CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TIẾNG VIỆT)
A. Mục tiêu cần đạt:
Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà mình đang sử dụng với phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất,
B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :
1. Kiến thức :
- Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, tính chất, trạng thái,
- Sự khác biệt giữa từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau.
- Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản.
3. Thái độ:
Có ý thức sử dụng hợp lí phương ngữ trong ngữ cảnh, .
C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề,
D. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P ,KP . .
2. Bài cũ : Khi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì ? Nêu ví dụ chứng minh?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài:
Gv chiếu, hoặc treo tranh về một số đồ vật như: cái bát, đôi đũa, con trâu,. . Yêu cầu HS gọi tên những sự vật ấy bằng từ toàn dân và hỏi:Chúng ta có thể gọi tên những sự vật trên bằng những từ ngữ khác không? Rồi dẫn vào bài.
TUẦN 28 Ngày soạn:16/03/2013 TIẾT 132 Ngày dạy: 18/03/2013 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (PHẦN TIẾNG VIỆT) A. Mục tiêu cần đạt: Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà mình đang sử dụng với phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất, B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1. Kiến thức : - Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, tính chất, trạng thái, - Sự khác biệt giữa từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau. 2. Kĩ năng: - Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau. - Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng hợp lí phương ngữ trong ngữ cảnh,. C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP... 2. Bài cũ : CKhi sử dụng hàm ý cần lưu ý điều gì ? Nêu ví dụ chứng minh? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Gv chiếu, hoặc treo tranh về một số đồ vật như: cái bát, đôi đũa, con trâu,.. . Yêu cầu HS gọi tên những sự vật ấy bằng từ toàn dân và hỏi:Chúng ta có thể gọi tên những sự vật trên bằng những từ ngữ khác không? Rồi dẫn vào bài. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết về từ địa phương: C Thế nào là từ địa phương? Nêu ví dụ minh họa? - Gv nêu ví dụ để HS tham khảo 1.1. Chỉ các sự vật, hiện tượng,không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. VD:- Sầu riêng, chôm chôm(phương ngữ Nam bộ) - Nhút (phương ngữ Nghệ An, Hà Tĩnh) 1.2. Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ trong các ngôn ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam Cá quả Cá tràu Cá lóc Ngã Bổ Té 1.3. Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam Ốm: bị bệnh Ốm: gầy Ốm: gầy (Những từ ngữ địa phương như: sầu riêng, chôm chôm, nhút,.không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì những cây ăn quả ấy được trồng đầu tiên ở Nam Bộ, món ăn ấy có nguồn gốc ở Nghệ An, Hà Tĩnh ) CCần lưu ý điều gì khi sử dụng từ địa phương? Việc sử dụng từ ngữ địa phương có tác dụng ntn? I. Ôn lí thuyết: 1. Khái niệm từ địa phương: Từ địa phương là từ chỉ sử dụng ở một ( hoặc một số) địa phương nhất định. 2. Sử dụng từ địa phương: - Phù hợp với tình huống giao tiếp. - Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng từ địa phương để tô đậm màu sắc địa phương, tính cách nhân vật Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập: - BT1: GV gọi HS chia nhóm thi đua lên bảng làm bài và đánh giá thi đua, ghi điểm cho các em. - BT2 : Gv yêu cầu HS thảo luận. Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, sửa bài. - BT 3: Gv hướng dẫn HS trả lời miệng. - BT 5: Gv chia nhiệm vụ theo nhóm: nhóm 1,2,3 : câu (a); nhóm 4,5,6:câu (b). - GV gọi đại diện 1 nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv nhận xét, sửa bài. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: Gv hướng dẫn HS chú ý lắng nghe. II. Luyện tập: Số 1: Đoạn a Đoạn b Đoạn c Địa phương Toàn dân Địa phương Toàn dân Địa phương Toàn dân Thẹo Sẹo Má Mẹ Lui cui Lúi húi Lặp bặp Lắp bắp Kêu Gọi Nắp Vung Ba Bố, cha Đâm Trở thành Nhắm Cho là Đũa bếp Đũa cả Giùm Giúp Nói trổng Nói trống không Vô Vào Số 2 : Đối chiếu, so sánh. Kêu: Từ toàn dân; có thể thay bằng: nói to. Kêu: Từ địa phương; tương đương với từ toàn dân là gọi. Số 3 : Các từ địa phương trong hai câu đố. Trái (quả) ; chi (gì); kêu (gọi ); trống hổng trống hảng (trống huếch trống hoác ) Số 5: Bình luận cách dùng từ ngữ địa phương. a. Không nên để nhân vật bé Thu trong truyện sử dụng từ toàn dân. Vì Thu còn nhỏ, chưa có dịp tiếp xúc rộng rãi với người ngoài địa phương mình. Để Thu nói tiếng địa phương đảm bảo tính chân thực cho hình ảnh nhân vật- một em bé nam Bộ. b. Trong lời kể, tác giả cũng dùng một số từ địa phương dễ hiểu để nêu sắc thái của vùng đất nơi việc được kể diễn ra. Tuy nhiên, tác giả có chủ trương không sử dụng quá nhiều từ từ địa phương để khỏi gây khó khăn cho người đọc không phải là người ở địa phương đó. III. Hướng dẫn tự học: - Sưu tầm thêm những từ ngữ địa phương được dùng trong các tác phẩm văn học. - Ôn lại các dạng bài nghị luận đã học, chuẩn bị cho bài viết số 7- nghị luận văn học E. Rút kinh nghiệm : TUẦN 28 Ngày soạn: 18/03/2013 TIẾT 133,134 Ngày dạy: 20/03/2013 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1. Kiến thức : - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Các bước khi làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Tiến trình và các bước làm nghị bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức triển khai các luận điểm. 3. Thái độ: Có ý thói quen làm bài TLV đảm bảo bố cục 3 phần. Thêm yêu thích tác phẩm thơ nói riêng, văn học nói chung. C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP.. 2. Bài cũ : CThế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? - Kiểm tra vở soạn, vở bài tập của 3 HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Học Ngữ văn, qua những tiết giảng văn, dưới sự hướng dẫn của GV chúng ta đã tiến hành đọc- hiểu rất nhiều tác phẩm thơ và cũng đã hình thành được kĩ năng đọc hiểu thể loại văn học này. Từ những hiểu biết về tác phẩm thơ của các em, chúng ta tiếp tục học để nắm bắt một kĩ năng cao hơn đó là bước đầu đánh giá về đoạn thơ, bài thơ . * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung: * GV yêu cầu HS tìm hiểu các đề bài trong SGK và trả lời câu hỏi: CNhận xét về cấu tạo của các đề? CSự giống và khác nhau giữa các đề? CVậy theo em, đề nghị luận về đoạn thơ, bài thơ có đặc điểm gì? - HS trả lời, Gv chốt ý, kết luận. - Gv yêu cầu HS tự đặt một đề, sau đó sửa đề cho các em. * GV giới thiệu đề bài (SGK) - HS đọc kĩ phần tìm hiểu đề, xác định vấn đề nghị luận, phương pháp nghị luận, tư liệu làm bài. - HS đọc phần tìm ý để nắm được các ý phân tích về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Các em đã tìm hiểu dàn ý trong sgk qua việc soạn bài. Hãy nêu dàn ý đại cương của bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - GV yêu cầu HS viết độc lập, nhưng giao nhiệm vụ theo nhóm (nhóm 1, 2,3 : mổ bài, nhóm 4,5,6 kết bài ) để HS viết đoạn mở bài và đoạn kết bài (HS sử dụng bảng phụ để viết, hoặc viết ra nháp ) - Gv thu bài của 2 em trình bày lên bảng, gọi Hs khác nhận xét, sửa bài; Gv nhận xét; sửa bài trước lớp cho các em( nếu cần), đặc biệt chý ý đến tính liên kết, kĩ năng diễn đạt của các em. C Hãy khái quát các bước cần thực hiện khi làm bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ? - GV chốt ý, gọi HS đọc ghi nhở. - Gv lưu ý HS khi hoàn thành bài văn ngoài việc đảm bảo nội dung còn phải chú ý đến tính liên kết và những yêu cầu khác về diễn đạt - Gọi 1 em đọc văn bản của SGK. CNhận xét về bố cục và mỗi phần cụ thể trong bố cục đó? * Thảo luận : Gv nêu câu hỏi và chia nhóm để HS thảo luận: ( Nhóm 1,2,3 câu a; nhóm 4,5,6 câu b) a. Trong phần thân bài, tác giả đã nhận xét về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương như thế nào? Các lập luận của phần thân bài liên kết với phần mở và kết bài ra sao? b. Chứng minh tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản? -Em rút ra bài học gì về cách viết một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ ? - Gv chốt ý dẫn đến ghi nhớ 2- HS đọc ghi nhớ 2 Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập: * GV nêu yêu cầu luyện tập, hướng dẫn HS thực hiện. - HS thức hiện theo nhóm CEm sẽ sử dụng những phép lập luận: phân tích, giải thích, chứng minh, tổng hợp chủ yếu trong những phần nào của bài? ( HS trả lời miệng). Gv nhận xét. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: Gv hướng dẫn – HS chú lắng nghe. I. Tìm hiểu chung: 1.Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1.1 Phân tích ví dụ: Các đề trong sgk * Cấu tạo đề: + Đề không kèm theo chỉ lệnh cụ thể ( đề 4 và 7). + Đề có kèm theo những chỉ lệnh cụ thể : các đề còn lại. * So sánh: - Điểm giống : Đều yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Điểm khác : + Từ”phân tích” nghiêng về phương pháp nghị luận. + Từ “cảm nhận” nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết. + Từ “suy nghĩ” nghị luận nhấn mạnh tới sự đánh giá của người viết. 1.2 Kết luận: Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ yêu cầu trình bày những nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ đó. Thông thường có hai dạng: đề kèm theo mệnh lệnh và đề không kèm theo mệnh lệnh ( đề mở ) 2. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2.1 Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. a. Đề bài : Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh. * Các bước làm bài: - Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý: * Tìm hiểu đề: - Vấn đề nghị luận: Tình yêu quê hương -> Đề tài quê hương; chủ đề- tình yêu quê hương. - Phương pháp nghị luận: phân tích. - Tư liệu : Bài thơ Quê hương + mở rộng một số bài thơ cùng chủ đề. * Tìm ý : - Nội dung: Nỗi nhớ quê hương qua tâm trạng, hình ảnh, màu sắc, mùi vị. - Nghệ thuật : Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu, - Bước 2 : Lập dàn ý : + Mở bài : Giới thiệu bài thơ và vấn đề nghị luận. + Thân bài: Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ. + Kết bài: Khẳng định giá trị bài thơ. - Bước 3: Viết bài : + Viết đoạn mở bài, đoạn kết bài. - Bước 4: Đọc lại bài và sửa chữa. b. Ghi nhớ 1/ Sgk 2.2 Cách tổ chức, triển khai luận điểm: a. Phân tích ví dụ : Văn bản / Sgk a1- Bố cục : + Mở bài: Từ đầu đến “khởi đầu rực rỡ”. => Giới thiệu chung về đời thơ Tế Hanh với khởi đầu thành công là bài thơ này. + Thân bài : Tiếp đó đến “thành thực của Tế Hanh”. => Nhận xét, đánh giá về thành công của bài thơ qua cảm nhận và phân tích của bài viết. + Kết bài : Phần còn lại. => Khẳng định những đóng góp có giá trị tinh thần của bài thơ. => Bố cục mạch lạc, chặt chẽ. a2- Nhận xét, đánh giá của người viết trong phần thân bài: - Nhà thơ viết Quê hương bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình :Đoàn thuyền ra đi đầy sức mạnh, đẹp và trở về tấp nập, no đủ. Người dân chài trở thành đứa con của biển với vị nồng mặn của biển khơi - Hình ảnh, ngôn từ bài thơ giàu sức biểu cảm, thể hiện tâm hồn phong phú, rung động tinh tế. - Có sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng chặt chẽ. - Phần thân bài được nối kết với phần mở một cách chặt chẽ, tự nhiên. Phần kết bài đã đánh giá được sức hấp dẫn và khẳng định ý nghĩa của bài thơ. a3- Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản: - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng. - Người viết cảm thụ bài thơ sâu sắc, tinh tế. - Bố cục bài viết mạch lạc, sáng rõ. b.Ghi nhớ : Sgk. II Luyện tập: * Gợi ý lập dàn ý (đề bài SGK) a- Mở bài: Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng. ( những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời) b- Thân bài : Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả . + Cảnh sang thu của đất trời : hương ổi chín-phả, gió se, sương chùng chình. + Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương, gió), mờ ảo (chùng chình), nhỏ hẹp và gần gũi (ngõ). + Tài năng của tác giả :Tác giả cảm nhận bằng giác quan cụ thể và tinh tế, nhận ra những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu. Tâm hồn tác giả biến chuyển nhịp nhàng với khoảng giao mùa của thiên nhiên. c- Kết bài : Khẳng định giá trị của khổ thơ. III. Hướng dẫn tự học: - Hoàn thành bài nghị luận theo dàn bài đã thực hiện ở lớp. - Soạn bài: Bến quê. E. Rút kinh nghiệm : TUẦN 28 Ngày soạn: 20/03/2013 TIẾT 135 Ngày dạy: 23/03/2013 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI SỐ 7 A. Mục tiêu cần đạt : - Ôn lại lý thuyết và kỹ năng của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) - Nhận xét,đánh giá,rút kinh nghiệm về những ưu điểm, nhược điểm thông qua một bài viết cụ thể B. Chuẩn bị của gv & hs: - GV: Soạn giáo án, bảng phụ, bài của HS đã chấm. - HS: Ôn tập phần TLV- nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích C. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: Lớp 9A3 vắng ;P,KP.. 2. Bài cũ : Kết hợp trả bài 3. Trả bài: * Hoạt động 1: GV chép đề lên bảng. * Hoạt động 2: GV yêu cầu HS thảo luận, so sánh, bổ sung vào dàn ý đã xây dựng ở nhà (nếu cần ). - Dàn ý ( Xem tiết viết bài) * Hoạt động 3: Gv nhận xét ưu – khuyết điểm và hướng dẫn sửa lỗi sai trong bài làm của HS : * Ưu điểm : -Hầu hết HS hiểu sâu sắc và nêu suy nghĩ khá hoàn chỉnh về tình cảm của cha con anh Sáu trong đoạn truyện. -Văn viết có cảm xúc, lập luận khá mạch lạc. Bố cuc đoạn và bài văn khá hợp lí và chặt chẽ. - Cách bộc lộ suy nghĩ, nhận xét về nhân vật của một số em rất tự nhiên. Cách dùng từ ngữ chính xác, phù hợp với từng tình huống, chi tiết truyện. - Cách trình bày, chữ viết, chính tả nhiều em có tiến bộ. * Nhược điểm: - Đa số HS chưa đề cập đến đời sống tình cảm chung của nhân dân thời đó mà chỉ thiên về tình cảm của anh Sáu và bé Thu. Các em ít nói đến tình cảm của nhân vật người bà và mẹ của bé Thu. - Trình tự ý, một số em sắp xếp chưa hợp lí. - Một số khác , mạch văn chưa liên kết, thiếu những tình huống cần thiết dẫn đến ý rời rạc, - Cách dùng từ vẫn còn một số em chưa thật chọn lọc. Chính tả và ngữ pháp vẫn con sai. - Hình thức bài văn của một số em chưa đạt yêu cầu : Chữ viết dày , nhỏ ; còn hiện tượng bỏ chữ, câu chưa đúng qui định. * Hướng dẫn sửa lỗi sai: Phần văn bản sai Bé Thu không nhận ra rằng người cha của mình đang rất nóng lòng muốn ôm đứa con xa cách bao ngày vào lòng nhưng bé Thu lại càng xa lánh ông Lúc đó anh sáu sừng sờ và đau khổ Khi nghe mẹ nói Kêu ba vào ăn cơm thì bé thu toàn kêu trống rổng không có tiếng ba Nguyên nhân sai -Dùng thừa và chưa chính xác từ ngữ. -Sai nhiều về chính tả . Còn sai về ngữ pháp. Hướng dẫn sửa lại Bé Thu không nhận ra ngưòi cha đang rất nóng lòng muốn ôm đứa con của mình xa cách đã lâu ngày nên nó càng xa lánh ông Sáu Lúc đó, anh Sáu sững sờ và đau khổ . Khi nghe mẹ nói mời ba vô ăn cơm, bé Thu chỉ nói trổng “ vô ăn cơm”. * Hoạt động 4: Gv trả bài, yêu cầu HS đối chiếu so với yêu cầu đạt được nêu trong dàn ý. . Lớp Tổng > = 8 > = 5 < 5 < = 3 9A3 30 00 21 05 04 Thống kê chất lượng: 4. Hướng dẫn học bài: - Về nhà dựa vào dàn ý làm lại bài làm vào vở. - Chuẩn bị làm bài Tập làm văn số 7. Để làm tốt bài này các em cần học thuộc tất cả các bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thụât đặc sắc của một số đoạn thơ tiêu biểu trong bài. - Ôn kiến thức về kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ hoặc bài thơ. - Soạn bài: Bến quê.
Tài liệu đính kèm: