Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 132

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 132

Tiết 146,147 :Tiếng Việt

 TỔNG KẾT NGỮ PHÁP

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Hệ thống hóa những kiến thức về từ loại và cụm từ đó học từ lớp 6 đến lớp 9 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ

1. Kiến Thức:

 - Hệthống húa những kiến thức về từ loại và cụm từ đó học (DT,ĐT,TT,CDT,CĐT,CTT,và những từ loại khác) từ lớp 6 đến lớp 9

 2. Kĩ năng:

 - Tổng hợp kiến thức về từ loại và cụm từ

 - Nhận biết và sử dụng thành thạo những từ loại từ đó học

 3. Thái độ:

 - Giỳp HS có kỹ năng sử dụng cỏc từ loại đó học vào cuộc sống hằng ngày, vào cỏch viết

C. PHƯƠNG PHÁP

 - Đàm thoại ,vấn đáp, thảo luận

 D. TIẾN TRèNH DẠY HỌC

 1. Ổn định:

 2. Kiểm tra bài cũ:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

 

doc 68 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 826Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tiết 91 đến tiết 132", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:3/01/2013 Tiết 91
Ngày dạy: 9A(.....................)
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A/ Mục tiêu cần đạt:	( Chu Quang Tiềm)
Giúp HS:
-Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
-Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B/ Chuẩn bị: 
I.GV: Bảng phụ và tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
II.HS: Trả lời câu hỏi SGK.
C/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp.1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p
Nhắc lại các thể loại văn bản, giai đoạn văn học các tác phẩm đã học ở học kì I.
III.Bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
HĐ1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm. (GV nêu thêm “những điều cần lưu ý”- SGV tr.3).
HĐ2. Hướng dẫn đọc - hiểu VB.
GV đọc mẫu phần I . Hướng dẫn đọc và gọi HS đọc hết VB.
1.Tìm hiểu các luận điểm qua bố cục. 
?Văn bản này có thể chia làm mấy phần? Hãy tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề.
2.Phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách: (HS đọc thầm phần I).
?Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy việc đọc sách có ý nghĩa gì?
Sách có tầm quan trọng như thế nào?
3.Phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi đọc.
Đọc sách có dễ không?
Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc?
I/Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Chu Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng Trung Quốc
2. Văn bản:
- Bố cục- “Học vấn...thế giới mới”: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách.
- “Lịch sử...lực lượng”: Các khó khăn, sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay.
-Phần còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách.
- Phương thức biểu đạt
Xem SGK tr.6.
II/Tìm hiểu chi tiết.
 1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách
-Ý nghĩa:
+Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, thành tựu loài người tìm tòi, tích luỹ.
+Những sách giá trị có thể xem là cột mốc trên đường phát triển học thuật của nhân loại.
+Sách trở thành kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
-Tầm quan trọng:
+Đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
+Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới.
10p
25p
IV/ Củng cố:3p nhắc lại nội dung chính tiết học?
V/ Hướng dẫn học ở nhà:2p
 Đọc lại văn bản, nắm vững các luận điểm và lí lẽ. Học thuộc Ghi nhớ.
Chuẩn bị bài mới: Tiếng nói của văn nghệ,Khởi ngữ.
D/ Rút kinh nghiệm:.................................................................................................................
Ngày soạn:3/01/2013 Tiết 92
Ngày dạy: 9A(.....................)
	 BÀN VỀ ĐỌC SÁCH	
A/ Mục tiêu cần đạt:	( Chu Quang Tiềm)
Giúp HS:
-Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
-Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B/ Chuẩn bị: 
I.GV: Bảng phụ và tài liệu, tranh ảnh có liên quan.
II.HS: Trả lời câu hỏi SGK.
C/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp.1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p
? Nêu nội dung tiết học trước(Tác giả, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách) ? Vở soạn
III.Giới thiệu bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
GV hướng dẫn
?Phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi đọc.
?Đọc sách có dễ không?
?Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết chọn lựa sách mà đọc?
 Theo tác giả, nên chọn lựa như thế nào?
Hs suy nghĩ trình bày
Gv nhận xét đánh giá bổ sung, chốt vấn đề
GV hướng dẫn
.Phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách.
(Cho HS đọc thầm phần cuối).
Tìm hiểu cách lập luận, trình bày của tác giả về phương pháp đọc sách.
5.Phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản.
?Bài viết Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?
?Nêu giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
HĐ3.Hướng dẫn luyện tập.
Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài Bàn về đọc sách.
II/Tìm hiểu chi tiết .
2.Cách lựa chọn sách khi đọc:
-Hai thiên hướng sai lạc thường gặp:
+Sách nhiều khiến ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”.
+Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích.
-Cách lựa chọn:
+Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+Cần đọc kĩ các sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
+Không xem thường đọc sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. “Trên đời...ngắn gọn”.
 3.Phương pháp đọc sách: (lựa chọn sách đọc)
-Phải vừa đọc vừa suy nghĩ, “trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”, nhất là đối với các quyển sách có giá trị.
-Cần đọc có kế hoạch và có hệ thống. Đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
 (Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người).
4.Tính thuyết phục,sức hấp dẫn của văn bản:
-Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lí vừa thấu tình.
-Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh. Nhiều chỗ, tác giả dùng cách ví von thật cụ thể và thú vị.
III/Tổng kết:
 Ghi nhớ SGK tr.7.
15p
10p
5p
5p
IV/ Củng cố:3pNêu ý nghĩa của việc đọc sách. Đọc sách như thế nào là đúng phương pháp?
V/ Hướng dẫn học ở nhà:2p
- Đọc lại văn bản, nắm vững các luận điểm và lí lẽ.
- Học thuộc Ghi nhớ.
Chuẩn bị bài mới: Tiếng nói của văn nghệ,Khởi ngữ.
D/ Rút kinh nghiệm:...................................................................................................................
Ngày soạn:3/01/2013 Tiết 93
Ngày dạy: 9A(.....................) KHỞI NGỮ
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
-Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
-Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đè tài của câu chứa nó.
-Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B/ Chuẩn bị: 
I.GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
II.HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
C/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p
?Nhắc lại những kiến thức trọng tâm của chương trình TV học kì I.(phương châm hội thoại, Sự phát triển từ vựng, thuật ngữ)
III.Bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
HĐ1.Hình thành kiến thức về khởi ngữ.
GV gọi HS đọc rõ các câu ở I.1.
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu đó về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ
HS suy nghĩ trình bày
GV nhận xét bổ sung
HĐ2. Làm việc với phần Ghi nhớ.
Các từ ngữ in đậm đó là khởi ngữ. Vậy khởi ngữ là gì?
? Trước khởi ngữ, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
Hs trả lời GV nhận xét
Gọi HS đọc vài lần phần Ghi nhớ.
HĐ3. Hướng dẫn Luyện tập.
1.Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích. (Cho HS đọc từng đoạn trích và nhận diện khởi ngữ).
2.Viết lại các câu bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ.
I/Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ:
-Chủ ngữ trong câu chứa từ ngữ in đậm:
Câu a: anh; câu b: tôi; câu c: chúng ta.
-Phân biệt các từ ngữ in đậm với CN:
+Vị trí: Các từ ngữ in đậm đứng trước CN
+Quan hệ với VN: Không có quan hệ C-V với VN.
1.Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
2.Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
II/ Luyện tập:
BT1.Các khởi ngữ:
a.Điều này; b.Đối với chúng mình; c.Một mình; d.Làm khí tượng; e.Đối với cháu
BT2.Câu được viết lại:
a.Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b.Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
15p
20p
IV/ Củng cố:3p Khởi ngữ là gì? Trước khởi ngữ thường có các quan hệ từ nào?
V/ Hướng dẫn học ở nhà:2p Học thuộc Ghi nhớ. Làm các bài tập tương tự với bài 1,2
Chuẩn bị bài mới: Các thành phần biệt lập.
Tiết 94-95:TLV: Phép phân tích và tổng hợp - Luyện tập.
D/ Rút kinh nghiệm:..................................................................................................................
Ngày soạn:3/01/2013 Tiết 94
Ngày dạy: 9A(.....................)
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
Vận dụng kiến thức làm bài tập
B/ Chuẩn bị: 
I.GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
II.HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
C/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp.1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p
Nêu lại yêu cầu làm các kiểu bài thuyết minh và tự sự đã học ở học kì I.(sử dụng biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, nghị luận trong văn bản tự sự)
III.Bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
HĐ1: Đọc văn bản.
GV gọi 2 HS đọc văn bản.
HĐ2: Tìm hiểu phép phân tích. 
Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì?
Hai luận điểm chính trong văn bản là gì?
Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra hai luận điểm đó?
*Vậy em hiểu phép phân tích là gì?
HĐ3:Tìm hiểu phép tổng hợp.
Sau khi đã nêu một số biểu hiện của “những qui tắc ngầm” về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận gì để “chốt” lại vấn đề? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn?
*Vậy phép tổng hợp là phép lập luận như thế nào?
HĐ4:Luyện tập.(Tìm hiểu kĩ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm.)
1.Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách...học vấn”?
2.Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để đọc như thế nào?
3.Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách như thế nào?
4.Qua đó, em hiểu phân tích có vai trò như thế nào trong lập luận?
I/ Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp:
1.Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp.
-Rút ra nhận xét về vấn đề cách ăn mặc chỉnh tề (đồng bộ, hài hoà trang phục)
-2 luận điểm chính:
+trang phục phù hợp hoàn cảnh
+trang phục phù hợp đạo đức.
-Phép lập luận phân tích cụ thể:
+Ăn cho mình, mặc cho người.
+Y phục xứng kì đức.
2.Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu,...và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
Để “chốt” lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp “Thế mới biết...trang phục đẹp”.
Phép lập luận này thường đặt ở vị trí cuối đoạn hay cuối bài trong bài văn.
3.Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
II/Luyện tập:
1.Chứng minh luận điểm “Học vấn...”
-Học vấn: thành quả tích luỹ, lưu truyền
-Phát triển học  ... ức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
B/ Chuẩn bị: 
I. GV: Bảng phụ và tài liệu có liên quan.
II. HS: Trả lời câu hỏi và bài tập SGK.
C/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp.1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p
Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý. Làm bài tập 2,3 SGK tr.75
III. Bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
GVHD:Xác định điều kiện sử dụng hàm ý
GV tổ chức cho HS đọc đoạn trích đã cho ở mục I.
Nêu hàm ý của các câu in đậm.
Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
GV HD:Làm việc với phần Ghi nhớ.
Cho HS đọc 1-2 lần phần Ghi nhớ.
GV Hướng dẫn luyện tập.
1.Xác định người nói, người nghe, hàm ý mỗi câu nói. 
Người nghe có hiểu hàm ý đó không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a.Chè đã ngấm rồi đấy.
b.Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để...
c.Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây.
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
2.Hàm ý câu: “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ” là gì?
Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải dùng hàm ý? 
Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao?
3.Hãy điền vào lượt lời của B câu có hàm ý từ chối.
4.Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu tr.92.
5.Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go.
 Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn.
I/ Điều kiện sử dụng hàm ý:
1.Xét ví dụ
-Câu nói thứ nhất của chị Dậu có hàm ý là “Sau bữa ăn này con không còn được ở với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con”.
 Đây là điều đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra.
-Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý là “Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”. Hàm ý này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất. Sự “giãy nảy” và câu nói trong tiếng khóc của cái Tí “U bán con thật đấy ư?” cho thấy cái Tí đã hiểu ý mẹ.
*Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây:
-Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe (người đọc) có đủ năng lực giải đoán hàm ý.
II/ Luyện tập:
1.Xác định người nói, người nghe, hàm ý mỗi câu nói. 
1a.Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô gái.
Hàm ý : Mời bác và cô vào uống nước.
Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên” và “ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b.Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu (ngày trước).
Hàm ý: “Chúng tôi không thể cho được”.
Người nghe đều hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng: “Thật là càng ...giàu có”.
c.Người nói:Thuý Kiều, người nghe HoạnThư
Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “mát mẻ”, “giễu cợt”: Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa Nô” này ư?
Hàm ý câu in đậm thứ hai là: “Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”.
Hoạn Thư hiểu hàm ý đó nên “hồn lạc phách xiêu ... kêu ca”.
2.Hàm ý: “chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”.
phải dùng hàm ý vì đã nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, lần thứ hai này có thêm thời gian bức bách (nhão cơm).
Sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im” (tỏ ra không cộng tác).
3.Có thể là: “Bận ôn thi”.
Hoặc: “Phải đi thăm người ốm”...
4.Hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt.
5.Hàm ý mời mọc ở hai câu mở đầu bằng: “Bọn tớ chơi...”
Hàm ý từ chối: “Mẹ mình đang đợi ở nhà” và “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”.
Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?” hoặc “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy”.
15p
20p
IV/ Củng cố:3p
	Nêu các điều kiện để sử dụng hàm ý.
V. Hướng dẫn học ở nhà:2p
	Học thuộc lòng Ghi nhớ.
	Hoàn chỉnh 5 bài tập vừa làm.
	Chuẩn bị bài mới: Chương trình địa phương Tiếng Việt.
	Tiết 129: VH: Kiểm tra Văn (phần thơ).
D/ Rót kinh nghiÖm:...........................................................................................................
Yªn L©m, ngµy..........th¸ng 02 n¨m 2013
Phã hiÖu tr­ëng kÝ duyÖt
NguyÔn Ngäc B¸
Ngày soạn:6/03/2013 Tiết 131
Ngày dạy: 9A(.....................)
KIỂM TRA VĂN (PHẦN THƠ)
I. Mục tiêu:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng phần thơ hiện đại trong học kỳ II, môn Ngữ văn lớp 9 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra Tự luận kết hợp với Trắc nghiệm khách quan.
II. Hình thức đề kiểm tra:
- TNKQ kết hợp TL
- Cách tổ chức kiểm tra: cho HS làm bài kiểm tra trên lớp (thời gian 45’)
III. Thiết lập ma trận:
Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
TL
TL
Thấp
Cao
TL
TL
Mùa xuân nho nhỏ
- Nhớ giai đoạn sáng tác bài thơ.
Số câu:1
Số điểm:2
Tỉ lệ:20%
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
Số câu:1
Số điểm:2
Viếng lăng Bác
- Nhận diện hình ảnh thơ và nhớ được sự xuất hiện của hình ảnh thơ trong bài.
- Hiểu nội dung và phẩm chất nổi bật của hình ảnh thơ.
- Chép thuộc lòng đoạn thơ và viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về hình anh thơ.
Số câu:1
Số điểm:5
Tỉ lệ:50%
Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ:
Số câu:1
Số điểm:0,5
Tỉ lệ:
Số câu1
Số điểm: 0,5
Tỉ lệ:
Số câu:1
Số điểm:4
Sang thu
- Nhớ được khoảnh khắc giao mùa trong bài thơ.
- Trình bày những nét chính về tác giả, ý nghĩa của văn bản.
Số câu:1
Số điểm:3
Tỉ lệ:30%
Số câu:
Số điểm
Tỉ lệ:
Số câu:1
Số điểm:1d
Số câu:1
Số điểm:2
Tổng
Số câu:3
Số điểm:3,5
Tỉ lệ:35%
Số câu:1
Số điểm:0,5
Tỉ lệ:5%
Số câu:1
Số điểm:2
Tỉ lệ:20%
Số câu:1
Số điểm:4
Tỉ lệ:40%
Số câu:3
Số điểm:10
Tỉ lệ:100%
IV. Đề bài:
Câu 1: (2 điểm)
Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: (3 điểm) 
Trình bày những nét chính về tác giả Hữu Thỉnh. Nêu ý nghĩa của văn bản ‘Sang thu”.
Câu 3: (3 điểm)
Chép thuộc lòng khổ thơ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Em hiểu như thế nào về hình ảnh hàng tre và tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ ấy?
V. Đáp án - Biểu điểm:
* Phần TNTL:
Câu số
Nội dung
Điểm
1
 Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt: Chiến tranh biên giới phía Bắc 1979, khi ông nằm trên giường bệnh. Đây là sáng tác cuối cùng của nhà thơ Thanh Hải.
2
2
* Tác giả Hữu Thỉnh:
 Sinh 1942, quê ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Ông là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước, viết nhiều, viết hay về con người, cuộc sống ở làng quê, về mùa thu.
1
* Ý nghĩa văn bản sang thu: Thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa.
1
3
 * HS chép đúng khổ thơ:
 “ Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
 Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
 Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
 Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
1
* HS nêu cảm nhận:
 - Hình ảnh hàng tre mà nhà thơ nhìn thấy trước lăng Bác bát ngát trong sương là hình ảnh thực, trong tâm trạng vô cùng xúc động khi được ra thăm lăng Bác nhà thơ đẫ liên tưởng đến sức sống của dân tộc Việt Nam “Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” qua việc sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ.
2
4/ Củng cè:
	Tìm hiểu kĩ đề bài trước khi trả lời. Kiểm tra lại bài làm trước khi nộp.
Xem lại bài học để rút kinh nghiệm các lỗi sai.
5/ DÆn dß:
Chuẩn bị bài mới: Tổng kết văn bản nhật dụng.
Tiết 130: TLV: Trả bài Tập làm văn số 6 viết ở nhà.
D/ Rót kinh nghiÖm:.............................................................................................................
Ngày soạn:6/03/2013 Tiết 132
Ngày dạy: 9A(.....................)
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 6
I/ Mục tiêu:
- Giúp HS nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình; củng cố phương pháp làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích; biết sửa lỗi chính tả và những lỗi sai khác.
II/ Chuẩn bị: 
I.GV: Chấm xong bài (ghi chép các lỗi sai theo từng nội dung).
II.HS: Ôn lại lí thuyết và đối chiếu với bài viết.
III/ Tiến trình giờ dạy:
I.Ổn định lớp.1p
II.Kiểm tra bài cũ:4p?Nhắc lại đề bài viết số 6 (làm ở nhà)
III. Bài mới:35p
HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG
TG
Ghi lại đề bài vào vở. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
Đề bài thuộc thể loại nào?
Nội dung yêu cầu của đề là gì
Nêu nội dung từng phần trong dàn ý bài nghị luận về tác phẩm truyện.
Phần mở bài của đề bài này cần nêu những ý nào?
Nêu các ý cần trình bày trong thân bài của đề bài này.
Nêu những luận chứng cần sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm thứ nhất.
Nêu những luận chứng cần sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm thứ hai.
Phần kết bài của đề này cần nêu những ý nào?
Nhận xét chung về bài làm của học sinh (GV trình bày ưu, khuyết điểm chung nhất ở các lớp)
GV Biểu dương bài hoặc đoạn văn hay của học sinh
 GV Sửa lỗi sai
GV trả bài, dành thì giờ cho HS sửa lỗi và nêu thắc mắc. GV giải đáp và hoàn chỉnh.
Đề: Suy nghĩ của em về tình cảm gia đình trong chiến tranh qua đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
I/ Tìm hiểu đề:
Kiểu bài:Nghị luận về đoạn trích trong tác phẩm truyện
Nội dung: Tình cảm gia đình trong chiến tranh
Đối tượng nghị luận: “Chiếc lược ngà”
II/ Lập dàn ý:
1.Mở bài:Giới thiệu Nguyễn Quang Sáng và “CLN”.
Nêu nội dung cần NL: Tình cảm gia đình trong chiến tranh.
2.Thân bài:
a.Tình cảm gia đình đối với cuộc đời con người.
b.Tình cảm gia đình trong chiến tranh qua tác phẩm:
-Tình cha con:
+Cha: ông Sáu: Những năm đi kháng chiến
 Những ngày về phép
 Khi trở lại căn cứ (làm chiếc lược ngà)
+Con: bé Thu: Trước khi nhận ông Sáu là cha
 Khi nhận ông Sáu là cha
 Khi nhận chiếc lược ngà (bác Ba)
-Tình vợ chồng: Xa cách trong chiến tranh
 Bảo con gái gọi “ba” ...
c.Suy nghĩ về tình cảm gia đình trong chiến tranh từ đoạn trích.
3.Kết bài: Khẳng định tầm quan trọng của tình cảm gia đình trong cuộc đời con người.
 Suy nghĩ và hành động của em (gia đình; chiến tranh).
III/ Nhận xét, rút kinh nghiệm:
1.Ưu điểm: 
Có hiểu đề, khai thác đúng nội dung. 
Bố cục bài viết đầy đủ ba phần. 
Diễn đạt ý có thể theo dõi được.
2. Hạn chế: 
Nhiều bài làm thiên về tóm tắt truyện. 
Chưa có ý thức sử dụng luận điểm và luận chứng.
Ít chú ý đến yêu cầu dùng từ, ngữ, câu văn nghị luận.
Một số bài làm trình bày chưa rõ ràng, khó theo dõi.
Còn hiện tượng viết số, viết tắt, kí hiệu, tiếng nước ngoài ... trong bài làm.
Diễn đạt ý chưa liên kết mạch lạc giữa các câu, đoạn.
Có bài làm sao chép mẫu, chưa đúng trọng tâm yêu cầu
IV/ Đọc bài (đoạn) văn hay, công bố kết quả:
GV nêu kết quả chung theo tỉ lệ giỏi, khá, TB, yếu, kém của mỗi lớp.
Đọc bài văn hay của mỗi lớp:
9/3: Đạo; 9/4: Tín, Tiến.
V/ Sửa lỗi sai:
(Theo yêu cầu từng bài, từng lớp).
10p
15p
10p
IV/ Củng cố:3p GV kh¸i qu¸t l¹i bµi häc
V/ H­íng dÉn häc ë nhµ:2p
	Xem lại bài làm, chú ý các lỗi sai và sửa lại cho đúng.
	Học lại lí thuyết nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ để làm bài viết số 7 tại lớp.
	Chuẩn bị bài cho tiết 131-132: VH: Tổng kết văn bản nhật dụng.
D/ Rót kinh nghiÖm:............................................................................................................... 

Tài liệu đính kèm:

  • docV9.Giao-an-Ngu-van-9.Tap3.g (1).doc