Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần số 25

Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần số 25

MÙA XUÂN NHO NHỎ

 Thanh Hải

1. MỤC TIÊU

 1.1.Kiến thức:

 - HS biết:

 + Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

 - HS hiểu:

 +Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

 + Lẽ sống cao đẹp của con người chân chính.

 1.2. Kỹ năng:

 - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại

 -Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

 1.3. Thái độ:

 - Giáo dục cho học sinh tinh thần kính yêu những người làm ra mùa xuân, giữ mãi mùa xuân tươi đẹp của đất nước; giáo dục niềm say mê cái đẹp của thiên nhiên; giáo dục tinh thần khiêm tốn cống hiến cho đời “Mùa xuân nho nhỏ” của mỗi người .

 - Gio dục kỹ năng sống.

 

doc 43 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 907Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần số 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 23 -Tiết: 116
Tuần: 25
MÙA XUÂN NHO NHỎ
 Thanh Hải
1. MỤC TIÊU
 1.1.Kiến thức: 
 - HS biết:
 + Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
 - HS hiểu:
 +Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
 + Lẽ sống cao đẹp của con người chân chính.
 1.2. Kỹ năng:
 - Đọc- hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại
 -Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
 1.3. Thái độ:
 - Giáo dục cho học sinh tinh thần kính yêu những người làm ra mùa xuân, giữ mãi mùa xuân tươi đẹp của đất nước; giáo dục niềm say mê cái đẹp của thiên nhiên; giáo dục tinh thần khiêm tốn cống hiến cho đời “Mùa xuân nho nhỏ” của mỗi người . 
 - Giáo dục kỹ năng sống.
2. TRỌNG TÂM
 -Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước. Lẽ sống cao đẹp của con người chân chính.
 - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
3. CHUẨN BỊ
 3.1. Giáo viên: Bảng phụ ghi bài thơ
 3.2.Học sinh: chuẩn bị bài, vở bài tập 
4. TIẾN TRÌNH
 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 
 4.2. Kiểm tra miệng
Câu 1: Câu hỏi kiểm tra bài cũ
a. Đọc thuộc lòng và phân tích khổ thơ thứ 2? 8đ
 Khổ thơ 2:
 Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người:
- Khi còn trong nôi: Lòng nhân từ, đùm bọc bao la của mẹ với con. 
- Khi con đi học:
 + Cò là hình tượng người mẹ quan tâm chăm sóc, nâng bước con. 
 + Sự dắt dìu của mẹ vào thế giới tri thức.
- Khi con khôn lớn: Con làm thi sĩ bởi tâm hồn con được Cò chắp cánh bao ước mơ, con viết tiếp hình ảnh cò trong những vần thơ cho con.
- Cò là hiện thân của mẹ bền bỉ, âm thầm nâng bước cho con suốt chặng đời con. à Cánh cò từ trong lời ru đã đi vào tiềm thức tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con người đến suốt cuộc đời.
b. Đọc thuộc lòng và phân tích khổ thơ thứ 3? 8đ
 Khổ thơ 3:
 - Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ ở bên con suốt cuộc đời. 
- Lòng mẹ luôn bên con làm chỗ dựa vững chắc suốt cuộc đời con.
- Ở phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga, dịu ngọt.
àHình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ, luôn ở bên con đến hết cuộc đời.
Câu 2: Câu hỏi kiểm tra các nội dung tự học, gồm cả phần tự nghiên cứu bài mới:
a. Bài học hôm nay có nhan đề gì? 2đ
- Mùa xuân nho nhỏ 2đ
b.Tác giả bài thơ này là ai ? Ơng viết bài thơ này trong hồn cảnh nào ? 2đ
-Thanh Hải, ơng viết bài thơ này khi cịn đang nằm trên giường bệnh. 2đ
4.3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
 Nội dung bài học
Hoạtđộng 1: Vào bài
 Tố Hữu trong “Một khúc ca xuân” (Tết 1978) đã đặt ra những vấn đề về quan niệm sống, lí tưởng chiến đấu và đồng thời cũng là quan niệm về hạnh phúc cuộc đời: 
 “Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
 Bữa cơm chỉ dưa muối đầy vơi
 Chân lí chẳng cần chi đổi bán
 Tình thương vô hạn để cho đời”
 Đến với Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, một lần nữa ta bắt gặp thiên nhiên xuân hữa sắc hữu hương, tràn đầy sức sống và một tình yêu cuộc sống với ý nghĩa dâng hiến cho đời, chúng ta thêm yêu cuộc sống, trân trọng tình yêu cuộc sống và nuôi khát vọng cống hiến cho đời.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích.
- Hướng dẫn học sinh – chú thích
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Chú ý thể thơ 5 chữ của bài thường không ngắt nhịp trong từng câu và các khổ thơ cũng không đều đặn. Nhịp điệu và giọng điệu của bài có biến đổi theo mạch cảm xúc: Say sưa, trìu mến ở phần đầu khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân, đất trời: Nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn khi nói về mùa xuân đất nước; Giọng tha thiết, trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện được góp “Mùa xuân nho nhỏ” của đời mình vào “Mùa xuân lớn” của đất nước.
- Nêu đôi nét về Thanh Hải?
- Nêu xuất xứ của bài thơ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh giải thích một số từ khó trong sách giáo khoa.
- Nêu thể thơ?
- Nêu mạch cảm xúc của tác giả? 
* Từ mùa xuân đất trời -> Mùa xuân đất nước -> Suy ngẫm ước nguyện làm một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn.
- Nêu bố cục bài thơ? (4 phần)
+ Khổ đầu (gồm 6 dòng): Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
+ Hai khổ tiếp theo: Mùa xuân phía trước, cảm xúc về xuân đất nước.
+ Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương đất nước qua điệu ca xứ Huế.
Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản.
* Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên được phác họa như thế nào?
* Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân?
- Qua đó em hình dung bức tranh như thế nào?
Từng giọt long lanh rơi.
Tôi đưa tay tôi hứng.
“Giọt long lanh” à giọt mưa mùa xuân? giọt âm thanh? có sự chuyển đổi cảm giác à niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trời đất vào mùa xuân.
* GV: Khổ thơ đầu tả cảnh thiên nhiên mùa xuân. Hình ảnh quen thuộc khá thú vị. Trước hết tác giả sử dụng phép đảo ngữ trong hai câu đầu, trật tự bình thường là Một bông hoa tím biếc mọc giữa dòng sông xanh. Động từ mọc làm vị ngữ, đặt trước chủ ngữ, đặt ở đầu khổ thơ, đầu bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của tác giả. Nó không chỉ tạo cho người đọc ấn tượng đột ngột, bất ngờ, mới lạ mà còn làm cho sự vật, hình ảnh trở nên sống động như đang diễn ra trước mắt, tưởng như bông hoa tím biếc đang từ từ lồ lộ mọc lên, vươn lên, xoè nở trên mặt nước xanh sông xuân. Tác giả không tả cụ thể đó là hoa gì, sông nào cũng là một dụng ý khác, người đọc cũng có thể đoán ra nhưng đó không phải là quan trọng, bởi điều tác giả muốn gợi ra cho người đọc là cái linh hồn của cảnh vật và đặc biệt là cái tự nhiên hài hoà của màu sắc. Hoa tím biếc nở trên dòng sông xanh, đó là vẽ đẹp dịu nhẹ, thanh mát say người của thiên nhiên ban tặng cho con người. Tiếng chim chiền chiện hót ríu ran trên bầu trời xuân càng làm cho không khí trở nên vui tươi, rộn ràng ấm áp và náo nức.
* Từ mùa xuân của thiên nhiên nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước. Hình ảnh nào thể hiện điều đó?
- Mùa xuân người cầm súng
- Mùa xuân người ra đồng
* GV: Điệp từ lộc không mới khi tả về mùa xuân, nhưng ở đây hình ảnh lộc non lại gắn liền với người cầm súng, người ra đồng. Hình ảnh mùa xuân đọng lại trong hình ảnh lộc non, theo con người Việt Nam. Chính họ góp phần đem lại mùa xuân bình yên đến với mọi nơi trên đất nước.
* Nội dung của khổ thơ thứ hai?
- Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên đất nước, tác giả nói đến (mùa xuân) sự suy ngẫm của bản thân, nhận xét cách chuyển đổi mạch thơ?
- Điều tâm niệm của nhà thơ là gì?
- Hình ảnh thơ nào biểu hiện điều đó?
- Nhận xét những hình ảnh đó?
- Cách cấu trúc lặp có tác dụng gì?
* GV: Tâm niệm tự nguyện dâng hiến tất cả tâm sức của mình cho nhân dân, cho đất nước được tác giả thể hiện bằng những hình ảnh giản dị mà cảm động, rất khiêm nhường. Đó là con chim hót cho rộn ràng mùa xuân, đó là một cành hoa nhỏ lặng lẽ toả hương làm mát mắt cho đời và đặc biệt xin góp vào bản hoà ca của cả đất nước đang hăng hái xây dựng và sẵn sàng chiến đấu mộ nốt trầm thôi nhưng làm xao xuyến lòng người. Hình ảnh một nốt trầm xao xuyến là một sáng tạo hay thể hiện sự hoà nhập và lắng sâu dù rất khiêm tốn.
 GV mở rộng bằng khổ thơ của Tố Hữu “Nếu là con chim chiếc lá, 
Thì con chim phải hót chiếc lá phải xanh.
 Lẽ nào vai mà không có trả, 
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Cách nói của nhà thơ Tố Hữu có phần khô khan. Không được tự nhiên như cách nói của Thanh Hải- tha thiết nhỏ nhẹ như điều tâm thành qua những hình tượng đơn sơ mà chất nặng suy tư và xúc cảm “Một mùatóc bạc”.
- Giáo dục KNS: Em hiểu hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ”û như thế nào? Vì sao tác giả lấy đặt tên cho bài thơ? (Kĩ thuật động não)
* GV: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ cùng với hình ảnh cành hoa, con chim, nốt nhạc trầm xao xuyến thể hiện điều tâm niệm chân thành tha thiết của nhà thơ. Mỗi người phải mang đến cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh tuý của mình dù nhỏ bé góp vào cuộc đời chung nhưng dẫn không làm mất nét riêng của mỗi người, dù nguyện ước rất khiêm nhường.
-KNS: Nét độc đáo trong những câu thơ của Thanh Hải là gì khi mượn hình ảnh thiên nhiên để nói lên tiếng lòng của mình ? (Kĩ thuật động não)
* GV: Đề cập đến vấn đề lớn của nhân sinh quan- vấn đề ý nghĩa đời sống cá nhân trong mối quan hệ với cộng đồng một cách tha thiết nhỏ nhẹ như điều tâm niệm chân thành của nhà thơ, được thể hiện qua những hình ảnh đơn sơ mà chứa đựng nhiều cảm xúc.
*Bài thơ được kết thúc như thế nào? Cách gieo vần, phối âm trong 4 câu cuối có gì đáng chú ý? Nhắc đến những câu dân ca nam ai, nam bình, nhịp phách tiền là có dụng ý gì?
- GV: Ở khổ cuối cách gieo vần, phối âm khá độc đáo và có dụng ý: câu đầu và câu cuối kết thúc bằng 2 thanh trắc hát Huế, ở giữa là 3 câu với điệp từ nước non và kết thúc bằng vần bằng, liên tiếp: bình, mình, tình như muốn thể hiện chất âm nhạc dân ca nhịp nhàng, buồn thương man mác hoà với tiếng gõ phách bằng những đồng tiền rộn ràng. Đó chính là cái hồn của âm nhạc dân ca xứ Huế. Đó là âm thanh của mùa xuân đất nước muôn đời vẫn trẻ trung xao xuyến lòng người. Tác giả sống mãi với cuộc đời, cới Huế quê hương trong tiếng phách tiền âm vang ấy. 
- GV liên hệ thực tế giáo dục HS. 
Hoạt động 4: nghệ thuật
* Nêu nghệ thuật của bài thơ?
* Nêu ý nghĩa của bài thơ?
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
1. Đọc thuộc lòng bài thơ.
2.Viết một đoạn bình khổ thơ mà em thích. 
Ví dụ khổ 4
I.Đọc và tìm h ... ù đã lập ở tiết trước? 8đ
Câu 2: Câu hỏi kiểm tra các nội dung tự học, gồm cả phần tự nghiên cứu bài mới:
- Nêu những yêu cầu trong bố cục ba phần của bài nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích) 2đ?
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và nêu sơ bộ ý kiến đánh giá của mình.
+ Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm.
 4.3.Bài mới:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
 Nội dung bài học
Hoạt động 1: Ôân tập lí thuyết
- Nêu đề bài và hướng dẫn học sinh tìm hiểu.
-Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện? 
- Yêu cầu đối với bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích.)
Hoạt động 2: Luyện tập trên lớp.
- Hướng dẫn học sinh tìm ý để trình bày cảm nhận về đoạn trích truyện “chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
* Xác định đối tượng của đề ?
- GV yêu cầu các nhóm( lớp chia làm 5 nhóm) thảo luận bước 1,2 .
- Thảo luận thời gian 5 phút. 
- GV cho các nhóm lần lượt trình bày
->nhận xét.
 - Bước 1: Đọc kĩ đề, gạch chân từ ngữ quan trọng.
 - Bước 2: 
 + Thể loại:nghị luận (cảm nhận về một đoạn trích).
 + Nội dung: nhân vật ông Sáu và bé Thu, nhận xét nội dung và nghệ thuật đọan trích.
 + Phạm vi giới hạn.
* Phần mở bài cần giới thiệu như thế nào?
* Thân bài đối với đoạn trích có những vấn đề nào?
* Nghệ thuật của đoạn trích?
* Kết luận cần nêu vấn đề gì?
- GV chia lớp nhiều nhóm thảo luận viết hoàn chỉnh bài văn.
* Em xác định các phép lập luận nào trong bài viết của em?
* Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện?
Có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
Là nhận định về nhân vật của tác phẩm truyện.
 Là nhận định về nội dung và nghệ thuật.
I/ Ôân tập lí thuyết:
 - Các bước làm bài nghị luận về nhân vật văn học ( 4bước)
 - Các yêu cầu về kĩ năng viết bài nghị luận.
II/ Luyện tập:
 Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
- Đối tượng là nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm.
 1- Tìm hiểu đề.
2- Lập dàn ý.
 a- Mở bài: 
- Giới thiệu về tình cha con trong chiến tranh ở miền Nam.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nhận định chung về tình cảm đó.
 b- Thân bài:
b1. Hoàn cảnh chiến tranh ở miền Nam
b2. Nhận định, đánh giá về bé Thu-> con dành cho cha:
 - Nhân vật bé Thu: thái độ và tình cảm của bé Thu trong:
 + Hai ngày đầu: Không nhận anh sáu là cha, bướng bỉnh ngang ngạnh không chịu gọi ba.
 + Trong buổi chia tay: tình cha con thật cảm động.
b.3.Tình cảm cha dành cho con:
 - Nhân vật ông Sáu.
 + Trong đợt nghỉ phép: hụt hẩng, buồnà kiên nhẫn cảm hoá à bất lựcà hạnh phúc tột đỉnh.
 + Sau dợt nghỉ phép: say sưa, tỉ mỉ làm chiếc lược ngàà trược khi trút hơi thở cuối cùng còn nghĩ đến con.
 - Nhận xét đánh giá:
 + Nội dung: tình phụ tử trong tình huống độc đáo thật cảm động.
 b. 4. Nêu hoàn cảnh nhân dân Việt Nam lên án chiến tranh.
+ Nghệ thuật: cốt truyện chặt chẽ, tình huống batá ngờ; ngôi kể thứ nhất; nhân vật có diễn biến tình cảm sinh động; ngô ngử giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ
c. Kết bài: 
- Đánh giá lại tác phẩm.
- Tình cảm gia đình thời hiện đại.
 3-Viết bài.
 Phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp.
 4- Đọc lại bài viết và sửa chữa.
 Có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
4.4. Câu hỏi và bài tập củng cố:
 Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện?
Có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
Là nhận định về nhân vật của tác phẩm truyện.
 Là nhận định về nội dung và nghệ thuật.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học:
- Đối vời bài học ở tiết học này:
 + Nắm khái niệm, những yêu cầu đối với bài nghị luận về một tác phẩm truyện 
(hoặc đoạn trích).
 + Xem lại bài tập đã làm.
 + Viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) dựa vào dàn ý cho hoàn chỉnh.
 + Viết bài tập làm văn ở nhà với đề bài: “Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở Chuyện người con gái Nam Xương”.
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
 Chuẩn bị bài: Viết bài Tập làm văn số 6.
 + Xem lại cách làm văn nghị luận các dạng đã học.
 + Đọc các bài văn tham khảo.
5. RÚT KINH NGHIỆM:
- Nội dung:-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- - Phương pháp: -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------–
- Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 23 - Tiết: 121, 122
Tuần: 26
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
1. MỤC TIÊU
 1.1.Kiến thức: 
 - HS biết:
 +Vận dụng kiến thức đã học để thực hành viết bài văn nghị luận đời sống xã hội.
 - HS hiểu:
 Những tác hại, nguyên nhân, biện pháp khắc phục của trò chơi điện tử.
 1.2. Kỹ năng:
 Rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội: diễn đạt ,trình bày bố cục chặt chẽ, lời văn sinh động.
 1.3. Thái độ: 
 Giáo dục cho học sinh có ý thức tốt trong học tập, tránh xa trò chơi điện tử.
2. TRỌNG TÂM
 - Rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội: diễn đạt, trình bày bố cục chặt chẽ, lời văn sinh động.
 - Những tác hại , nguyên nhân, biện pháp khắc phục của trò chơi điện tử.
3. CHUẨN BỊ
 3.1. Giáo viên: Để bài kiểm tra
 3.2.Học sinh: chuẩn bị giấy, bút.
4. TIẾN TRÌNH
 4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện 
 4.2. Kiểm tra miệng:Kiểm tra tài liệu HS
 4.3.Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
- GV ghi đề bài lên bảng.
Đáp án và biểu điểm 
1. Mở bài: 2 đ
- Giới thiệu tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục” và “Chuyện người con gái Nam Xương”- một tác phẩm nổi tiếng trong văn học thế kỷ XVI. (1 đ)
-Truyện là một tác phẩm có giá trị sâu sắc về nhiều mặt, đánh dấu sự phát triển ban đầu của văn xuôi nước ta. (1 đ)
2. Thân bài: 6 đ
 a) Tóm tắt tác phẩm. (1 đ)
 * Giá trị nội dung. (3 đ)
 - Giá trị hiện thực: truyện phản ánh sinh động thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến-một xã hội bất công gây nhiều đau khổ cho người phụ nữ. (0,5đ)
 + Chiến tranh loạn lạc gây đau khổ con người.
 + Trương Sinh đi lính, phải xa cách mẹ già, vợ trẻ.
 + Xa con bà mẹ nhớ con sinh ra ốm. Vũ Nương vừa nuôi con vừa chăm sóc, thuốc thang cho mẹ chồng, mẹ mất lo ma chay cúng tế.
 - Lễ giáo phong kiến bất công, người đàn ông có nhiều quyền hành, ruồng rẫy người phụ nữ dẫn đến cái chết oan khuất. (0,5đ)
 - Người chồng thất học, đa nghi nghe lời con nhỏ ghen tuông thiếu suy xét. (0,5đ)
 - Chế độ nam quyền không cho phép người phụ nữ được phân trần giảng giải-vội kết án. (0,5đ)
 - Giá trị nhân đạo:
 Truyện đề cao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung. (0,25đ)
 + Vũ Nương là một hình tượng phụ nữ đẹp với những đức tính đáng quí: đảm đang chồng đi lính, ở nhà nuôi dạy con thơ, phụng dưỡng mẹ chồng.
-Hiếu nghĩa: Hiếu thảo, thương yêu, chăm sóc mẹ chồng. (0,25đ)
- Thuỷ chung: Trước sau vẫn giữ tròn tiết nghĩa với chồng nàng là một người trong trắng thuỷ chung, vô tội nhưng bị nghi oan-giaĩ bày không được-tự tử-được các nàng tiên cá cứu vớt về sống với linh phi. (0,25đ)
- Nhà văn đã thể hiện sự đồng cảm xót thương trước số phận của Vũ Nương đã lên tiếng tốâ cáo và đề cao, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ đồng thời nói lên khát vọng của họ :Muốn được tôn trọng. (0,25đ)
* Giá trị nghệ thuật: (2đ)
- Cách kể chuyện sinh động, nhiều chi tiết độc đáo tạo nên kịch tính của câu chuyện-thắt nút-mở nút chỉ bằng chi tiết “cái bóng”. (1đ)
- Kết hợp yếu tố hiện thực và yếu tố hoang đường tạo sự hấp dẫn thu hút người đọc và nâng giá trị nội dung tác phẩm. (1đ)
* Hạn chế: viết bằng chữ Hán thiếu tự nhiên và ít nhìều còn kiểu viết công thức.
3. Kết bài: 2đ
- “Chuyện người con gáiNam Xương” là một câu chuyện tình yêu đầy oan khuất gây xúc động lòng người . (0,5đ)
- Qua truyện ta thấy được hiện thực xã hội, sự bất công phi lý dành cho người phụ nữ thời phong kiến và phẩm chất đáng quí đáng trân trọng của họ. (1đ)
-Truyện là một tác phẩm văn học có giá trị cao. (0,5đ)
Đề bài:
 Phân tích giá trị của “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
 4.4.Câu hỏi , bài tập củng cố:
 GV củng cố lại nội dung kiến thức của thể loại nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 4.5. Hướng dẫn HS tự học:
 - Đối với bài học của tiết học này:
 + Xem lại dàn ý.
 + Đọc lại bài của mình.
 - Đối với bài học của tiết học tiếp theo:
 Soạn bài: “Sang thu”
 + Đọc thuộc lịng diễn cảm bài thơ.
 + Tìm hiểu: Tác giả, tác phẩm, hồn cảnh sáng tác, nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản bài thơ.
 + Tham khảo luyện tập.
5. RÚT KINH NGHIỆM :
-Nội dung:----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Phương pháp:-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 25.doc