và hội nhập )
Chuẩn bị cái gì ? ( từ Tết năm nay  càng nổi trội )
Vì sao phải chuẩn bị ?( tiếp theo  điểm yếu của nó )
Những cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam .( tiếp theo  kinh doanh và hội nhập )
Kết thúc vấn đề ( còn lại )
 Khẳng định : Đó là việc quyết định đầu tiên của thế hệ trẻ Việt Nam
* Gọi HS đọc đoạn 3 “ Trong những hành trang ấy càng nổi trội ”
Tác giả cho rằng : “ Trong những hành trang ấy , có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất ”. Điều đó có đúng không ? Vì sao ? 
Để xác minh cho luận cứ này ,tác giả đã lập luận như thế nào ? )
 ( Diễn giảng đoạn : cần chuẩn bị rộng hơn nhiều )
Cho HS nêu 3 nhiệm vụ mà nước ta cùng một lúc phải giải quyết ( dựa vào SGK )
Thảo luận ( 6’) : Tác giả không tách riêng mà lồng ghép những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách , thói quen của con người Việt Nam . Hãy tìm ra những điểm đó
( Chia 4 nhóm , mỗi nhóm tìm trong 1 đoạn : nhóm 1,2,3,4 tuần tự ứng với đoạn 6,7,8,9 – ghi bảng nhóm )
* Mỗi điểm yếu , mạnh khi HS tìm được , GV phân tích ( có liên hệ giáo dục) để làm rõ thêm 
Hoạt động 3 ( 4 ’) vấn đáp
Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới , thế hệ trẻ Việt nam cần biết được điều gì ? Vì sao
Con người Việt Nam ta có rất nhiều điểm mạnh nhưng cũng không kém diểm yếu . đó là những điểm mạnh , điểm yếu nào ?
* Gọi HS đọc lại ghi nhớ
I. Đọc – Hiểu khái quát
- Tác giả : Nhà hoạt động chính trị , Thứ trưởng Bộ ngoại giao , Bộ trưởng Bộ thương mại , Phó thủ tướng chính phủ
- Bài viết ra đời đầu năm 2001 (được đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và in vào tập Một góc nhìn của trí thức , NXB trẻ , TP Hồ Chí Minh )
- Đọc
Tìm hiểu các từ khó
II. Đọc – Hiểu chi tiết
1. Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất
Từ cổ chí kim ,bao giờ con người cũng là một động lực phát triển của lịch sử
Nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ → vai trò con người càng nổi trội
2. Những điểm mạnh , yếu trong tính cách , thói quen của con người Việt nam
Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản , kém khả năng thực hành
Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ , không coi trọng quy trình công nghệ , chưa quen với cường độ khẩn trương
Có tinh thần đoàn kết , đùm bọc nhất là trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và cuộc sống hàng ngày
Thích ứng nhanh nhưng do nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ : kì thị kinh doanh , quen với bao cấp ,thói sùng ngoại
III. Tổng kết ( ghi nhớ SGK )
4.Củng cố ( 3’ ) GV treo bảng phụ bài tập trắc nghiệm
 Câu 1 : Trong các hành trang để bước vào thế kỉ mới , “ hành trang ” năng lực bản thân con người là quan trọng nhất vì :
Từ cổ chí kim con người luôn là động lực phát triển của lịch sử
Chỉ có con người mới bước vào thế kỉ mới
Con người là chủ nhân của cuộc sống
Con người còn thiếu nhiều khả năng
Câu 2 : Điểm yếu của con người Việt nam là :
Có nhiều lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học thời thượng
Nhạy bén với caí mới nhưng nắm bắt cái mới không chắc
Thông minh nhưng không cần cù
Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng ít chịu áp dụng cái mới
5.Dặn dò ( 1’)
Đọc và nằm vững kiến thức vừa tìm hiểu
Chuẩn bị tiết 103 : Các thành phần biệt lập ( tt)
Nhóm 1: ghi bảng phụ nội dung bài tập a,b ( mục I)
Nhóm 2 :a,b ( mục II )
Nhóm 3 :..1 ( luyện tập )
Nhóm 4 :..3a,d (luyện tập )
Nhận xét tiết học
Tiết103
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (tt)
I. Mục tiêu cần đạt:
 - kiến thức: HS nhận diện được các thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú trong câu 
 - kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích và sử dụng các thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú
 - thái độ: Biết sử dụng thành phần gọi – đáp và phụ chú một cách chính xác và phù hợp
II . Chuẩn bị:
 - giáo viên:
 + Tư liệu,ĐDDH : Giáo án , SGK
 + Phương pháp : thực hành , vấn đáp
 - học sinh : bảng nhóm , SGK, vở chuẩn bị ,vở ghi
III . Lên lớp: 
1. Ổn định ( 1’ )
 2. Kiểm tra ( 4’ )
 Câu hỏi 1 : Thành phần tình thái là gì ? Cho ví dụ .
 Câu hỏi 2 : Thành phần cảm thán là gì ? Cho ví dụ .
3.Bài mới ( 37’ )
 Ngoài 2 thành phần tình thái , cảm thán ra ta còn các thành phần khác cũng thuộc thành phần biệt lập .
Phương pháp
Nội dung
Hoạt động 1 ( 8’ ) thực hành khai thác bài tập 
 *Nhóm 1 treo bảng phụ ghi nội dung bài tập a,b mục I . cho thành viên nhóm đọc và xác định yêu cầu bài tập
Cho lớp suy nghĩ thực hiện theo các yêu cầu lần lượt 1,2,3 ( bằng cách phát biểu cá nhân )
Tìm thêm một số từ dùng để gọi , đáp sau yêu cầu 1
Những từ vừa nêu trong câu gọi là thành phần gọi đáp . Vậy thành phần gọi đáp là gì ? ( Sau khi HS trả lời xong , GV +lớp nhận xét ; gọi HS khác đọc ghi nhớ chấm 2 )
Hoạt động 2 ( 9 ’) thực hành khai thác bài tập ( như hoạt động 1 )
* Nhóm 2 treo bảng phụ ghi nội dung bài tập a,b mục II . cho thành viên nhóm đọc và xác định yêu cầu bài tập
Cho lớp suy nghĩ thực hiện theo các yêu cầu lần lượt 1,2,3 ( bằng cách phát biểu cá nhân )
( lưu ý vị trí dặt thành phần phụ chú )
Các từ in đậm trên gọi là thành phần phụ chú . Em hiểu thành phần phụ chú là gì ? ( Sau khi HS trả lời xong , GV +lớp nhận xét ; gọi HS khác đọc ghi nhớ chấm 3 )
* Gọi HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ
Hoạt động 3 ( 20 ’) luyện tập
Bài tập 1 : Nhóm 3 treo bảng phụ ghi nội dung bài tập 1 . Cho thành viên nhóm đọc và xác định yêu cầu bài tập
Lớp thực hành xác định thành phần gọi đáp và mối quan hệ giữa người gọi , người đáp
Bài tập 2 : Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 2
Bài tập 3 : Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập ( nhóm 4 treo bảng phụ ghi nội dung câu a,d phần b,c còn lại về nhà thực hiện )
I . Thành phần gọi – đáp
1.Từ ngữ dùng để gọi : này ( một số từ ngữ khác : ê , ơi , nào )
Từ dùng để đáp :Thưa ông ( một số từ khác : vâng , dạ )
2.Những từ ngữ in đậm đó không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa trong câu
3. Từ “ gọi ” để tạo lập cuộc thoại , từ “đáp ” để duy trì cuộc thoại
II. Thành phần phụ chú
1.Khi bỏ qua các từ ngữ in đậm , các câu trên vẫn là những câu nguyên vẹn
2. Câu a , từ ngữ in đậm để chú thích cho cụm từ “ đứa con gái đầu lòng ”
3. Câu b , cụm chủ vị in đậm chú thích câu “ lão không hiểu tôi ” là suy nghĩ của nhân vật “ ông giáo ”
 Ghi nhớ ( SGK )
III. Luyện tập
1. Xác định thành phần gọi – đáp và mối quan hệ giữa người gọi – đáp
Này ( gọi ) – vai trên
Vâng ( đáp ) – vai dưới 
2. Xác định thành phần gọi – đáp trong câu ca dao và cho biết hướng gọi 
Bầu ơi → hướng tới tất cả các thành viên trong cùng một làng , xóm , nước 
3. Xác định thành phần phụ chú
Kể cả anh → giải thích cho từ “ mọi người ”
Các thầy , cô giáo , các bậc cha mẹ , đặc biệt là những người mẹ → giải thích cụm từ “ những người nắm giữ ”
Những người thế kỉ mới → giải thích cho cụm từ “ lớp trẻ ”
Có ai ngờ → cho biết sự ngạc nhiên của nhân vật trữ tình trong thơ
 Thương thương quá đi thôi → thể hiện tình cảm của nhân vật trữ tình “tôi ” với cô bé nhà bên
4.Củng cố (2’)
Gọi 2 HS đọc lại mục ghi nhớ ( 2 Lần )
5.Dặn dò ( 1’ )
Làm bài tập 3 ( câu b,c ) và bài tập 5
Chép và học thuộc ghi nhớ
Chuẩn bị tiết 104-105 : Bài viết số 5 (nghiên cứu trước để viết bài tại lớp một trong 4 đề bài ở SGK tr.33-34 do GV chọn )
Nhận xét tiết học
 .. 
Tiết 104- 105
 BÀI VIẾT SỐ 5
I. Mục tiêu cần đạt:
 - kiến thức: Tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận bằng cách thực hành bài viết 
 - kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc , hiện tượng xã hội
 - thái độ: Có ý thức nhận định và đóng góp ý kiến về một sự việc , hiện tượng xã hội
II . Chuẩn bị:
 - giáo viên:
 + Tư liệu , ĐDDH : Đề kiểm tra
 + Phương pháp : Thực hành bài viết tại lớp
 - học sinh : Giấy kiểm tra, dụng cụ học tập
III . Lên lớp: 
1. Ổn định ( 1’ )
 2. Nêu yêu cầu , quy định tiết kiểm tra ( 1’ )
3.Chép đề - Tiến hành kiểm tra ( 86 ’ )
 Đề : Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng . Ngồi bên bờ hồ , dù là hồ đẹp nổi tiếng , người ta cũng tiện tay vứt rác xuốngEm hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
4.Thu bài ( 1’ )
5.Dặn dò ( 1’ )
Chuẩn bị tiết 106-107 : Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten ( đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi bên dưới )
Nhận xét tiết kiểm tra

Tài liệu đính kèm:

  • docBAI GIANG VAN 9 TUAN 22.doc