Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 167 đến tiết 174

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 167 đến tiết 174

Bài 33-34.

Tiết: 167, 168, 169.

TỔNG KẾT VĂN HỌC.

A. Mục tiêu cần đạt : ( chung cả ba tiết)

Giúp HS:

- Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn.

- Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam.

- Hệ thống hoá kiến thức văn học về: các bộ phận hợp thành của văn học, tiến trình lịch sử, văn học, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.

- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.

B. Chuẩn bị :

 - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo;

 - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :

Tiết: 167

 Ổn định lớp - kiểm tra bài cũ.

 Kiểm tra bài cũ lồng vào quá trình tổng kết.

Tổ chức các hoạt động dạy - học.

Hoạt động 1:

GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK (hoặc GV treo bảng phụ), HS đọc chậm (phần văn học dân gian).

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 586Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 167 đến tiết 174", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tháng 04 năm 2011
Tuần 34.
Bài 33-34.
Tiết: 167, 168, 169.
Tổng kết văn học.
A. Mục tiêu cần đạt : ( chung cả ba tiết)
Giúp HS:
- Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn.
- Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam. 
- Hệ thống hoá kiến thức văn học về: các bộ phận hợp thành của văn học, tiến trình lịch sử, văn học, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học...
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
B. Chuẩn bị : 
 - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; 
 - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
Tiết: 167
 ổn định lớp - kiểm tra bài cũ.
 Kiểm tra bài cũ lồng vào quá trình tổng kết.
Tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động 1: 
GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK (hoặc GV treo bảng phụ), HS đọc chậm (phần văn học dân gian).
 Văn học dân gian
Thể loại
Định nghĩa
Các văn bản được học
Truyện
- Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Con Rồng cháu Tiên
Bánh chưng, bánh giầy
Thánh Gióng
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Sự tích Hồ Gươm
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch là động vật...). Có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng...
- Sọ Dừa
Thạch Sanh
Em bé thông minh.
- Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng, gió kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó.
- ếch ngồi đáy giếng
Thầy bói xem voi
Đeo nhạc cho mèo
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
- Treo biển
Lợn cưới, áo mới
Ca dao - Dân ca
Chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
 Những câu hát về tình cảm gia đình.
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người.
Những câu hát than thân
Những câu hát châm biếm
Tục ngữ
Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội...) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
Tục ngữ về con người và xã hội
Sân khấu (chèo)
Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ
Quan Âm Thị Kính
 Văn học trung đại
Hoạt động 2: GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 3 trong SGK. GV kẻ bảng và gọi HS 
	trình bày từng phần, từng cột. Yêu cầu:
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kí
1. Con hổ có nghĩa
(NXB GD-1997)
Vũ Trinh
Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người
2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng
Đầu thế kỉ 15
Hồ Nguyên Trừng
Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy.
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích truyền kì mạn lục)
Thế kỉ 16
Nguyễn Dữ
Thông cảm với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật...
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút)
Đầu thế kỉ 19
Phạm Đình Hổ
Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.
5. Hoàng Lê nhất thống chí (trích)
Đầu thế kỉ 19
Ngô Gia Văn Phái
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh.
Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả.
Thơ
Sống núi nước Nam
1077
Lí Thường Kiệt
Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng.
Phò giá về kinh
1285
Trần Quang Khải
Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ.
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường
Cuối thế kỉ 13
Trần Nhân Tông
Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế.
Bài ca Côn Sơn
Trước 1442
Nguyễn Trãi
Sự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc.
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)
Đầu TK 18
Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch)
Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình.
Bánh trôi nước
Thế kỉ 18
Hồ Xuân Hương
Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ.
Qua đèo ngang
Thế kỉ 19
Bà Huyện Thanh Quan
Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật.
Bạn đến chơi nhà
Cuối TK 18 đầu TK19
Nguyễn Khuyến
Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt
Truyện thơ
Truyện Kiều, trích
- Chị em Thuý Kiều.
- Cảnh ngày xuân
- Kiều ở lầu Ngưng Bích
- Mã Giám Sinh mua Kiều.
- Thuý Kiều báo ân báo oán
Đầu thế kỉ 19
Nguyễn Du
- Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều.
- Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng.
- Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối dùng điệp từ.
- Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nỗi nhớ của nàng Kiều.
- Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả vời bình luận
Truyện Lục Vân Tiên trích:
- Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
- Lục Vân Tiên gặp nạn
Giữa TK 19
Nguyễn Đình Chiểu
- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả.
- Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo.
Nghị luận
Chiếu dời đô
1010
Lý Công Uẩn
Lí do đời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh. Lập luận chặt chẽ.
Hịch tướng sĩ (trích)
Trước 1285
Trần Quốc Tuấn
Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)
1428
Nguyễn Trãi
Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.
Bàn luận về phép học
1791
Nguyễn Thiếp
Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục
Tiết: 168. GV kiểm tra vở bài tập của HS
 VĂn học hiện đại
Hoạt động 3:
	 GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn HS tổng kết như 2 nội 
dung trên (kẻ bảng, điền nội dung)
Thể loại
Tên văn bản
Thời gian
Tác giả
Những nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kí
Sống chết mặc bay
1918
Phạm Duy Tốn
Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân. Nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
1925
Nguyễn ái Quốc
Đối lập 2 nhân vật: Va ren- gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu -kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh...
Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)
1939
Ngô Tất Tố
Tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo, thông cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật...
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)
1940
Nguyên Hồng
Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.
Tôi đi học
1941
Thanh Tịnh
Kỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí)
1941
Tô Hoài
Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn.
Lão Hạc
1943
Nam Cao
Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự thông cảm sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn.
Làng
1948
Kim Lân
Tình yêu quê hương đất nước của những người phải đi tản cư. Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam
1957
Đoàn Giỏi
Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Chiếc lược ngà
1966
Nguyễn Quang Sáng
Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận.
Lặng lẽ Sapa
1970
Nguyễn Thành long
Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thầm lặng. Tình huống truyện hợp lí, kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận
Những ngôi sao xa xôi
1971
Lê Minh Khuê
Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung; miêu tả tâm lí nhân vật
Vượt thác (trích Quê nội)
1974
Võ Quảng
Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người trước thiên nhiên. Tự sự kết hợp với trữ tình.
Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng)
1985
Duy Kháng
Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài chim ở một vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế.
Bến quê
1985
Nguyễn Minh Châu
Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. Tình huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lí nhân vật
Cuộc chia tay của những con búp bê
1992
Khánh Hoài
Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn.
Bức tranh của em gái tôi
1999
Tạ Duy Anh
Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật.
Tuỳ bút
Một món quà của lúa non: Cốm
1943
Thạch Lam
Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Cây tre Việt Nam
1955
Thép Mới
Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con người Việt Nam) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hi sinh...
Mùa xuân của tôi
Trước 1975
Vũ Bằng
Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa.
Cô Tô
1976
Nguyễn Tuân
Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả.
Sài gòn tôi yêu
1990
Minh Hương
Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.
Thơ
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
1914
Phan Bội Châu
Phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn.
Đập đá ở Côn Lôn
Đầu TK 20
Phan  ... 
Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn ái Quốc
Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi, thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm.
Phong cách Hồ Chí Minh
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị là phong cách Hồ Chí Minh.
ý nghĩa văn chương
NXB GD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và cơ chế lạc hậu đem hạnh phúc cho mọi người. Cách khai thác tình huống kịch.
. Hướng dẫn học ở nhà.
- Bổ sung hoàn chỉnh các bảng tổng kết văn học Việt Nam.
- Chuẩn bị để kiểm tra tổng hợp cuối năm (GV hướng dẫn HS ôn tập những nội dung trong SGK).
	Tiết 169: Tổng kết văn học ( Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt 
Giúp HS:
- Hệ thống hoá kiến thức văn học về: các bộ phận hợp thành của văn học, tiến trình lịch sử, văn học, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học...
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
B. Chuẩn bị : 
 - GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo; 
 - HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
. ổn định lớp - kiểm tra bài cũ.
Kết hợp kiểm tra bài trong quá trình ôn tập. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
. Tổ chức các hoạt động dạy - học.
 I. Nhìn chung về văn học Việt Nam.
Hoạt động 1:
	 GV cho HS đọc đoạn khái quát này trong SGK, sau đó chốt lại mấy 
nội dung cơ bản của phần này là:
- Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
GV cho HS đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. GV bổ sung. Yêu cầu như sau:
1. Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian.
 - Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội...
- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, ca dao dân ca, vè, câu đố, chèo...), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm....).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý.
+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình...
+ Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai...
b. Văn học Viết:
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếp Pháp (Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kì, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha...
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
(Chủ yếu là văn học viết).
a. Từ thế kỷ X đến thế kỉ XIX.
Là thời kì văn học trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn học yêu nước chống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu).
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương...)
b. Từ đầu thế kỉ XX đến 1945.
- Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nước ngoài).
- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...)
c. Từ 1945 - 1975.
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng...)
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng...)
- Văn học viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác...)
d. Từ sau 1975.
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới...
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên suốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân, tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: Yêu nước và thương yêu con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo. (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là người phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc...
c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh Tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d. Tính thẩm mĩ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn học nước ngoài (Trung Quốc, Pháp, Anh...) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, nhưng với những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca, ...)
Tóm lại: 
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
II. Sơ lược về một số thể loại văn học.
Hoạt động 2:
	 GV cho HS đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, HS đứng 
tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian.
(Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 
2. Một số thể loại văn học trung đại.
a. Các thể thơ.
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: thể Cổ phong và thể thơ Đường luật.
Gồm: 	Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc...
	Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh)
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu
b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
d. Văn nghị luận (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
3. Một số thể loại văn học hiện đại.
Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút...
(Xem tiết ôn tập trước).
GV cho HS đọc Ghi nhớ trong SGK.
III. Luyện tập.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện tập.
Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần).
TTBBTTB
TBBTTBB
BBTTBBT
TTBBTTB
TTBBBTT
BBTTTBB
BBTTBBT
TTBBBTB
Bài tập 5: Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc:
Ca dao: Bài 	- Con cò mà đi ăn đêm
	- Người ta đi cấy...
Truyện Kiều:	+ Cảnh ngày xuân
	+ Tài sắc chị em Thuý Kiều...
C. Hướng dẫn học ở nhà.
- Nắm vững những nội dung tổng kết.
- Chuẩn bị bài: Kiểm tra tổng hợp cuối năm.
 Tiết 170: Trả bài kiểm tra Văn( phần truyện)
Tuần 35.
Tiết 171, 172 	Kiểm tra tổng hợp cuối năm
( Được tổ chức kiểm tra vào ngày 27 - 04 - 2009. đề thi của Sở gd)
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS:
 Thông qua bài kiểm tra tổng hợp cuối năm để tự đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài. Từ đó rút kinh nghiệm cho năm học sau.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
* Tổ chức kiểm tra.
Đây là phần kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy và học của thầy và trò sau một năm học tập và là kết quả tổng hợp của 4 năm học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS.
- Kế hoạch tổ chức kiểm tra tổng hợp cuối năm do Phòng Giáo dục, Sở GD và ĐT điều hành. Các GV bộ môn, các tổ chuyên môn và các trường tổ chức ôn tập theo nội dung và yêu cầu của SGK.
- 
Ngày 02 tháng 5 năm 2009
Bài 35.
Tiết 173
Thư (Điện) chúc mừng và thăm hỏi.
A. Mục tiêu cần đạt :
- Hiểu trường hợp viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi .
- Biết cách viết thư(điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Vận dụng để viết thư (điện) trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập.
B. Chuẩn bị:
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học :
Hoạt động 1:
Học sinh đọc ví dụ 1 SGK về 5 trường hợp cần viết thư(điện) .
Học sinh tìm thêm ví dụ.
?Mục đích và tác dụng của viết thư (điện).
Hoạt động 2:
Giáo viên cho học sinh đọc văn bản và những yêu cầu câu hỏi trong SGK mục II (bài tập 1+2) .
Học sinh trả lời-Giáo viên nhận xét bổ sung.
Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3.
Học sinh lần lượt làm các bài tập trong SGK.
I. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Các trường hợp cần viết thư, điện (SGK) .
- Bày tỏ lời chúc mừng hoặc thông cảm tới cá nhân hay tập thể .
II. Cách viết thư, điện chúc mừng và thăm hỏi.
- Nêu được lý do (chúc mừng thăm hỏi) mong muốn điều tốt lành .
- Viết ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân tình.
* Ghi nhớ : SGK.
III. Luyện tập.
- Tình huống viết thư (điện) chúc mừng: a, b, d, e.
- Tình huống cần viết thư (điện) thăm hỏi: c.
Tiết 174-175.
Trả bài kiểm tra Tiếng việt, bài kiểm tra tổng hợp.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu VAn 9 Ki 2 HAY.doc