Tiết 121: SANG THU
( Hữu Thỉnh)
I. Mục tiêu.
Về kiến thức: Giúp HS phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
Về kỹ năng: Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ.
Về thái độ: Giáo dục HS ý thức học bộ môn.
II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh.
1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV - bảng phụ.
2. Chuẩn bị của HS: đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình bài dạy.
1. Kiểm tra sĩ số:1
9A:
9B:
Ngày: Tiết 121: Sang thu ( Hữu Thỉnh) I. Mục tiêu. Về kiến thức: Giúp HS phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu. Về kỹ năng: Rèn luyện thêm năng lực cảm thụ thơ. Về thái độ: Giáo dục HS ý thức học bộ môn. II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh. 1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV - bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra sĩ số:1’ 9A: 9B: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung 2. Kiểm tra bài cũ:4’ ? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Viếng lăng Bác” và nêu nội dung bài thơ? 3. Dạy nội dung bài mới: HS đọc phần chú thích SGK ? Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Hữu Thỉnh? GV giới thiệu thêm về bài thơ “ Sang thu” và thơ văn của ông. Gv hướng dẫn cách đọc - GV đọc - HS đọc và nhận xét cách đọc. GV lưu ý HS một số chú thích SGK. ? Em hãy xác định bố cục của bài thơ? ( 3 đoạn: Đoạn 1: Khổ 1- tín hiệu báo thu về. Đoạn 2: Khổ 2- Quang cảnh đất trời. Đoạn 3: Khổ 3- những biến đổi âm thầm trong lòng cảnh vật.) ? Trong khổ thơ 1 , thi sĩ đã nhận ra mùa thu về qua những hình ảnh nào? ? Cách miêu tả sương của tác giả có gì đặc biệt? Tả như vậy có ý nghĩa gì? GV: Mùa thu đến không phải chỉ ở các hình ảnh mà nó đến ở cách toả hương “ phả vào trong gió se”- gió heo may đặc trưng của mùa thu miền Bắc, đặc biệt ở cách vận động của sương , giống như con người ? Từ “ bỗng” ở câu đầu, từ “ hình như” ở câu cuối gợi suy nghĩ gì về tâm thế của nhà thơ? ( GV giải thích từ tâm thế: tư thế và tâm trạng) GV: thu đến nhưng chưa hẳn đến. Điều đó được nhà thơ cảm nhận bằng các giác quan. “ Bỗng” không phải chỉ là sự ngỡ ngàng mà ta còn cảm thấy cái khẽ giật mình “hình như” không phải để hỏi mà để xác nhận cảm xúc dẫu vẫn chưa tin hẳn. Phút giây giao mùa của tự nhiên, nhìn thấy rồi, cảm thấy rồi mà vẫn sững sờ đến khó tin HS đọc khổ thơ 2 ? Những hình ảnh về cảnh vật trong khổ thơ này có nết gì riêng và nổi bật? Hình ảnh nào để lại cho em ấn tượng rõ nét nhất về thời điểm giao mùa? Vì sao? HS thảo luận theo nhóm nhỏ. ? Nếu tưởng tượng, em sẽ vẽ bức tranh thu lúc giao mùa như thế nào? Qua đó em hiểu gì về cảm xúc nhà thơ? GV: Sang thu âm thầm nhưng thi sĩ cảm thấy sự khẩn trương trong mạch vận động- thể hiện rõ nét trong hình ảnh “ đám mây” cái tài của Hữu Thỉnh dùng không gian vẽ thời gian. Nhịp cầu mỏng manh của thời gian được quan sát và cảm nhận bằng cả tâm hồn HS đọc khổ thơ 3. ? Tác giả còn cảm thấy những biến đổi âm thầm nào của tạo vật từ hạ sang thu? GV: Vẫn là nắng, sấm, nưa những thi liệu đặc trưng của mùa hạ nhưng với độ giảm dần. Sự phân hoá giữa hai mùa là đường ranh giới hết sức mong manh. Với những phó từ: “ vẫn còn”, “ đã vơi dần” , “ cũng bớt”, thi sĩ như đo đếm được độ đậm nhạt của nắng, khối lượng của mưa thu Đặt bài thơ vào hoàn cảnh đất nước vừa ra khỏi thời kỳ chiến tranh, tác giả- người lính cảm thấy vững vàng hơn trước những biến động của cuộc đời. HS nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ. HS đọc ghi nhớ. HS đọc yêu cầu của phần luyện tập SGK- 72 HS viết đoạn văn- GV gọi một số HS trình bày và nhận xét. 4. Củng cố, luyện tập:3’ HS đọc hai câu thơ cuối bài ? Theo em, hai dòng cuối bài thơ cần được hiểu như thế nào? Đáp án: Nội dung: Bài thơ “ Viếng lăng Bác” thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào viếng lăng Bác. I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:5’ - Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc, là cán bộ văn hoá, tuyên huấn trong quân đội, từ năm 2000 ông là tổng thư ký hội nhà văn Việt Nam. - Bài thơ “ Sang thu” sáng tác năm 1977. II.Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích: 5’ III. Tìm hiểu văn bản:22’ 1. Tín hiệu báo thu về: Hương ổi - phả Gió se Sương - chùng chình --> Từ gợi tả, nhân hoá - Những bước chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. Bỗng Hình như --> cảm xúc ngỡ ngàng 2. Quang cảnh đất trời ngả dần sang thu: - Sông dềnh dàng - Chim vội vã --> cặp đối, tín hiệu khởi đầu mùa thu - Mâyvắt ngửa mình --> Ranh giới từ hạ sang thu vốn mỏng manh mơ hồ bỗng thật cụ thể. Đám mây chính là nhịp cầu của sự giao mùa. Nhà thơ ngây ngất trước sự vận động sang mùa của cảnh vật. 3. Những biến chuyển âm thầm trong lòng cảnh vật: - Nắng, mưa, sấm - đã vơi dần, cũng bớt --> Hiện tượng thiên nhiên đặc trưng của của mùa hạ nhưng với sắc độ giảm dần IV. Tổng kết:3’ Ghi nhớ: SGK- 71 Đáp án: - ý nghĩa tả thực về hình ảnh thiên nhiên - Tính ẩn dụ của hình ảnh ( Sấm, hàng cây đứng tuổi) 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:2’ - Học thuộc lòng bài thơ. - Làm tiếp phần luyện tập. - Soạn bài: Nói với con Yêu cầu: Đọc kỹ bài thơ, tìm hiểu về tác giả Y Phương và trả lời các câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản. Ngày: Tiết 122: Nói với con ( Y Phương) I. Mục tiêu. Về kiến thức: Giúp HS cảm nhận đuợc tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái, tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua lời thơ của Y Phương. Bước đầu hiểu được cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ ca miền núi. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích và cảm nhận thơ. Về thái độ: Giáo dục HS tình cảm đối với cha mẹ, với quê hương đất nước. II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh. 1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV ngữ văn 9. 2. Chuẩn bị của HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra sĩ số:1’ 9A: 9B: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung 2. Kiểm tra bài cũ:4’ ? Đọc thuộc lòng bài thơ “ Sang thu” và nêu nội dung của bài thơ? 3. Dạy nội dung bài mới: HS đọc phần chú thích SGK- 73 ? Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Y Phương và bài thơ “ Nói với con”? GV: Bài thơ “ Nói với con” được tác giả nói một cách xúc động về lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ sau phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương. Gv hướng dẫn cách đọc - GV đọc - HS đọc - nhận xét cách đọc. GV lưu ý HS một số chú thích SGK. ? ý tưởng của nhà thơ được thể hiẹn như thế nào trong bài thơ? ( Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình) ? Bài thơ được bố cục như thế nào? ( Đoạn 1: từ đầu --> ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời: con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. Đoạn 2: Phần còn lại: Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong muốn con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy) HS đọc đoạn 1 GV: Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương. ? Những câu thơ nào nói lên điều đó? ? Tình yêu thương của cha mẹ được thể hiện như thế nào trong 4 câu thơ? ( Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận) ? Các từ: Cài, ken gợi hình ảnh gì? ( Vừa diễn tả động tác, miêu tả cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó, quấn quýt) ? Người cha nói với con về những đúc tính nào của “ người đồng mình”? HS thảo luận theo nhóm- đại diện trình bày và nhận xét. ? Từ đó người cha nhắc nhở con trên đường đời phải như thế nào? ? Qua bài thơ em cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha đối với con? ? Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con là gì? ( lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ về truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm tin khi bước vào đời) ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật của bài thơ? HS nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ? HS đọc ghi nhớ. HS đọc phần luyện tập - xác đinh yêu cầu GV hướng dẫn HS làm. 4. Củng cố, luyện tập:3’ ? Bài thơ giúp ta hiểu thêm được điều gì? Đáp án: Nội dung: Sự chuyển biến của đất trời sang thu qua cảm nhận tinh tế của tác giả Hữu Thỉnh. I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:5’ Y Phương tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng, từ năm 1993 ông là chủ tịch hội văn học nghệ thuật Cao Bằng. Thơ ông chân thật, mạnh mẽ, cách tư duy giàu hình ảnh. II. Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:5’ III. Tìm hiểu văn bản: 20’ 1. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười ---> Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Con lớn lên từng ngày trong sự yêu thương , nâng đón của cha mẹ. Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát ==> Cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của “người đồng mình” Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng --> Thiên nhiên đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống. 2. Những đức tính cao đẹp của “ người đồng mình” và mong ước của cha đối với con: - Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc , đói nghèo. - Mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin Người đồng hành tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục --> Bằng sự lao động cần cù, nhẫn nại hàng ngày đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp - Người cha mong muốn con: + Sống có nghĩa tình + Tự hào với truyền thống quê hương, con hãy tự tin vững bước trên đường đời. 3. Nghệ thuật: - Giọng điệu tha thiết, trìu mến. - Hình ảnh cụ thể có tính khái quát , mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ. - Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. Ghi nhớ: SGK- 74 * Luyện tập:5’ Đáp án: - Sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người dân tộc miền núi. - Gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:2’ - Học thuộc lòng bài thơ và phàn ghi nhớ. - Hoàn thành phần luyện tập. - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý Yêu cầu: Đọc kỹ yêu cầu của từng phần và trả lời các câu hỏi. Ngày: Tiết 123: Nghĩa tường minh và hàm ý I. Mục tiêu. Về kiến thức: Giúp HS phân biệt được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. Về kỹ năng:Rèn kỹ năng nhận biết vào làm các bài tập và cách sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý. Về thái độ: Giáo dục HS ý thức sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý trong giao tiếp và tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh. 1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV- Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra sĩ số:1’ 9A: 9B: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung 2. Kiểm tra bài cũ: 3’ ? Mối liên hệ của các câu trong một đoạn văn , các đoạn văn trong một văn bản? 3. Dạy nội dung bài mới: HS đọc đoạn trích SGK- 74, 75 ? Qua câu “ trời ơi chỉ còn năm phút”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? ? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái? ( có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình) ? Hàm ý của câu nói đó là gì? ? Câu nói thứ hai của anh thanh niên là gì? ? Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không? ? Nghĩa tường minh là gì? ? Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? HS đọc ghi nhớ. HS đọc bài tập 1. Nêu yêu cầu của bài tập. HS thảo luận theo nhóm Nhóm 1,2 : ý a Nhóm 3,4 : ý b Đại diện trình bày và nhận xét. GV: - Cô gái ngượng với người thanh niên vì anh thật tàh đến mức vụng về. - Cô gái ngượng với ông hoạ sĩ già dày dạn kinh nghiệm. ==> Đặc trưng của “ngôn ngữ hình tượng” HS đọc đoạn trích SGK- 75 ? Hãy cho biết hàm ý của câu “ Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá” ? Hs đọc đoạn trích ? Tìm những câu chứa hàm ý và cho biết nội dung của hàm ý? 4. Củng cố, luyện tập:3’ ? Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? Đáp án: Các đoạn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức. I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý: 13’ 1. Đọc đoạn trích: SGK- 74,75 2. Nhận xét: - “ Trời ơi, chỉ còn năm phút” -->” Anh rất tiếc” ==> Hàm ý. - “Ô! Cô còn quên chiếc khăn mùi soa đây này” --> không chứa ẩn ý ==> nghĩa tường minh. Ghi nhớ: SGK- 75. II. Luyên tập:23’ Bài tập 1: ( 75) a. “ Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy” --> Cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý của ngôn ngữ nghệ thuật. b. Những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái liên qua tới chiếc mùi soa: - Mặt đỏ ửng ( ngượng) - Nhận lại chiếc khăn (không tránh được) - Quay vội đi ( quá ngượng) ==> Cô định kín đáo để lại khăn làm kỷ vật cho người thanh niên Bài tập 2 ( 75) “ Ông hoạ sĩ chưa kịp uống nước chè đấy” Bài tập 3 ( 75-76) “ Cơm chín rồi” --> “ Ông vô ăn cơm đi” Bài tập 4( 76) Các câu: (1) “ Hà ,nắng gớm, về nào” (2) “ Tôi thấy người ta đồn” Không chứa hàm ý Câu (1) là câu nói lảng Câu (2) là câu nói dở dang. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:2’ - Học thuộc phần ghi nhớ. - Tìm những câu chứa hàm ý trong một số văn bản đã học. - Soan bài: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Yêu cầu: đọc kỹ văn bản trong phần tìm hiểu bài và trả lời câu hỏi. Ngày: Tiết 124: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ I. Mục tiêu. Về kiến thức: Giúp HS hiểu rõ thế nào là bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết học sau. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Về thái độ: Giáo dục HS ý thức tìm hiểu bài văn. II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh. 1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV- bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS: Đọc và soạn bài. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra sĩ số:1’ 9A: 9B: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung 2. Kiểm tra bài cũ:3’ GV kiểm tra bài soạn của HS. 3. Dạy nội dung bài mới: HS đọc văn bản trong phần I ? Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? ? Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hnhf ảnh mùa xuân trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”? ? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó? ( Chọn giảng, bình các câu thơ , hình ảnh đặc sắc , đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu bài thơ) ? Chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài và nhận xét về bố cục của văn bản? ? Nhận xét về cách diễn đạt của bài văn? ( Người viết đã trình bày những cảm nghĩ, đánh giá của mình bằng thái độ tin yêu, bằng tình cảm tha thiết, trìu mến. Lời văn đã toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu, sự đồng cảm với nhà thơ Thanh Hải.) HS đọc ghi nhớ HS đọc phần luyện tập ? Nêu thêm các luận điểm khác về bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”? HS thảo luận theo nhóm Đại diện trình bày và nhận xét. 4. Củng cố, luyện tập: 3’ ? Thế nào là nghị luậnvề một đoạn thơ, bài thơ? I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:22’ 1. Đọc văn bản: SGK-77,78 2. Nhận xét: - Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” - Những luận điểm về hình ảnh mùa xuân: + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó , hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, đáng yêu. + Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha trìu mến của nhà thơ. + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên đất nước. - Bố cục :3 phần - Cách diễn đạt: Ghi nhớ: SGK-78 II. Luyện tập:14’ - Nhạc điệu của bài thơ. - Bức tranh mùa xuâncủa bài thơ Đáp án: Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:2’ -Đọc lại văn bản đã tìm hiểu- Học thuộc ghi nhớ. - Làm tiếp bài tập trong phần luyện tập. - Soạn bài: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ. Ngày: Tiết 125: Cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ I. Mục tiêu. Về kiến thức: Giúp HS biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước. Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức, triển khai các luận điểm. Về thái độ: Giáo dục HS ý thức học bộ môn. II. Chuẩn bị của Giáo viên và Học sinh. 1. Chuẩn bị của GV: SGK- SGV ngữ văn 9. 2. Chuẩn bị của HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra sĩ số:1’ 9A: 9B: Hoạt động của Thầy và trò Nội dung 2. Kiểm tra bài cũ:3’ ? Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? 3. Dạy nội dung bài mới: HS đọc các đề bài SGk - 79 ? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào? ? các từ trong đề bài như: Phân tích, cảm nhận và suy nghĩ ( hoặc không có mệnh lệnh) biểu thị những yêu cầu gì? HS đọc đề bài SGK- 80 GV cho HS đọc kỹ phần tìm hiểu đề trong SGK. ? Để thực hiện đúng yêu cầu của đề bài, phần tìm hiểu đề , tìm ý phải đảm bảo yêu cầu gì? HS đọc phần lập dàn bài. ? Nêu cách làm đối với mỗi bước trong bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? GV nêu một số lưu ý với HS khi viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. ? Vai trò của bước đọc lại bài và sửa chữa? HS đọc văn bản: Quê hương trong tình thương nỗi nhớ. ? Em hãy xác định bố cục cảu văn bản? ( Phần mở bài: từ đầu--> quê hương là thành công khởi đầu rực rỡ. Phần thân bài:tiếp theo --> tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh. Phần kết bài: còn lại.) ? ở phần thân bài , người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ “ Quê hương”? HS thảo luận theo nhóm- Trình bày- đối chiếu kết quả. ? Những suy nghĩ, ý kiến ấy đã dẫn dắt , khẳng định bằng cách nào? ? Những suy nghĩ, ý kiến được liên kết với phần mở bài và kết bài như thế nào? ( Phần thân bài được nối kết với phần mở bài một cách chặt chẽ, tự nhiên. Từ các luận điểmđã dẫn đến phần kết bài đánh gía sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài thơ) ? Văn bản có tính thuyết phục hấp dẫn không? Vì sao? ( Văn bản ngắn - Bốc cục mạch lạc, rõ ràng - Người viết đã trình bày cảm nghĩ bằng cả lòng yêu mến thiết tha với bài thơ “ Quê hương”) ? Từ đó, có thể rút ra bài học gì khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? HS đọc ghi nhớ. HS đọc đề bài ? Lập dàn ý cho đề bài trên? HS thảo luận theo nhóm- đại diện trìnhbày và nhận xét. 4. Củng cố, luyện tập: 3’ HS nhắc lại bố cục của một bài văn nghị luận về một đoạn thơ,bài thơ? Đáp án: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: 8’ 1. Đọc các đề bài : SGK- 79 2. Nhận xét: - Đề có mệnh lệnh: 1,2, 3, 5, 6, 8. - Đề không có mệnh lệnh: 4,7. - Phân tích: Chỉ định về phương pháp. - Cảm thụ: ấn tượng, cảm thụ của người viết. - Suy nghĩ: nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. - Trường hợp không có mệnh lệnh: người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài. II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: 20’ 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “ Quê hương” của Tế Hanh. a. Tìm hiểu đề, tìm ý: - Tìm hiểu về bài thơ. - Khái quát thành luận điểm về tình yêu quê hương. b. Lập dàn bài: * Mở bài: - Giới thiệu bài thơ. - Nêu ý kiến khái quát về bài thơ. * Thân bài: - Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ. *Kết bài: Khái quát về giá trị của bài thơ. c. Viết bài: d. Đọc lại bài viết và sửa chữa: 2. Cách tổ chức , triển khai luận điểm: a. Đọc văn bản: SGK- 81. * Những nhận xét chính về tình yêu quê hương: Nhà thơ đã viết “ Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình: - Nổi bật lên là hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi. - Cảnh trở về tấp nập, no dủ. - Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị mặn nồng của biển khơi. - Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện một tâm hồn phong phú, rung động tinh tế. ==> Những suy nghĩ, ý kiến của người viết luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh,ngôn từ, giọng điệu của bài thơ. Ghi nhớ: SGK- 83. III. Luyện tập: 8’ Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài thơ “ Sang thu” của Hữu Thỉnh. * Lập dàn bài: - Mở bài : giới thiệu đoạn thơ và bài thơ, nhận xét, đánh giá khái quát về cảm xúc của nhà thơ - Thân bài: + Nội dung cảm xúc của khổ thơ + Cảm xúc của nhà thơ--> đặc điểm của thiên nhiên. + Hình ảnh, ngôn từ trong bài thơ. - Kết bài: Giá trị, ý nghĩa của bài thơ. 5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: - Đọc lại các văn bản đã tìm hiểu + phần đọc thêm. - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm tiếp phần luyện tập. - Soạn bài: Mây và sóng Yêu cầu: Đọc kỹ văn bản , tìm hiểu về tác giả Ta- go và trả lời các câu hỏi trong bài.
Tài liệu đính kèm: