I. Mục tiêu cần đạt:
- kiến thức: Cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên , đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời . Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa , giá trị của cuộc sống , của cá nhân là sống có ích , sống để cống hiến cho cuộc đời chung .
- kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - cảm thụ , phân tích hình ảnh thơ .
- thái độ: Thấu hiểu và trân trọng tình cảm , tư tưởng của tác giả ; có ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước .
II . Chuẩn bị:
- giáo viên:
+ Tư liệu , ĐDDH : Giáo án , SGK , Bảng phụ .
+ Phương pháp : Phân tích , giảng bình , đọc diễn cảm , vấn đáp .
- học sinh : Vở chuẩn bị , vở ghi , SGK .
III . Lên lớp:
1. Ổn định ( 1’ )
2. Kiểm tra bài cũ ( 4’ )
Câu hỏi 1 : Đọc một bài ca dao có hình ảnh con cò và phân tích hình ảnh ấy .
Câu hỏi 2 : Nêu suy nghĩ của em về người mẹ của mình .
TIẾT 116 I. Mục tiêu cần đạt: - kiến thức: Cảm nhận được cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên , đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời . Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa , giá trị của cuộc sống , của cá nhân là sống có ích , sống để cống hiến cho cuộc đời chung . - kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - cảm thụ , phân tích hình ảnh thơ . - thái độ: Thấu hiểu và trân trọng tình cảm , tư tưởng của tác giả ; có ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước . II . Chuẩn bị: - giáo viên: + Tư liệu , ĐDDH : Giáo án , SGK , Bảng phụ . + Phương pháp : Phân tích , giảng bình , đọc diễn cảm , vấn đáp . - học sinh : Vở chuẩn bị , vở ghi , SGK . III . Lên lớp: 1. Ổn định ( 1’ ) 2. Kiểm tra bài cũ ( 4’ ) Câu hỏi 1 : Đọc một bài ca dao có hình ảnh con cò và phân tích hình ảnh ấy . Câu hỏi 2 : Nêu suy nghĩ của em về người mẹ của mình . 3.Bài mới ( 36’ ) Mùa xuân theo quan niệm chung là mùa đẹp nhất trong năm và cũng là đề tài cho nhiều thi nhân thể hiện cảm xúc của mình . Ta hãy tìm hiểu cảm xúc ấy của nhà thơ Thanh Hải qua bài Mùa xuân nho nhỏ (1’) Phương pháp Nội dung Hoạt động 1 (8’) đọc diễn cảm , vấn đáp. Dựa vào SGK hãy nêu đôi nét về tác giả . GV cung cấp thêm ( có thể photo phóng to ảnh tác giả cho HS xem ) Thanh Hải tên thật là Phạm Bá Ngoãn, sinh ngày 4 tháng 11 năm 1930. Quê ở Hương Điền, Thừa Thiên. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1878 ).Trong những năm kháng chiến chống Pháp, ông công tác tại đoàn Văn công tỉnh, rồi ở lại hoạt động, làm tuyên huấn ở cơ quan khu ủy Trị Thiên thời chống Mỹ cứu nước. Từ 1975 , ông là Tổng Thư ký Hội Văn nghệ Bình Trị thiên. Ông từng là ủy viên thường vụ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam. Ông mất năm 1980 tại Huế. Ông từng nhận giải thưởng Nguyễn Đình Chiểu 1965 . Tác phẩm chọn lọc: Những đồng chí trung kiên (1962); Huế mùa xuân (2 tập, 1970-1975),Dấu võng Trường Sơn (1977); Mưa xuân đất này (1982); Thơ tuyển (1982) ( GV nhấn mạnh hoàn cảnh ra đời bài thơ . Đọc : Giọng say sưa , trìu mến ( ở phần đầu khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân đất trời ) ; nhịp nhanh , hối hả phấn chấn ( khi nói về mùa xuân đất nước ) ; giọng tha thiết , trầm lắng ( khi bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện ). GV đọc mẫu khổ thơ 1 , 3 HS đọc tiếp ( lần lượt khổ 2,3 ; khổ 4,5 ; khổ cuối ) . Giải thích từ khó . ( ngoài những từ đã chú giải ở SGK , cho HS nêu thêm các từ khác mà các em chưa rõ ) Gợi ý cho HS xác định bố cục bài thơ . Hoạt động 2 (23 ’) Phân tích ,giảng bình . ( Vì thời lượng chỉ có 1 tiết nên GV hướng dẫn tìm hiểu nội dung theo mạch cảm xúc của bài thơ ). *Gọi HS đọc 3 khổ thơ đầu . Tác giả đã phác họa hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên , đất nước , con người Việt nam như thế nào ? ( màu sắc , hình ảnh , âm thanh ). Bình giảng : Khổ 2 -3 trong bài để thấy rõ cái đẹp của mùa xuân đất nước và sự phấn đấu vươn lên không ngừng của con người Việt nam , của đất nước Việt nam . Chúng ta cảm nhận về sức sống của mùa xuân đất nước như thế nào ?Tác giả đã dùng biện pháp tu từ gì để nêu lên sức sống cứ vươn mãi . *Cho HS đọc khổ 4-5 . Vì sao đang xưng “tôi ” tác giả chuyển sang xưng “ ta ” ? Giữa 2 cách xưng hô này có gì khác nhau không ? ( HS suy nghĩ trả lời – GV bổ sung sửa chữa ) Trước sắc xuân của thiên nhiên , của đất nước , tác giả có tâm niệm gì ? ( kết hợp phân tích khổ thơ ). Qua khát vọng của nhà thơ , em có suy nghĩ gì về ý nghĩa và cuộc sống của mỗi con người ? (HS phát biểu suy nghĩ cá nhân – GV gợi ý để liên hệ giáo dục ý thức cống hiến công sức cho quê hương , đất nước ) Em có nhận xét gì về nhạc điệu của bài thơ cũng như các nghệ thuật tạo nên nhạc điệu ấy ? Hoạt động 3 ( 4 ’) Vấn đáp . Em hiểu thế nào về nhan đề Mùa xuân nho nhỏ ? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật thơ ? ( Sau khi HS trả lời , GV chốt lại bằng ghi nhớ - gọi HS đọc ghi nhớ SGK ) I Đọc – Hiểu khái quát Tác giả ( SGK ). Đọc . Tìm hiểu từ khó . Bố cục : 4 phần + Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên ( khổ 1 ). + Cảm xúc về mùa xuân đất nước ( khổ 2, 3 ). + Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước ( khổ 4,5 ) + Lời ca ngợi quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế ( khổ 6 ). II. Đọc – Hiểu chi tiết 1. Mùa xuân của thiên nhiên , đất nước , con người Việt nam. Giản dị nhưng vui tươi : dòng sông xanh , bông hoa tím biếc , tiếng chim chiền chiện . Lộc trên lưng người chiến sĩ , lộc theo chân người ra đồng . → Sức sống đất nước như hối hả , xôn xao , được so sánh với một hình ảnh rất đẹp “ như vì sao” , đất nước dù vất vả gian lao theo chiều dài lịch sử nhưng vẫn cứ mãi vươn lên . 2. Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ . Khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước , cống hiến phần tố đẹp – dù nhỏ bé của mình -cho cuộc đời chung , cho đất nước . 3. Nhạc điệu thơ . Âm hưởng nhẹ nhàng , tha thiết ( gần dân ca miền Trung ) . Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp . Dùng nhiều điệp từ . Gieo vần liền tạo sự liền mạch của cảm xúc . III. Tổng kết Ghi nhớ ( SGK ) 4.Củng cố ( 3’ ) GV treo bảng phụ bài tập trắc nghiệm . Khoanh tròn chữ cái đầu câu đúng nhất . Câu 1 : Hình ảnh người cầm súng và người ra đồng trong khổ 2 của bài thơ : Ở trong tâm thế khẩn trương , hào hứng , náo nức . Ở trong tư thế vội vã , bận rộn như không thấy mùa xuân . Ở trong tư thế đang du xuân . Ở trong tư thế đối diện với những khó khăn , vất vả . Câu 2 : Những hình ảnh , âm thanh : “ con chim hót ”, “ cành hoa ”, “ nốt trầm ”thể hiện : Mơ ước của nhà thơ thật lãng mạn , bay bổng . Mơ ước của nhà thơ thật trong sáng , khiêm nhường . Mơ ước của nhà thơ thật mạnh mẽ . Mơ ước của nhà thơ hết sức lớn lao . 5.Dặn dò ( 1’ ) Về xem và nắm vững kiến thức vừa học . Chuẩn bị tiết 117 : Viếng lăng Bác – Viễn Phương .( Đọc kĩ bài thơ và trả lời câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản ). Nhận xét tiết học . TIẾT 117 I . Mục tiêu cần đạt: - kiến thức: Cảm nhận được niềm xúc cảm thiêng liêng , tấm lòng tha thiết , thành kính , tự hòa và đau xót của tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác ( đất nước mới được giải phóng ) . Thấy được đặc điểm nghệ thuật của bài thơ : giọng điệu trang trọng , tha thiết , phù hợp với tâm trạng và cảm xúc ; những hình ảnh ẩn dụ có giá trị súc tích và gợi cảm ; lời tho dung dị và cô đúc , giàu cảm xúc mà lắng đọng . - kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc – hiểu thơ trữ tình ,phân tích các hình ảnh ẩn dụ trong thơ. - thái độ: Giáo dục HS lòng nhớ ơn ,lòng thành kính đối với Bác Hồ ; trân trọng những tình cảm thiêng liêng của tác giả . II . Chuẩn bị: - giáo viên: + Tư liệu , ĐDDH : Tranh ảnh lăng Bác , SGK , giáo án . + Phương pháp : đàm thoại , giảng bình , phân tích , đọc diễn cảm . - học sinh : SGK , vở chuẩn bị , vở ghi . III . Lên lớp: 1. Ổn định ( 1’ ) 2. Kiểm tra bài cũ (4’) Câu hỏi 1 : Nêu cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên đất nước qua bài Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải . Câu hỏi 2 : Đọc thuộc lòng đoạn “ Ta làm con chim hót Dù là khi tóc bạc ” . Hãy nêu suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ qua khổ thơ ấy . 3.Bài mới ( 37’ ) Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử thân yêu nhất của dân tộc Việt Nam thế kỉ XX . Người để lại hình ảnh một người cha hiền từ , một tiếng gọi Bác thân thiết , trang trọng ,Người là hiện thân cho những gì cao đẹp và mạnh mẽ của dân tộc . Lăng Bác đã trở thành nơi lưu giữ bóng dáng Bác lúc sinh thời , nơi chiêm ngưỡng thành kính của nhân dân cả nước và bạn bè quốc tế . Biết bao nhà thơ đã viết những vầng thơ về Người , về lăng Người . Viếng lăng Bác là một bài thơ đầy xúc động , thể hiện được tấm lòng của đồng bào miền Nam đối với Bác . ( 1’) Phương pháp Nội dung Hoạt động 1 ( 12’ ) Đọc diễn cảm , đàm thoại . Dựa vào SGK hãy nêu đôi nét về tác giả. GV có thể cung cấp thêm . Nhà thơ Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh ngày 1/5/1928 tại làng Long Sơn, Tân Châu, An Giang. Ông tham gia cách mạng từ tháng 8/1945. Sau 1975 ông giữ các chức vụ: chủ tịch Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật TPHCM, phó chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các hội văn học nghệ thuật VN, nguyên ủy viên ban chấp hành Hội Nhà văn VN. Ông nổi tiếng với bài thơ Viếng lăng Bác (Hoàng Hiệp phổ nhạc). Các tác phẩm chính của ông gồm các trường ca: Chiến thắng hòa bình (1953), Nhớ lời di chúc (1969); truyện, truyện ký: Anh hùng mìn gạt (1968, đã dịch sang tiếng Anh và Pháp), Lòng mẹ (1982), Sắc lụa Trữ La (1988), Phù sa quê mẹ (1991), Miền sông nước (1999), Đá hoa cương (2000), Ngôi sao xanh (2003). Ông được tặng thưởng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật (thơ và văn). ( ) Đọc : Giọng thành kính , xúc động , chậm rải , đoạn cuối tha thiết .(Lần lượt gọi 4 HS đọc 3 khổ còn lại ) . Cho HS nêu các từ cần chú thích . GV đọc lại bài thơ 1 lần . Cho HS xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ . Mạch vận động cảm xúc của bài thơ theo trình tự như thế nào ? ( GV gợi ý , hướng dẫn cho HS hiểu ) Hoạt động 2 ( 21 ’) Phân tích , giảng bình , vấn đáp . * Gọi HS đọc lại khổ thơ 1. Hình ảnh đầu tiên tác giả quan sát và cảm nhận là gì ? Từ hình ảnh thực đó , tác giả suy nghĩ và liên tưởng đến điều gì ? ( GV kết hợp phân tích và treo tranh ) Cây tre được nhắc lại ở khổ thơ nào ? Hãy đọc khổ thơ ấy và cho biết hình ảnh cây tre ấy bổ sung phương diện ý nghĩa nào nữa ? Tình cảm của tác giả và mọi người đối với Bác như thế nào ? Chọn và phân tích một một khổ thơ ( hình ảnh ) mà em thích . GV chọn và phân tích – giảng bình khổ 2 .( kết hợp treo tranh ) ( Các khổ còn lại GV chỉ gợi ý cho HS ) Hoạt động 3 ( 3 ’) Vấn đáp . Em hãy phát biểu chủ đề tư tưởng của bài thơ . Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật (giọng điệu, thể thơ, biện pháp tu từ ? ) I . Đọc – Hiểu khái quát . Tác giả ( SGK ). Đọc . Tìm hiểu từ khó . Cảm hứng bao trùm bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng , thành kính , lòng biết ơn và tự hào pha lẫn xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác . Mạch vận động cảm xúc đi theo trình tự cuộc vào thăm viếng lăng Bác . II. Đọc – Hiểu chi tiết . 1 . Hình ảnh hàng tre – cây tre . Hàng tre trong sương ( hình ảnh thực ) Hàng tre xanh xanh Việt Nam ( hình ảnh ẩn dụ : biểu tượng cho con người , dân tộc Việt nam bất khuất , kiên cường ) Cây tre xuất hiện ở khổ thơ cuối ( hình ảnh ẩn dụ : lòng trung hiếu của dân tộc Việt Nam ). 2 . Tình cảm của tác giả và mọi người đối với Bác . Lòng kính yêu , biết ơn vô hạn . “ Ngày ngày bảy mươi chín mùa xuân ”. + Mặt trời trong lăng rất đỏ ( ẩn dụ ) : Bác là cần thiết , là sự sống , là bất tử ( ngày ngày ) . Dòng người kết tràng hoa ( ẩn dụ ) : dòng người rất đẹp như tràng hoa ngày ngày dâng Bác bằng tất cả lòng thương yêu và kính trọng . III. Tổng kết Ghi nhớ SGK 4.Củng cố ( 2’ ) Nêu cảm nhận của em về hình ảnh hàng tre bên lăng Bác luôn đứng thẳng hàng không khuất phục bão táp mưa sa ở khổ 1 của bài thơ . 5.Dặn dò ( 1’ ) Học thuộc bài thơ – Nắm vững các kiến thức vừa học . Ch ... ửa chữa, kết luận ) → Văn bản trên là văn bản nghị luận về tác phẩm Lặng lẽ Sapa của Nguyễn Thành Long . Em hiểu nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) là như thế nào ? ( HS trả lời , GV bổ sung - gọi HS khác đọc ghi nhớ chấm 1 ). Trao đổi theo cặp ( 3’) : Tìm những câu nêu luận điểm của văn bản . → các nhận xét , đánh giá về tác phẩm ( hoặc đoạn trích ) phải dựa vào đâu ? ( HS trả lời , GV bổ sung - gọi HS khác đọc ghi nhớ chấm 2 ). Để khẳng định các luận điểm , người viết đã lập luận như thế nào ? Nhận xét những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ những luận điểm . → Các nhận xét đánh giá ấy phải như thế nào ? ( HS trả lời , GV bổ sung - gọi HS khác đọc ghi nhớ chấm 3 ) . GV hướng dẫn HS nội dung mục chấm 4 . * Gọi 4 HS lần lượt đọc mục ghi nhớ . Hoạt động 2 ( 10 ’) Vấn đáp . * Gọi HS đọc văn bản ( Tr.64/ SGK ) . Văn bản nghị luận vấn đề gì ? Câu nào mang luận điểm ? Qua đó , em hiểu thêm gì về nhân vật Lão Hạc ? I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ). a.Vấn đề nghị luận của bài văn là vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sapa - Nguyễn Thành Long. b. Các câu mang luận điểm: Đoạn 1: “ Dù được miêu tảkhó phai mờ”. Đoạn 2: “ Trước tiêngian khổ của mình”. Đoạn 3: “Nhưng anh thanh niênmột cách chu đáo”. Đoạn 4: “ Công việc vất vảrất khiêm tốn”. Đoạn 5: “ Cuộc sống của chúng tathật đáng tin yêu”. c.Mỗi luận điểm đều được tác giả phân tích , chứng minh một cách thuyết phục, có sức hấp dẫn người đọc. Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng, sinh động bởi đó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. Ghi nhớ ( SGK ) III. Luyện tập Văn bản nghị luận “ Tình thế lựa chọn sống- chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Lão Hạc”. Câu mang luận điểm: “ Từ việc miêu tảchuẩn bị ngay từ đầu”. Bài viết làm sáng tỏ một nhân cách đáng kính trọng, một tấm lòng hy sinh cao quí. 4.Củng cố ( 3’ )GV treo bảng phụ câu hỏi trắc nghiệm . Khoanh tròn chữ cái đầu câu đúng nhất . Câu 1 : Nghị luận về tác phẩm truyện là : Trình bày những nhận xét , đánh giá của mình về nhân vật. Trình bày những nhậ xét , đánh giá của mình về sự kiện, chủ đề. Trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nghệ thuật của tác phẩm truyện. Tất cả các phương án trên. Câu 2 : các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện ( hoắc đoạn trích ) phải : Rõ ràng. b.Đúng đắn. c.Có luận cứ và lập luận thuyết phục. d.Tất cả đề đúng.. 5.Dặn dò ( 1’ ) Chép và học thuộc ghi nhớ. Chuẩn bị tiết 119: Cách làm. Nhóm 1, 2, 3, 4 ghi đề bài tập tương ứng đề 1, 2, 3, 4. Nhận xét tiết học TIẾT 119 I. Mục tiêu cần đạt: - kiến thức: HS biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) đúng với yêu cầu của kiểu bài. - kĩ năng: Rèn kĩ năng thực hành các bước khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích), cách tổ chức , triển khai các luận điểm. - thái độ: Rèn luyện năng lực tư duy tổng hợp và phân tích khi viết văn nghị luận. II . Chuẩn bị: - giáo viên: + Tư liệu, ĐDDH : Giáo án, SGK. + Phương pháp : Thảo luận, giải thích, phân tích, vấn đáp. - học sinh : SGK, vở chuẩn bị, vở ghi, bảng nhóm. III . Lên lớp: 1. Ổn định ( 1’ ) 2. Kiểm tra bài cũ ( 4’ ) Câu hỏi 1 : Nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) là như thế nào? Thử nêu một yêu cầu nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) . Câu hỏi 2 : Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ đâu? 3.Bài mới ( 36’ ) Ở tiết trước, chúng ta đã hiểu nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) là như thế nào nhưng để làm tốt về kiểu bài này thì chúng ta cần phải biết cách làm. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó .(1’) Phương pháp Nội dung Hoạt động 1 ( 10’ ) Thảo luận, vấn đáp. Cho các nhóm treo bảng ghi các đề bài SGK/ Tr.64- 65 ( đã dặn tiết trước). Đại diện nhóm đọc đề bài của mình. Các nhóm thảo luận(4’) : - Các đề bài đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện. - So sánh mệnh lệnh “ suy nghĩ và phân tích”. - Sau khi các nhóm trình bày, sửa chữa- GV nhận xét , bổ sung. * Gọi HS đọc ghi nhớ chấm 1. Hoạt động 2 ( 20’) Giải thích, vấn đáp, phân tích. Gọi HS nhắc lại các thao tác khi làm một bài văn. GV khai thác đề bài và dàn bài cho sẵn để hướng dẫn HS cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) – GV gợi ý, phân tích, giải thích, hướng dẫn từng thao tác. Gọi 2 HS đọc ghi nhớ chấm 2. Hoạt động 3 (5’): Thực hành viết đoạn mở bài. Đề: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam cao. I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện. Đề 3: Nghị luận về thân phận nhân vật. Đề 4: Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh. *So sánh mệnh lệnh (yêu cầu) “ Suy nghĩ và phân tích” Giống : Đều là nghị luận. Khác: + Suy nghĩ: Xuất phát từ sự cảm, hiểu của mình để nhận xét. + Phân tích: Xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận → nhận xét, đánh giá tác phẩm. II. Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích Tìm hiểu đề và tìm ý. Lập dàn bài. Viết bài. Đọc lại bài viết và sửa chữa. Ghi nhớ ( SGK ) III. Luyện tập HS tự trình bày, yêu cầu đảm bảo các ý sau: Giới thiệu tác phẩm Lão Hạc- Nam Cao → Số phận người nông dân trong xã hội cũ. Bi kịch của người nông dân bị bần cùng hóa nhưng giàu lòng tự trọng , lòng vị tha, đức hi sinh 4.Củng cố ( 3’) GV treo bảng phụ bài tập trắc nghiệm. Khoanh tròn chữ cái đầu câu đúng nhất. Câu 1: Nội dung phần mở bài của nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) cần a. Giới thiệu tác phẩm cần nghị luận theo yêu cầu của đề bài và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ. Giới thiệu tác phẩm cần nghị luận theo yêu cầu của đề bài. Nêu ý kiến đánh giá sơ bộ về tác phẩm cần nghị luận. Giới thiệu tác phẩm cần nghị luận và nêu qua các luận điểm chính. Câu 2: phần kết bài của bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) cần: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Nêu nhận định, đánh giá chung của mình và của những người khác về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), liên hệ với những tác phẩm truyện khác. Không có phương án nào đúng. 5.Dặn dò ( 1’) Học và nắm vững phần ghi nhớ. Chuẩn bị tiết 120: Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích ) – về đọc lại truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng và chuẩn bị nội dung theo câu hỏi ở Tr.69/SGK. Nhận xét tiết học. .. TIẾT 120 I. Mục tiêu cần đạt: - kiến thức: Ôn tập lại kiến thức đã học ở tiết 118, 119 ; thực hành được bài viết hoàn chỉnh ở nhà. - kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý; kĩ năng viết bài. - thái độ: Có ý thức trong việc bàn bạc đánh giá tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). II . Chuẩn bị: - giáo viên: + Tư liệu,ĐDDH : Giáo án, SGK. + Phương pháp : vấn đáp, thảo luận, gợi tìm. - học sinh : Vở chuẩn bị, vở ghi, SGK. III . Lên lớp: 1. Ổn định ( 1’ ) 2. Kiểm tra vở chuẩn bị của học sinh ( 1’ ) 3.Bài mới ( 40’ ) Tiết 118-119 chúng ta tìm hiểu nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) và cách làm. Tiết học hôm nay chúng ta thực hành luyện tập để củng cố kiến thức và thầy sẽ ra đề cho các em về nhà viết bài viết số 6.(1’) Phương pháp Nội dung Hoạt động 1 (5’ ) vấn đáp. Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ? Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện phải xuất phát từ đâu? Bài làm cần đảm bảo đủ mấy phần? nhiệm vụ từng phần? Hoạt động 2 ( 30’) Thảo luận * Gọi học sinh đọc đề bài. * Cho thảo luận trong 5 phút – Đại diện nhóm trình bày. Nhóm 1 :Tìm hiểu đề.( kiểu đề gì? Nghị luận vần đề gì? Hình thức nghị luận nào?). Nhóm 2: Tìm ý ( những ý nào nói về thái độ tình cảm của bé thu đối với cha. Những luận cứ, luận chứng nào cần đưa ra) Nhóm 3: Tìm ý ( những ý nào nói về thái độ tình cảm của ông Sáu đối vớí con. Những luận cứ, luận chứng nào cần đưa ra) Nhóm 4: Nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật.( nội dung chính câu chuyện là gì? Ta nghĩ sao về nội dung đó?, tác giả dùng nghệ thuật gì khi xây dựng câu chuyện để tạo sự hấp dẫn, bất ngờ ). Hoạt động 3 ( 5 ’) gợi ý, hướng dẫn. GV ra đề bài viết số 6, gợi ý , hướng dẫn các em về nhà làm. Dựa vào các ý tìm được ở trên, về sắp xếp lại thành dàn bài và sau đó làm bài viết hoàn chỉnh. I.Ôn lại kiến thức ở tiết 118-119 II. Tìm hiểu đề, tìm ý Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. A.Tìm hiểu đề Nghị luận về đoạn trích tác phẩm tác phẩm truyện. Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Nêu cảm nhận về đoạn trích. B.Tìm ý * Nhân vật bé Thu: a.Thái độ và tình cảm của bé Thu trong 2 ngày đầu: - Ngạc nhiên , tái mặt , vụt chạy , kêu thét gọi má (dẫn chứng đoạn trích). - Hai ngày tiếp theo : xa lánh , ngờ vực , thờ ơ , lạnh lùng , bướng bỉnh , ương ngạnh đến khó hiểu : không chịu gọi một tiếng ba (dẫn chứng đoạn trích). b.Thái độ và hành động của bé Thu trong buổi chia tay: - Đứng nhìn mọi người với vẻ mặt buồn buồn không như mấy ngày trước (dẫn chứng đoạn trích). - Kêu một tiếng ba như xé ruột gan , chạy thót lên và ôm chặt lấy cổ ba nó , vừa khóc vừa không cho ba nó đi (dẫn chứng đoạn trích). - Nó hôn lên tóc , lên cổ , lên vai , lên cả vết thẹo của ba nó (dẫn chứng đoạn trích). * Nhân vật ông Sáu: Trong đợt nghỉ phép: Hụt hẫng, buồn bã khi thấy đứa con sợ hãi, bỏ chạy (dẫn chứng đoạn trích). Kiên nhẫn, cảm hóa, vỗ về con (dẫn chứng đoạn trích). Phút chia tay cảm thấy buồn và bất lực với con (dẫn chứng đoạn trích). Hạnh phút dâng trào khi nghe con gọi cha (dẫn chứng đoạn trích). Sau đợt nghỉ phép: Ân hận , day dứt về chuyện đánh con (dẫn chứng đoạn trích). - Dồn nén tất cả tình cảm của mình vào món quà cho con : Chiếc lược ngà (dẫn chứng đoạn trích). - Mong gặp con để tận tay trao món quà (dẫn chứng đoạn trích). - Trước lúc hy sinh , anh Sáu chỉ kịp trao chiếc lược lại cho người bạn (dẫn chứng đoạn trích). C.Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật: * Nội dung: Phụ tử tình thâm là một nét đẹp văn hóa của người phương Đông nói chung và người Việt nam nói riêngTác giả ca ngợi tình phụ tử thật cảm động * Nghệ thuật: Xây dựng tình huống bất ngờ nhưng hợp lí. Diễn biến tình cảm và hành động của nhân vật sinh động. Ngôn ngữ giản dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ. III. Đề bài viết số 6. Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. 4.Củng cố (1’) Gọi HS nhắc lại nhiệm vụ 3 phần của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 5.Dặn dò ( 1’) Về nhà làm bài viết số 6, cuối tuần 26 nộp. Chuẩn bị tiết 121: Sang thu – Hữu Thỉnh ( đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi bên dưới; Mỗi nhóm vẽ một bức tranh về mùa thu cảm nhận từ tác phẩm). Nhận xét tiết học.
Tài liệu đính kèm: