Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 30 - Năm học 2019-2020

doc 17 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 30Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 30 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 15/02/2019 Tuần: 30 
 Ngày dạy : 03/ 3 /2019 Tiết: 141
 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức: Hệ thống kiến thức về phần khởi ngữ, các thành phần biệt lập, 
 liên kết câu và liên kết đoạn, nghĩa tường minh và hàm ý.
 2. Kĩ năng: 
 - Rèn kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa một sống kiến thức về phần tiếng Việt.
 - Vận dụng các kiến thức đã học trong giao tiếp, đọc hiểu và tạo lập văn bản.
 - Hệ thống hoá lại các vấn đề đã học ở HKII - Làm thêm một số bài tập 
nâng cao.
 3. Thái độ: Có thái độ nghiêm túc trong giờ học.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo.
 - Phẩm chất: Bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống. Có ý thức tự lập, tự tin, tự chủ, sống có trách nhiệm với bản thân, cộng 
đồng, đất nước;...
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ.
 2. Học sinh: Soạn bài, xem lại kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, 
liên kết câu và liên kết đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ (2 p): 
 Gv: Khởi ngữ là gì? Có mấy thành phần biệt lập?
 Hs: 
 - Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến 
trong câu.
 - Các thành phần biệt lập: Tp tình thái, tp cảm thán, tp gọi – đáp, tp phụ chú.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (1 phút)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 Gv giới thiệu: Từ đầu học kì II đến nay, chúng ta đã tìm hiểu rất nhiều đơn vị kiến 
 thức tiengs Việt. Đến với tiết học hôm nay, các em sẽ được củng cố các kiến thức 
 tiếng Việt đã học.
 Hoạt động 2: Luyện tập (38 phút)
 - Mục đích: Giúp Hs rèn luyện cách sử dụng các đơn vị kiến thức phù hợp.
 - Cách thức thực hiện:
 Kiến thức 1: Luyện tập về khởi I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập.
 1 
ngữ và các thành phần biệt lập
Bài tập 1: Bài tập 1: Xác định - Điền vào bảng thống kê.
Gv treo bảng phụ bài tập 1 Sgk, Khởi Các thành phần biệt lập
Hs xác định yêu cầu của bài tập: ngữ Tình Cảm Gọi- Phụ chú
Xác định các thành phần: Khởi thái thán đáp
ngữ, các thành phần biệt lập Những 
 Vất 
trong các đoạn trích. Xây cái Dường Thưa người con 
 vả 
Hs xác định và điền vào bảng lăng ấy như ông gái...nhìn ta 
 quá
 như vậy.
Bài tập 2: Bài tập 2: Viết đoạn văn :
 Viết đoạn văn giới thiệu truyện “Bến quê” là một câu chuyện về cuộc đời - 
ngắn Bến quê của nhà văn cuộc đời vốn rất bình lặng quanh ta - với những 
Nguyễn Minh Châu trong đoạn nghịch lí không dễ gì hóa giải. Hình như trong 
văn có sử dụng các thành phần cuộc sống hôm nay, chúng ta có thể gặp ở đâu 
biệt lập. đó một số phận giống như hoặc gần giống như 
Hs viết đoạn văn, Gv sửa chữa, số phận của nhân vật Nhĩ trong câu chuyện của 
cho Hs tham khảo đoạn văn. Nguyễn Minh Châu ? Người ta có thể mải mê 
 kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong ruổi 
 gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm 
 một chỗ con người mới nhận ra rằng: gia đình 
 là cái tổ ấm cuối cùng của cuộc đời mỗi con 
 người. Chân lí giản dị ấy, tiếc thay, Nhĩ chỉ kịp 
 nhận ra vào những giây phút cuối cùng của 
 cuộc đời.
Kiến thức 2: Luyện tập về liên II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn:
kết câu và liên kết đoạn văn
Bài tập 1 - 2: Bài tập 1 - 2:
Gv gọi Hs xác định yêu cầu của a. Sử dụng phép nối: nhưng, nhưng rồi, và.
bài tập: Gọi tên phép liên kết b. Sử dụng phép lặp từ vựng: cô bé, phép thế đại 
được thể hiện bằng các từ ngữ in từ: cô bé->nó.
đậm trong các đoạn văn. c. Sử dụng phép thế đại từ: bây giờ cao sang 
Hs xác định các phép liên kết, ghi rồi....chúng tôi nữa ->thế.
kết quả vào bảng tổng kết theo 
mẫu ở SGK.
Gv cùng Hs nhận xét, sửa chữa.
Bài tập 3 Bài tập 3
Gv: Nêu rõ sự liên kết về nội Phân tích sự liên kết giữa nội dung và hình thức 
dung, về hình thức giữa các câu ở đoạn văn đã làm trong bài tập 2 mục I.
trong đoạn văn em viết về truyện 
ngắn Bến quê của Nguyễn Minh 
Châu.
Hs đọc lại đoạn văn của mình và 
chỉ ra sự liên kết trong đoạn văn 
 2 
 của mình.
 Kiến thức 3: Luyện tập về III. Nghĩa tường minh và hàm ý
 nghĩa tường minh và hàm ý
 Gv: Thế nào là nghĩa tường minh 
 và hàm ý?
 Hs: Trả lời. 
 Gv: Chốt.
 Bài tập 1: Bài tập 1 
 Đọc truyện cười Chiếm hết chỗ Hàm ý câu: “ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết 
 và cho biết người ăn mày muốn cả chỗ rồi!” là: Địa ngục mới chính là nơi giành 
 nói điều gì với người nhà qua câu cho các ông nhà giàu.
 nói được in đậm ở cuối truyện.
 Hs đọc truyện cười và suy nghĩ, 
 trả lời câu hỏi.
 Bài tập 2 Bài tập 2 
 Gv yêu cầu Hs đọc bài tập 2, tìm 
 hàm ý trong các câu và cho biết 
 trong mỗi trường hợp, hàm ý đã 
 được tạo ra bằng cách cố ý vi 
 phạm phương châm hội thoại 
 nào:
 a. Câu : “Tớ thấy họ ăn mặc rất a. Câu : “Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp” là
 đẹp”. - “Đội bóng chơi không hay”.
 - “Tôi không muốn bình luận về việc này”.
 => Người nói đã cố ý vi phạm phương châm 
 quan hệ.
 b. Câu: “Tớ báo cho Chi rồi”. b. Câu: “Tớ báo cho Chi rồi” là
 Hs trả lời, Gv chốt ý, nhắc lại nội - Tôi chưa báo cho Nam và Tuấn
 dung của các phương châm hội - Tôi không muốn nhắc đến Nam và Tuấn
 thoại có liên quan. => Người nói đã cố ý vi phạm phương châm về 
 lượng.
 Hoạt động III (2 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện: 
 + Cho Hs nhắc lại các kiến thức về khởi ngữ; các thành phần biệt lập; các phép liên 
 kết câu, liên kết đoạn; nghĩa tường minh và hàm ý.
 + Gv cho tình huống yêu cầu học sinh tạo câu có chứa hàm ý và giải mã hàm ý.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1 p)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 3 
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, sưu tầm thêm các bài tập có liên quan.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài tiếp theo Luyện nói: Nghị luận về một đoạn thơ, 
bài thơ: Tìm hiểu đề bài: Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ “Bếp lửa” của 
Bằng Việt (Lập dàn ý và tập trình bày bài nói của mình theo gợi ý của Sgk: Bài thơ 
được tác giả sáng tác khi nào? Hình ảnh bếp lửa gợi lên hoàn cảnh sống thuộc thời kì 
nào của đất nước, gia đình; được gắn với người bà tần tảo ra sao? Hình ảnh ấy gợi lên 
trong lòng nhà thơ những tình cảm gì? Ý nghĩa nhiều mặt của bài thơ).
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ***********************
 Ngày soạn: 15/02/2019 Tuần: 30 
 Ngày dạy : 05/ 3 /2019 Tiết: 142, 143
 LUYỆN NÓI:
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức:
 - Củng cố cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 - Những yêu cầu đối với luyện nói khi bàn luận về một đoạn thơ, bài thơ trước 
tập thể.
 2. Kĩ năng: 
 - Lập ý và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ bài thơ.
 - Trình bày miệng một cách mạch lạc những cảm nhận đánh giá của mình về 
một đoạn thơ bài thơ. 
 - Có kỹ năng trình bày miệng 1 cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, 
đánh giá của mình
 - Luyện tập cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi NL 1 đoạn 
thơ, bài thơ.
 3. Thái độ: Biết cách làm một bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực quản lí bản thân, năng lực giải 
quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo, năng lực thuyết trình.
 - Phẩm chất: Bồi dưỡng đức tính trung thực, tự trọng trong giao tiếp, học tập, 
cuộc sống. Có ý thức tự tin, tự chủ.
 II. CHUẨN BỊ 
 4 
 1. Giáo viên: Soạn giáo án, tham khảo tài liệu có liên quan.
 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của Gv.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút
 a. Đề:
 Câu 1: Trình bày khái niệm của 4 thành phần biệt lập đã học.
 Câu 2: Giải nghĩa hàm ý của 2 câu tực ngữ sau: Uống nước nhớ nguồn, tốt gỗ 
hơn tốt nước sơn.
 b. Đáp án:
 Câu 1: Trình bày theo Sgk.
 Câu 2: 
 - Uống nước nhớ nguồn: khi được hưởng thành quả nào đó phải nhớ ơn người 
đã tạo ra thành quả.
 - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Nội dung bên trong quan trọng hơn hình thức bên 
ngoài và nội dung quyết định hình thức.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (1 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện:
 Gv giới thiệu bài: Để giúp các em tự tin và bình tĩnh hơn trong nói năng giao tiếp 
 hàng ngày đặc biệt là trình bày vấn đề trước đông người, hôm nay, chúng ta cùng 
 thực hành luyện nói.
 HOẠT ĐỘNG 2: Luyện tập (60 p)
 Kiến thức 1: Kiểm tra sự I. Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs
 chuẩn bị của Hs (10 phút) Đề: Bếp lửa sưởi ấm một đời – Bàn về bài thơ 
 * Mục đích của hoạt động: “Bếp lửa” của Bằng Việt.
 giúp hs chủ động trong tiết học, 
 chuẩn bị để thực hiện tốt cho 
 phần trình bày của mình.
 * Cách thức thực hiện 
 Gv gọi Hs đọc đề.
 Gv: Em hãy tìm hiểu đề bài trên.
 Hs: 
 *Tìm hiểu đề:
 - Kiểu bài: nghị luận về một bài 
 thơ.
 - Cách nghị luận: xuất phát từ sự 
 cảm thụ cá nhân đối với một bài 
 thơ khái quát thành những thuộc 
 tính tinh thần cao đẹp của con 
 người.
 * Tìm ý:
 5 
- Tình yêu quê hương nói chung 
trong các bài thơ đã học.
- Tình yêu quê hương với những 
nét riêng trong bài “Bếp lửa” của 
Bằng Việt.
Trªn c¬ së Hs chuÈn bÞ bµi ë 
nhµ, Gv x©y dùng dµn ý c¬ b¶n 
cho hs ®Ó giúp cho tiÕt luyÖn nãi 
thµnh c«ng. 1. Mở bài:
Gv: MB, cÇn giíi thiÖu nh÷ng ý - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
g×? - Nªu vÊn ®Ò nghÞ luËn: Qua h×nh t­îng bÕp löa, 
 ng­êi ch¸u muèn ca ngîi ®øc hy sinh, sù tÇn t¶o 
 vµ t×nh yªu th­¬ng bao la cña bµ, ®ång thêi nãi 
 lªn lßng biÕt ¬n, th­¬ng nhí bµ kh«n ngu«i.
Gv: Theo em, th©n bµi cÇn x©y 2. Th©n bµi:
dùng nh÷ng hÖ th«ng luËn ®iÓm 
nµo?
Gv: §Ó triÓn khai LĐ 1, em cÇn a. LĐ1: H×nh ¶nh bÕp löa kh¬i nguån håi t­ëng 
tr×nh bµy nh÷ng luËn cø nµo? c¶m xóc vÒ bµ: ( 3 dßng th¬ ®Çu)
 H×nh ¶nh bÕp löa chên vên 
 H×nh ¶nh bÕp löa Êp iu
Gv: Khi triÓn khai LĐ 2, em cÇn b. L§2: Håi t­ëng nh÷ng kû niÖm tuæi th¬ sèng 
thÓ hiÖn c¶m nhËn của m×nh vÒ bªn bµ h×nh ¶nh bµ g¾n liÒn víi h×nh ¶nh bÕp löa 
nh÷ng h×nh ¶nh th¬ nµo? ( 4 khæ tiÕp theo)
 Kû niÖm nh÷ng n¨m tuæi th¬
 Víi khãi hun nhÌm m¾t ch¸u, víi nh÷ng n¨m c¶ 
 n­íc ngËp trong n¹n ®ãi
 Kû niÖm 8 n¨m sèng bªn bµ: ©m thanh kh¾c 
 kho¶i cña tiÕng tu hó, nh÷ng viÖc lµm, lêi d¹y 
 b¶o ©n cÇn cña bµ dµnh cho ch¸u
 c. L§3: Suy ngÉm vÒ bµ vµ cuéc ®êi bµ.
 Bµ ®· nhen nhãm, nu«i d­êng trong lßng ch¸u 
 bao niÒm yªu th­¬ng, bao hoµi b·o ­íc m¬
 Ng­êi ch¸u chît nhËn ra ®iÒu thiªng liªng, kú l¹ 
 trong ngän löa, bÕp löa
 d. L§4: Lßng kÝnh yªu, biÕt ¬n cña ng­ßi chau 
 víi bµ
Gv: PhÇn KB, em sÏ dù ®Þnh 3. Kết bài: 
tr×nh bµy nh÷ng ý g×? Kh¼ng ®Þnh vÊn ®Ò cÇn nghÞ luËn, ý nghÜa gd ®èi 
 víi mçi ng­êi vÒ t×nh c¶m bµ ch¸u, t×nh c¶m gia 
 ®×nh thiªng liªng qua bµi th¬.
Kiến thức 2: Thực hành luyện II. Luyện nói trên lớp
nói (50 phút) 1. Bài phát biểu cần bám sát nhan đề đã cho.
* Mục đích của hoạt động: 2. Trình bày theo dàn ý, chú ý liên kết giữa các 
giúp hs nắm tự tin, mạnh dạn phần MB, TB, KB.
trình bày được một bài văn nói 3. Tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự 
 6 
 hoàn chỉnh chú ý của người nghe, không được học thuộc 
 * Cách thức thực hiện: lòng.
 Gv nªu yªu cÇu cña tiÕt luyÖn 
 nãi:
 - §óng néi dung ®Ò yªu cÇu
 - Cã c¸ch nãi truyÒn c¶m, tr¸nh 
 häc thuéc lßng.
 Gv cho Hs tìm hiểu các phương 
 pháp trình bày ở từng phần của 
 bài nói, đặc biệt là lúc vào đề.
 Gv: Có các cách vào đề nào?
 Hs: lựa chọn, nêu câu hỏi, đối 
 lập,...
 Gv gọi Hs đọc 2 cách vào đề ở 
 Sgk (tr. 112 – 113):
 - Vào đề bằng phương pháp lựa 
 chọn qua so sánh.
 - Vào đề bằng cách nêu ấn 
 tượng.
 Hs tham khảo để học tập cách 
 vào đề sao cho ấn tượng, hấp dẫn 
 người nghe.
 Gv chia nhãm, cö ®¹i diÖn Hs 
 tõng nhãm lªn tr×nh bµy.
 Hs nhËn xÐt theo yªu cÇu ®· nªu.
 Gv nhËn xÐt phÇn luyÖn nãi cña 
 Hs.
 KhuyÕn khÝch cho ®iÓm Hs.
 Hoạt động III (12 p): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Thực hiện: 
 + Bài tập bổ sung: Gv cho Hs tập luyện nói với đề bài: Phân tích bài thơ “Viếng 
 lăng Bác” (Đã viết bài viết số 7).
 Hs trình bày theo nội dung đã viết ở bài viết số 7.
 Gv nhận xét, sửa chữa để nắm bắt cách hiểu về các bài thơ của Hs.
 + Gv nhận xét thái độ, ý thức của Hs trong tiết luyện nói. Nhắc lại cách trình bày 
 một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1 p)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 7 
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Học bài, nắm kĩ cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ; 
nắm các yêu cầu cần thiết khi luyện nói.
 + Bài mới: Những ngôi sao xa xôi: Đọc tác phẩm, tóm tắt tác phẩm, giải 
thích một số từ khó, tìm hiểu về tác giả; Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác 
phẩm qua các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 ****************************
 Ngày soạn: 15/02/2019 Tuần: 30 
 Ngày dạy : 08/ 3 /2019 Tiết: 144
 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
 (Trích) 
 - Lê Minh Khuê - 
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 1. Kiến thức:
 - Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống 
chiến đấu nhiều gian khổ, hy sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô dái thanh niên 
xung phong trong truyện.
 - Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ 
kể hấp dẫn.
 - QP- AN: Tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo của thanh niên xung phong 
trong kháng chiến.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ 
cứu nước.
 - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “ Tôi”.
 - Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm.
 - Phân tích nét đặc sắc trong cách kể chuyện, miêu tả tâm lí nhân vật.
 - MT: Môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng trong chiến tranh.
 3. Thái độ: Giáo dục Hs biết yêu quê hương tha thiết.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực chung: Cảm thụ văn học, nhận xét, đánh giá, giao tiếp, hợp tác.
 - Phẩm chất: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước; Yêu quý, tự hào, biết ơn 
những anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống giành độc lập, tự do cho dân tộc.
 II. CHUẨN BỊ 
 8 
 1. Giáo viên: Bài soạn, Sgk, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định (1p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ (2 p): 
 Gv: Truyện Bến quê gởi gắm điều gì cho người đọc?
 - Cái đẹp tồn tại ngay ở bến quê mình. Đó là cái đẹp giản dị nhưng trừng cửu, 
cái đẹp của quê hương.
 - Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời mỗi con người.
 - Trong đời có biết bao bất ngờ, con người ta "Thật khó tránh khỏi được những 
cái điều vòng vèo hoặc chùng chình ".
 3. Bài mới:
 Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (1 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 Gv đọc đoạn thơ:
 Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
 Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
 Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
 Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
 Ðánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom...
 (Lâm Thị Mỹ Dạ)
 Sự hi sinh anh dũng của cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường 
 Sơn đã khiến cho nhiều thế hệ bạn đọc xúc động. Đến với “Những ngôi sao xa 
 xôi”, vẻ đẹp tâm hồn của các cô gái lại thật đáng trân trọng và ca ngợi.
 Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức (38 p)
 Kiến thức 1: Tìm hiểu chung (20 I. Tìm hiểu chung 
 phút)
 * Mục đích của hoạt động: HS 
 nắm được vài nét về tác giả, thể loại 
 và xuất xứ, vị trí, thể loại và bố cục 
 của văn bản, đọc văn bản.
 * Cách thức thực hiện:
 Gv gọi Hs đọc chú thích về tác giả, 1. Tác giả
 tác phẩm. Nhà văn nữ có sở trường về truyện ngắn, 
 Gv: Trình bày vài nét cơ bản về nhà với ngòi bút miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế, 
 văn Lê Minh Khuê. đặc biệt là tâm lí nhân vật nữ. 
 2. Tác phẩm
 Gv: Nêu hoàn cảnh sáng tác văn a. Hoàn cảnh sáng tác
 bản? Năm 1971 - lúc cuộc kháng chiến chống 
 Gv giới thiệu thêm: Mỹ đang diễn ra ác liệt.
 Trong kháng chiến chống Mỹ cứu 
 9 
nước, núi rừng Trường Sơn đã 
chứng kiến những chiến công anh 
dũng của quân và dân ta. Một trong 
những chiến công hiển hách là sự ra 
đời của con đường Trường Sơn 
huyền thoại. 
 Đó là con đường huyết mạch chi 
viện sức người, sức của từ miền Bắc 
cho chiến trường miền Nam. Để 
bảo vệ con đường này, biết bao 
chàng trai, cô gái đã ngã xuống. Sau 
đây là hình ảnh của các cô gái thanh 
niên xung phong tham gia san lấp 
hố bom, tải lương, tải đạn, dẫn 
đường cho xe ta đi qua.
Gv: Văn bản này được viết theo thể b. Thể loại: Truyện ngắn
loại nào ? 
Gv hướng dẫn Hs đọc: chú ý thể c. Đọc, tóm tắt, giải thích từ khó
hiện giọng điệu, ngôn ngữ.
Gv đọc mẫu một đoạn. Hs đọc tiếp.
Gv: Em hãy tóm tắt truyện.
Hs kể - Hs khác nhận xét, bổ sung .
Gv kết luận cho Hs ghi những ý cơ 
bản.
Gv: Truyện được kể bằng lời của d. Ngôi kể
nhân vật nào? (xác định ngôi kể của Truyện được trần thuật theo ngôi 1. 
văn bản) -> Thuận lợi cho việc biểu hiện thế giới nội 
Gv: Việc chọn ngôi kể như vậy có tâm những cảm xúc và suy nghĩ của nhân 
tác dụng gì trong việc thể hiện nội vật. 
dung truyện ? 
Hs: Phù hợp để miêu tả hiện thực 
cuộc chiến đấu ở tuyến đường 
Trường Sơn.
Gv: Tìm một số truyện đã học có 
ngôi kể tương tựa.
Gv: Đọc truyện em có suy nghĩ gì 
về ngôn ngữ, giọng điệu của truyện.
- Phù hợp với nhân vật kể chuyện: 
tự nhiên, gần gũi khẩu ngữ, trẻ 
trung nữ tính. 
- Lời kể thường dùng câu ngắn, 
nhịp nhanh tạo được không khí 
khẩn trương trong hoàn cảnh chiến 
trường.
- Những đoạn hồi tưởng nhịp kể 
 10 
chậm lại, gợi nhớ những kỉ niệm 
của tuổi niên thiếu.
Kiến thức 2: Phân tích văn bản II. Phân tích 
(18 phút) 
Mục đích của hoạt động: HS nắm 
được giá trị nội dung, nghệ thuật 
của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Hoàn cảnh sống và chiến đấu 1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu
của ba cô gái có gì đặc biệt? - Sống trong một cái hang dưới chân cao 
 điểm.
Gv: Công việc của 3 cô gái là gì? - Công việc: phá bom, san lấp mặt đường.
 → Tổ trinh sát mặt đường.
Gv: So sánh không gian mặt đường 
và không gian hang đá. Chỉ ra 
những biểu hiện cụ thể.
- Không gian mặt đường:
+ Cảnh vật: đường lở loét, máy bay 
rít, bom nổ, cây bật gốc, nóng 
nực 
 ác liệt, nguy hiểm.
+ Con người: ba nữ thanh niên xung 
phong theo dõi mặt đường, phá 
bom, chạy trên cao điểm 
 nguy nan, anh dũng.
- Không gian hang đá: Cảnh vật ẩm 
ướt, không khí mát lạnh mát lạnh, 
yên tĩnh Ba cô gái thanh niên 
xung phong sinh hoạt, nghỉ ngơi 
 Êm dịu, bình yên.
Gv: Em hãy nêu nhận xét về hoàn →Gian khổ, nguy hiểm, ác liệt.
cảnh sống và chiến đấu của các cô 
gái thanh niên xung phong?
Gv: Có ý kiến cho rằng: "Tác giả đã 2. Vẻ đẹp chung của ba cô gái thanh niên 
thể hiện chân thực, sinh động, tự xung phong.
nhiên tâm lí của những cô gái thanh 
niên xung phong tuổi đời còn rất 
trẻ. Họ vừa có những nét chung lại 
vừa có những nét riêng". Ý kiến 
của em thế nào ? 
Gv: Ở họ có những nét gì chung 
khiến họ gắn bó với nhau thành một 
khối thống nhất?
Hs thảo luận, chỉ ra nét chung, có 
chỉ ra các chi tiết minh họa.
 11 
 - Dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao, 
 sẵn sàng hi sinh vì nhiệm vụ.
 - Đều là những cô gái trẻ trung, yêu đời, hồn 
 nhiên, trong sáng.
 - Tình đồng đội gắn bó sâu sắc.
 Hoạt động IV (2’): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Cách thực hiện: Tìm một số bài thơ, bài hát cùng chủ đề.
 Ngày em phá nhiều bom nổ chậm
 Đêm nằm mơ nói mớ vang nhà
 Chuyện kể từ nỗi nhớ sâu xa
 Thương em, thương em, thương em biết mấy.
 (Gửi em - Cô thanh niên xung phong 
 - Phạm Tiến Duật) 
 Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
 Mà lòng phơi phới dậy tương lai.
 (Theo chân Bác- Tố Hữu) 
 Tên con đường là tên em gửi lại
 Cái chết em xanh khoảng-trời-con-gái
 Tôi soi lòng mình trong cuộc sống của em
 Gương mặt em, bạn bè tôi không biết
 Nên mỗi người có gương mặt em riêng!
 ( Lâm Thị Mỹ Dạ)
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại văn bản, học bài, làm phần luyện tập.
 + Bài mới: Những ngôi sao xa xôi: Đọc lại tác phẩm, tiếp tục tìm hiểu nội 
dung và nghệ thuật của tác phẩm qua các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 *************************
 12 
 Ngày soạn: 15/02/2019 Tuần: 30 
 Ngày dạy : 11/ 3 /2019 Tiết: 145
 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
 (Trích) 
 - Lê Minh Khuê - 
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 1. Kiến thức:
 - Vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm hồn nhiên trong cuộc sống 
chiến đấu nhiều gian khổ, hy sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô dái thanh niên 
xung phong trong truyện.
 - Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, lựa chọn ngôi kể, ngôn ngữ 
kể hấp dẫn.
 - QP- AN: Tấm gương gan dạ, mưu trí, sáng tạo của thanh niên xung phong 
trong kháng chiến.
 2. Kĩ năng: 
 - Đọc – hiểu một văn bản tự sự sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ 
cứu nước.
 - Phân tích tác dụng của việc sử dụng ngôi kể thứ nhất xưng “ Tôi”.
 - Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng nhân vật trong tác phẩm.
 - Phân tích nét đặc sắc trong cách kể chuyện, miêu tả tâm lí nhân vật.
 - MT: Môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng trong chiến tranh.
 3. Thái độ: Giáo dục Hs biết yêu quê hương tha thiết.
 4. Năng lực, phẩm chất:
 - Năng lực chung: Cảm thụ văn học, nhận xét, đánh giá, giao tiếp, hợp tác.
 - Phẩm chất: Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước; Yêu quý, tự hào, biết ơn 
những anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống giành độc lập, tự do cho dân tộc.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Bài soạn, Sgk, tài liệu tham khảo.
 2. Học sinh: Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi hướng dẫn ở Sgk.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 1. Ổn định (1 p): Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp học.
 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài mới.
 3. Bài mới:
 Hoạt động của Gv và Hs Nội dung
 Hoạt động 1: Khởi động (2 p)
 - Mục đích: tạo tâm thế, định hướng chú ý cho Hs.
 - Cách thức thực hiện: 
 Gv đặt câu hỏi: Ba cô gái thanh niên xung phong có những vẻ đẹp chung nào?
 → Vẻ đẹp chung của ba cô gái thanh niên xung phong:
 + Dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng hi sinh vì nhiệm vụ.
 + Đều là những cô gái trẻ trung, yêu đời, hồn nhiên, trong sáng.
 + Tình đồng đội gắn bó sâu sắc.
 13 
Gv giới thiệu bài: Cùng sống trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt, nguy hiểm, ngoài 
những vẻ đẹp chung thì mỗi cô gái lại có những vẻ đẹp rất riêng, riêng về sở thích, 
riêng về tính cách, nhưng vẻ đẹp nào cũng đáng trân trọng, đáng tự hào.
Hoạt động 2: Tìm tòi, tiếp nhận kiến thức ( 35 p)
Kiến thức 1: Phân tích văn bản II. Phân tích 
(tt)
Mục đích của hoạt động: Hs nắm 2. Vẻ đẹp riêng của từng nhân vật
được giá trị nội dung, nghệ thuật 
của văn bản.
* Cách thức thực hiện:
Gv: Trong chiến đấu, chị Thao a. Chị Thao
được nhận xét như thế nào? - Trong chiến đấu: từng trải, bản lĩnh, cương 
Hs: Tổ trưởng tổ trinh sát mặt quyết, táo bạo.
đường, dứt khoát, mạnh mẽ trong 
công việc.
Gv: Tìm những chi tiết giới thiệu về - Trong đời thường: vẫn có những rung 
sở thích của chị Thao. động khát khao của tuổi trẻ và rất nữ tính.
Hs: Áo lót thích thêu chỉ màu, thích 
tỉa đôi lông mày nhỏ như chiếc tăm, 
thích chép bài hát,...
Gv: Nét nữ tính của chị còn được 
thể hiện ở chi tiết nào?
Hs: Chị Thao sợ máu và sợ vắt.
Gv: Khi Nho bị thương, chị Thao đã 
có tâm trạng như thế nào?
Hs: Lúng túng, cuống quýt, lo lắng, - Đối với đồng đội: Yêu thương đồng đội 
cố gắng hát (Dù không thuộc lời và hơn bản thân mình.
hát không hay).
Gv: Nhân vật Nho được giới thiệu b. Nho
như thế nào? Nho nhỏ nhắn, hồn nhiên, đáng yêu nhưng 
Hs: cũng rất bản lĩnh trong công việc nguy 
- Sở thích: thích ăn kẹo, thích thêu hiểm.
thùa.
- Hình dáng: nhỏ nhắn, trắng trẻo 
như que kem.
- Trong công việc: dũng cảm, mạnh 
mẽ, coi thường nguy hiểm.
Gv: Vai trò của nhân vật Phương c. Nhân vật trung tâm - Phương Định: 
Định trong truyện ? 
Gv: Hs đọc đoạn tự thuật - hồi 
tưởng của nhân vật Phương Định .
Gv: Hãy phân tích nhân vật này để 
thấy rõ nghệ thuật miêu tả tâm lí 
của tác giả .
Hs trao đổi nhóm bàn với các nội 
 14 
dung sau:
+ Nhân vật tự quan sát, đánh giá về - Là cô gái khá đẹp, được nhiều người để ý.
mình như thế nào ở phần đầu - Là cô gái nhạy cảm, hồn nhiên, hay mơ 
truyện. mộng và thích hát.
+ Tâm trạng của cô ra sao ở lần phá - Yêu những người đồng đội. 
bom. - Dũng cảm, tự trọng, tinh thần trách nhiệm 
+ Cảm xúc trước trận mưa đá. cao trong công việc (khi đi phá bom): thể 
Gv hướng dẫn Hs tìm dẫn chứng hiện sự dày dạn kinh nghiệm và bản lĩnh.
minh hoạ cho đặc điểm tính cách 
của Phương Định.
Vd: Đoạn phá bom:
- Ban đầu, PĐ có sợ nhưng khi biết 
có các anh chiến sĩ dõi theo mình, 
PĐ không sợ nữa (sự tự trong, tình 
đồng chí kích thích sự dũng cảm).
- Bình tĩnh, cẩn thận thực hiện từng 
thao tác phá bom.
- Có nghĩ đến cái chết nhưng mờ 
nhạt, cái chính là không biết bom có 
nổ. Đây là nét tâm lí rất tự nhiên.
Hs trả lời, Hs khác nhận xét.
Gv: kết luận.
Gv: Em có nhận xét gì về nghệ → Tâm lí nhân vật được miêu tả chân thực 
thuật miêu tả tâm lí nhân vật của sinh động, thể hiện thế giới nội tâm phong 
tác giả ? phú, trong sáng.
- Việc Phương Định tự đánh giá 
về mình.
- Tâm lí nhân vật khi phá bom.
→ Thế giới nội tâm phong phú 
nhưng trong sáng, không phức 
tạp, rất tự nhiên.
Gv kết luận. => Là con người mới, tiêu biểu cho lớp trẻ 
 thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. 
Gv: Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa 
gì?
Hs:
- Những ngôi sao là ẩn dụ cho 
những cô gái thanh niên xung 
phong.
- Xa xôi: sự cống hiến, hi sinh thầm 
lặng.
→ Vẻ đẹp của sự cống hiến, hi sinh 
thầm lặng, những cô gái như những 
vì sao tỏa sáng trên bầu trời Trường 
Sơn.
 15 
 Kiến thức 3: Hướng dẫn tổng kết III. Tổng kết
 Gv: Nêu nét đặc sắc về nội dung, 1. Nghệ thuật
 nghệ thuật của truyện ngắn " Những - Cách kể chuyện tự nhiên.
 ngôi sao xa xôi ". - Ngôn ngữ sinh động.
 Hs trả lời, Gv chốt ý. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nv.
 Hs đọc to ghi nhớ. 2. Nội dung
 Hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ 
 Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống 
 Mĩ được thể hiện qua tâm hồn trong sáng, 
 mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống 
 chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất 
 hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh 
 niên xung phong trên tuyến đường Trường 
 Sơn.
 Hoạt động IV (6’): Vận dụng, mở rộng
 - Mục tiêu: Học sinh củng cố khắc sâu kiến thức bài học. 
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp đàm thoại, phương pháp thuyết trình.
 - Cách thực hiện:
 + Tích hợp môi trường: Chiến tranh đã đem đến cho con người nhiều đau 
 thương, mất mát. Không những thế, nó còn ảnh hưởng đến môi trường 
 ntn?Thái độ của em đối với thực trạng này.
 Hs: Môi trường bị hủy hoại nghiêm trọng trong chiến tranh. Bom nổ, gây ảnh 
 hưởng đến môi trường, làm cây chết hàng loạt ảnh hưởng đến sức khỏe con 
 người, làm mất đi nơi cư trú của động vật. Chúng ta cần ngăn chặn chiến 
 tranh, vì nó để lại rất nhiều hậu quả.
 + Tích hợp QP – AN: Qua truyện ngắn này, em hình dung và cảm nghĩ như 
 thế nào về tuổi trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (các thanh 
 niên xung phong) . 
 Hs: Gan dạ, mưu trí, sáng tạo (Trên tuyến đường Trường Sơn). Vẻ đẹp trẻ 
 trung, lạc quan, yêu đời; tình đồng chí, đồng đội sâu sắc.
 + Bình liên hệ với những tác phẩm cùng viết về đề tài người lính trong kháng 
 chiến chống Mỹ (bài thơ, truyện ngắn, nhật kí, bài hát,...).
 Gv: cho Hs hát bài: "Cô gái mở đường".
 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động tiếp nối (1 phút)
 - Mục tiêu: Dặn dò, hướng dẫn học sinh làm bài tập về nhà và chuẩn bị cho tiết 
học tiếp theo.
 - Phương pháp dạy học: Phương pháp thuyết trình.
 - Hình thức tổ chức dạy học: Trong lớp (cá nhân)
 - Thực hiện cụ thể: Giáo viên dặn dò, hướng dẫn học sinh: 
 + Bài cũ: Đọc lại văn bản, học bài, làm phần luyện tập.
 + Bài mới: Chuẩn bị bài Chương trình địa phương Tập làm văn: Nộp lại 
bài viết tìm hiểu về các sự việc, hiện tượng tiêu biểu ở địa phương Bạc Liêu.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 16 
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Kí duyệt tuần 30
 Ngày tháng 3 năm 2019
 Trần Thị Chầm
 17

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_30_nam_hoc_2019_2020.doc