Giáo án Ôn tập Ngữ văn 9 - Giáo viên: Phạm Thái Hưng - Trường THCS Chiềng Cọ

Giáo án Ôn tập Ngữ văn 9 - Giáo viên: Phạm Thái Hưng - Trường THCS Chiềng Cọ

Tiết 1: TRUYỀN KỲ MẠN LỤC

 (Nguyễn Dữ)

1. Tác giả:

Năm sinh năm mất : chưa rõ

-Là con tiến sĩ Nguyễn Tường Phiên ( đời Hồng Đức thứ 27 , 1496 )

 - Quê : Đỗ Lâm – Ninh Giang, Hải Hưng

 -Thời đại : Sống ở TK XVI : Khi g/c PK tranh giành quyền lực, chém giếtlẫn nhau, triều Lê mục nát – Mạc Đăng Dung chiếm quyền gây nên chiến tranh kéo dài đến cuối TK

- Bản thân : - Là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm

- Làm quan 1 năm, nhận thấy thế sự đảo điên, nhân tình đen bạc, ông tìm cách bỏ quan, về quê nuôi mẹ già, ở ẩn tại núi rừng Thanh Hóa.

 - Trong thời gian sống : “Trải mấy mươi sương, châu không bước đến thị thành, N.Dữ đã dày công sưu tập, chỉnh lý và viết lại các truyện cổ lưu truyền trong dân gian thành tập Truyền Kỳ mạn Lục.

- Tác phẩm chính : Truyền kỳ mạn lục ( những ghi chép tản mạn những truyện lu kỳ được lưu truyền )

 + Tập truyện tuy dựa vào cốt truyện xưa nhưng thực ra, khi kể lại N.Dữ đã khéo léo bộc lộ thái độ yêu và ghét, cảm thông và lên án, ông với xã hội

 + Dù ít hay nhiều, tập truyện cũng giúp người đọc hình dung được phần nào thực trạng li loạn của xh VN thế ky XVI

 + Tác dụng : nhắc nhở, giáo dục của những trang văn + nghệ thuật kể chuyện + đề tài số phận những người phụ nữ, những tri thức PK lánh đời, giữ gìn phong cách nho sĩ thời đại. đã khiến ông được coi là một trong những tác giả văn xuôi kì tài VN khi thể loại này đang ở thời kì khai phá.

 

doc 53 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 466Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ôn tập Ngữ văn 9 - Giáo viên: Phạm Thái Hưng - Trường THCS Chiềng Cọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1: Truyền Kỳ Mạn Lục
 (Nguyễn Dữ)
1. Tác giả: 
Năm sinh năm mất : chưa rõ
-Là con tiến sĩ Nguyễn Tường Phiên ( đời Hồng Đức thứ 27 , 1496 )
 - Quê : Đỗ Lâm – Ninh Giang, Hải Hưng
 -Thời đại : Sống ở TK XVI : Khi g/c PK tranh giành quyền lực, chém giếtlẫn nhau, triều Lê mục nát – Mạc Đăng Dung chiếm quyền gây nên chiến tranh kéo dài đến cuối TK
- Bản thân : - Là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Làm quan 1 năm, nhận thấy thế sự đảo điên, nhân tình đen bạc, ông tìm cách bỏ quan, về quê nuôi mẹ già, ở ẩn tại núi rừng Thanh Hóa.
 - Trong thời gian sống : “Trải mấy mươi sương, châu không bước đến thị thành, N.Dữ đã dày công sưu tập, chỉnh lý và viết lại các truyện cổ lưu truyền trong dân gian thành tập Truyền Kỳ mạn Lục.
- Tác phẩm chính : Truyền kỳ mạn lục ( những ghi chép tản mạn những truyện lu kỳ được lưu truyền )
 + Tập truyện tuy dựa vào cốt truyện xưa nhưng thực ra, khi kể lại N.Dữ đã khéo léo bộc lộ thái độ yêu và ghét, cảm thông và lên án, ông với xã hội
 + Dù ít hay nhiều, tập truyện cũng giúp người đọc hình dung được phần nào thực trạng li loạn của xh VN thế ky XVI
 + Tác dụng : nhắc nhở, giáo dục của những trang văn + nghệ thuật kể chuyện + đề tài số phận những người phụ nữ, những tri thức PK lánh đời, giữ gìn phong cách nho sĩ thời đại. đã khiến ông được coi là một trong những tác giả văn xuôi kì tài VN khi thể loại này đang ở thời kì khai phá.
2. Đặc điểm thể loại “truyền kỡ” 
- Truyện truyền kỡ là loại văn xuụi tự sự cú nguồn gốc từ văn học Trung Quốc
- Truyền kỡ mạn lục, tỏc phẩm viết bằng chữ Hỏn, ghi chộp tản mạn những điều kỡ lạ nhưng vẫn được lưu truyền
3. Túm tắt Chuyện người con gỏi Nam Xương
- Vũ Nương và Trương Sinh lấy nhau, đang sum họp đầm ấm thỡ triều đỡnh bắt lớnh, Trương Sinh ra đi. Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuụi con nhỏ. Vũ nương sinh ra đứa bộ trai đặt tờn là Đản. Bà mẹ ốm đau rồi mất nàng lo việc ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ của mỡnh
- Việc quõn kết thỳc, Trương Sinh trở về, bế con ra thăm mộ mẹ. Đứa con ngõy thơ kể chuyện thường cú một người đàn ụng, tối nào cũng đếnNghe con núi vậy Trương Sinh cho là vợ hư, mắng nhiếc vợ. Vợ trỡnh bày sự thật nhưng chàng khụng tin. Nàng tắm gội chay sạch ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lờn trời khấn thần phật rồi gieo mỡnh xuống sụng mà chết
- Một đờm, chàng ngồi buồn dưới ngọn đốn khuya chợt đứa con nhỡn thấy búng chàng ở trờn vỏch núi rằng: “Cha Đản lại đến kia kỡa”. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ nhưng đó muộn rồi
- Cú một người cựng làng với Vũ Thị Thiết tờn là Phan Lang. Một đờm Phan nằm mơ thấy người con gỏi ỏo xanh đến xin tha mạng sỏng dậy, cú một người thuyền chài đem biếu một con rựa mai xanh, Phan sực nhớ đến giấc mộng, đem thả con rựa đú xuống sụng
- Quõn Minh (Trung Quốc) kộo quõn sang xõm lược nước ta. Nhiều người sợ hóy chạy trốn ra bể khụng may đắm thuyền đều chết đuối cả, trong đú cú Phan Lang. Linh phi ngày cũn nhỏ là con rựa xanh đó cứu mạng Phan Lang
- Linh Phi đặt yến tiệc để thiết đói õn nhõn. Phan Lang gặp Vũ Nương. Linh Phi sai sứ giả đưa Phan Lang trở về cừi trần. Vũ Nương gửi một chiếc hoa vàng về cho chồng
- Về đến nhà, Phan Lang đem chuyện kể lại với họ, Trương Sinh bốn lập một đàn tràng ở bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về trờn một chiếc kiệu hoa, đứng ở giữa dũng mà núi vọng vào “thiếp chẳng thể trở về nhõn gian được nữa” rồi búng nàng loang loỏng mờ nhạt và biến đi mất
-----------------------------------------------------
Tiết 2: PHÂN TÍCH NHÂN VẬT VŨ NƯƠNG
(Trong truyện người con gỏi Nam Xương)
 A- Mở bài:
 - Từ thế kỉ XVI, xó hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận con người trở thành mối quan tõm của văn chương, tiếng núi nhõn văn trong cỏc tỏc phẩm văn chương ngày càng phỏt triển phong phỳ và sõu sắc.
 - “Truyền kỡ mạn lục” của Nguyễn Dữ là một trong số đú. Trong 20 thiờn truyện của tập truyền kỡ, “chuyện người con gỏi Nam Xương” là một trong những tỏc phẩm tiờu biểu cho cảm hứng nhõn văn của Nguyễn Dữ.
 B- Thõn bài:
 1. Tỏc giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một phụ nữ bỡnh dõn
 - Vũ Nương là con nhà nghốo (“thiếp vốn con nhà khú”), đú là cỏi nhỡn người khỏ đặc biệt của tư tưởng nhõn văn Nguyễn Dữ.
 - Nàng cú đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lũng phụ dưỡng; đúi với con rất mực yờu thương.
 - Đặc biệt, một biểu hiện rừ nhất về cảm hứng nhõn văn, nàng là nhõn vật để tỏc giả thể hiện khỏt vọng về con người, về hạnh phỳc gia đỡnh, tỡnh yờu đụi lứa:
 + Nàng luụn vun vộn cho hạnh phỳc gia đỡnh.
 + Khi chia tay chồng đi lớnh, khụng mong chồng lập cụng hiển hỏch để được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bỡnh yờn trở về.
 + Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rừ khỏt vọng đú: “Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vỡ cú cỏi thỳ vui nghi gia nghi thất”
 Túm lại : dưới ỏnh sỏng của tư tưởng nhõn văn đó xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới cú thể xõy dựng một nhõn vật phụ nữ bỡnh dõn mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhõn văn là đại diện cho tiếng núi nhõn văn của tỏc giả.
 2. Nguyễn Dữ trõn trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiờu thỡ càng đau đớn trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiờu.
 - Đau đớn vỡ nàng cú đầy đủ phẩm chất đỏng quý và lũng tha thiết hạnh phỳc gia đỡnh, tận tuỵ vun đắp cho hạnh phỳc đú lại chẳng được hưởng hạnh phỳc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
 + Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, súng giú đó nổi lờn từ một nguyờn cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào cõu núi ngõy thơ của đứa trẻ đó khăng khăng kết tội vợ).
 + Nàng hết mực van xin chàng núi rừ mọi nguyờn cớ để cởi thỏo mọi nghi ngờ; hàng xúm rừ nỗi oan của nàng nờn kờu xin giỳp, tất cả đều vụ ớch. Đến cả lời than khúc xút xa tột cựng “Nay đó bỡnh rơi trõm góy, sen rũ trong ao, liễu tàn trước giú, cỏi ộn lỡa đàn,” mà người chồng vẫn khụng động lũng.
 + Con người ttrong trắng bị xỳc phạm nặng nề, bị dập vựi tàn nhẫn, bị đẩy đến cỏi chết oan khuất
 à Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cỏi đẹp bị chà đạp nỏt tan, phũ phàng.
 3. Nhưng với tấm lũng yờu thương con người, tỏc giả khụng để cho con người trong sỏng cao đẹp như nàng đó chết oan khuất.
 - Mượn yếu tố kỡ ảo của thể loại truyền kỡ, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiờn bạch nhật, với vố đẹp cũn lộng lẫy hơn xưa.
 - Nhưng Vũ Nương được tỏi tạo khỏc với cỏc nàng tiờn siờu thực : nàng vẫn khỏt vọng hạnh phỳc trần thế (ngậm ngựi, tiếc nuối, chua xút khi núi lời vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhõn gian được nữa”.
 - Hạnh phỳc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quỏ đau đớn (hạnh phỳc gia đỡnh tan vỡ, khụng gỡ hàn gắn được).
 4. Với niềm xút thương sõu sắc đú, tỏc giả lờn ỏn những thế lực tàn ỏc chà đạp lờn khỏt vọng chớnh đỏng của con người.
 - XHPK với những hủ tục phi lớ (trọng nam khinh nữ, đạo tũng phu,) gõy bao nhiờu bất cụng. Hiện thõn của nú là nhõn vật Trương Sinh, người chồng ghen tuụng mự quỏng, vũ phu.
 - Thế lực đồg tiền bạc ỏc (Trương Sinh con nhà hào phỳ, một lỳc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lớ đó suy vi, đồng tiền đó làm đen bạc tỡnh nghĩa con người.
 à Nguyễn Dữ tỏi tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nú mạng dỏng dấp của thời đại ụng, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
 - “Chuyện người con gỏi Nam Xương” là một thiờn truyền kỡ giàu tớnh nhõn văn. Truyện tiờu biểu cho sỏng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tớnh bi kịch của người phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tỏc giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và cú tài biểu hiện bi kịch đú khỏ sõu sắc. 
------------------------------------------------
Tiết 3: PHÂN TÍCH CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
(Trớch: Vũ trung tuỳ bỳt)
	Phạm Đỡnh Hổ
I. Giới thiệu tỏc giả - Tp.
1. Tỏc giả
- Phạm Đỡnh Hổ(1768-1839)
- Quờ: Hải Dương.
- Sinh ra trong một gia đỡnh khoa bảng.
- ễng sống vào thời chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng nờn cú thời gian muốn ẩn cư, sỏng tỏc văn chương, khảo cứu về nhiều lĩnh vực.
- Thơ văn của ụng chủ yếu là ký thỏc tõm sự bất đắc chớ của một nho sĩ sinh khụng gặp thời.
* Một số tỏc phẩm chớnh:
Khảo cứu:- Bang giao điển lệ - Lờ triều hội điển - An Nam chớ - ễ Chõu lục
Sỏng tỏc văn chương:
- Đụng Dó học ngụn thi tập.
- Tựng, cỳc, trỳc, mai, tứ hữu.
- Vũ trung tuỳ bỳt.
- Tang thương ngẫu lực (Đồng tỏc giả với Nguyễn Án)
2. Tỏc phẩm
- Vũ trung tuỳ bỳt là một tỏc phẩm văn xuụi xuất sắc ghi lại một cỏch sinh động và hấp dẫn hiện thực đen tối của lịch sử nước ta thời đú. Cung cấp những kiến thức về văn hoỏ truyền thống (núi chữ, cỏch uống chố, chế độ khoa cử, cuộc bỡnh văn trong nhà Giỏm,), về phong tục (lễ đội mũ, hụn lễ, tệ tục, lễ tế giỏo, phong tục,) về địa lý (những danh lam thắng cảnh), về xó hội, lịch sử,
Đoạn trớch ghi lại cảnh sống xa hoa vụ độ của chỳa Trịnh và bọn quan lại hầu cận trong phủ chỳa.
- Thể tuỳ bỳt:
+ Ghi chộp sự việc con người theo cảm hứng chủ quan, khụng gũ bú theo hệ thống kết cấu nhưng vẫn tuõn theo một tư tưởng cảm xỳc chủ đạo.
+ Bộc lộ cảm xỳc, suy nghĩ, nhận thức đỏnh giỏ của tỏc giả về con người và cuộc sống.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cuộc sống của chỳa Trịnh và bọn quan lại
- Xõy dựng nhiều cung điện, đền đài lóng phớ, hao tiền tốn của.
- Thớch đi chơi, ngắm cảnh đẹp.
- Những cuộc dạo chơi bày trũ giải trớ hết sức lố lăng tốn kộm.
- Việc xõy dựng đền đài liờn tục.
- Mỗi thỏng vài ba lần Vương ra cung Thuỵ Liờn
- Việc tỡm thỳ vui của chỳa Trịnh thực chất là để cướp đoạt những của quý trong thiờn hạ để tụ điểm cho cuộc sống xa hoa.
Bằng cỏch đưa ra những sự việc cụ thể, phương phỏp so sỏnh liệt kờ - miờu tả tỉ mỉ sinh động, tỏc giả đó khắc hoạ một cỏch ấn tượng rừ nột cuộc sống ăn chơi xa hoa vụ độ của vua chỳa quan lại thời vua Lờ, chỳa Trịnh.
- “Cõy đa to, cành lỏ như cõy cổ thụ”, phải một cơ binh hàng trăm người mới khiờng nổi.
- Hỡnh nỳi non bộ trụng như bể đầu non
- Cảnh thỡ xa hoa lộng lẫy nhưng những õm thanh lại gợi cảm giỏc ghờ rợn, tang túc đau thương, bỏo trước điềm gở: sự suy vong tất yếu của một triều đại phong kiến.
- Thể hiện thỏi độ phờ phỏn, khụng đồng tỡnh với chế độ phong kiến thời Trịnh - Lờ.
2. Thủ đoạn của bọn quan hầu cận
Được chỳa sủng ỏi, chỳng ngang nhiờn ỷ thế hoành hành, vừa ăn cướp vừa la làng. Đú là hành vi ngang ngược, tham lam, tàn bạo, vụ lý bất cụng.
- Cỏc nhà giàu bị vu cho là giấu vật cung phụng.
- Hũn đỏ hoặc cõy cối gỡ to lớn quỏ thỡ thậm chớ phải phỏ nhà, huỷ tường để khiờng ra.
- Dõn chỳng bị đe doạ, cướp búc, o ộp sợ hói.
- Thường phải bỏ của ra kờu van chớ chết, cú khi phỉa đập bỏ nỳi non bộ - hoặc phỏ bỏ cõy cảnh để trỏnh khỏi tai vạ
Tăng tớnh thuyết phục, kớn đỏo bộc lộ thỏi độ lờn ỏn phờ phỏn chế độ phong kiến.
- Bằng cỏch xõy dựng hỡnh ảnh đối lập, dựng phương phỏp so sỏnh liệt kờ những sự việc cú tớnh cụ thể chõn thực, tỏc giả đó phơi bày, tố cỏo  ... h Quảng Nam.
- Ngoài truyện, bỳt kớ, ụng cũn làm thơ, viết phờ bỡnh văn học.
Tỏc phẩm: Viết nhõn chuyến đi cụng tỏc Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh” in 1972,
II. Phõn tớch
II. Tỡm hiểu văn bản.
1. Nhõn vật anh thanh niờn
- Qua lời kể của bỏc lỏi xe.
- Trờn đỉnh Yờn Sơn 2600m
- Người cụ độc nhất thế gian
- Làm nghề khớ tượng kiểm vật lý địa cầu.
Tỡnh huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thỳ vị, cú tỏc dụng gieo vào lũng người đọc, cỏc nhõn vật ấn tượng đầu tiờn mạnh mẽ, hấp dẫn.
- Tầm vúc nhỏ bộ.
- Nột mặt rạng rỡ
- Gúi thuốc làm quà cho vợi bỏc lỏi xe
- Mừng quýnh vỡ sỏch
- Tặng hoa cho cụ gỏi
- Pha trà ngon mời khỏch.
Thể hiện sự cởi mở, chõn thành, õn cần, chu đỏo của anh thanh niờn.
ễng ngạc nhiờn khi thấy:
- Một vườn hoa thược dược tươi tốt
- Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế
- Cuộc đời riờng của anh thu dọn trong gúc với một chiếc giường, một bàn học và một giỏ sỏch.
- Nuụi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa.
- Đo giú, đo mưa, đo nắng, tớnh mõy, đo chấn động mặt đất.
- Thường đo mưa: đo xong đổnuwowcs ra cốc phõn ly mà đo.
- Mỏy nhật quang: ỏnh nắng mặt trời xuyờn qua kớnh này đốt cỏc mảnh giấy cứ theo mức độ, hỡnh dỏng vết chỏy mà định nắng.
-Cụng việc đũi hỏi sự tỷ mỷ, cụng phu, chớnh xỏc.
- Mỏy Vin nhỡn khoảng cỏch giữa cỏc răng cưa mà đún giú.
- Nhỡn giú lay lỏ hay nhỡn trời thấy sao noà khuất, sao nào sỏng cú thể tớnh được mõy, giú.
- mỏy nằm dưới sõu kia để đo chấn động vỏ trỏi đất, lấy con số bỏo về bằng mỏy bộ đàm mỗi ngày.
- Say sưa, dự bất kể thời tiết thế nào cũng khụng bỏ một ngày, khụng quờn một buổi
- Làm việc nghiờm tỳc đỳng giờ, tận tõm, tận lực, cú ý thức trỏch nhiệm và kỷ luật cao.
- Anh xỏc định rừ mục đớch cụng việc mỡnh làm, tỡm thấy niềm vui trong cụng việc, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻm, tài năng và sức lực của đất nước.
- Bỏc đừng mất cụng về hỏu, để chỏu giới thiệu với bỏc ụng kỹ sư vườn rau hay nhà nghiờn cứu sột 11 năm
Anh là người khiờm tốn, luụn hoà mỡnh vào đội ngũ những người tri thức.
- Quan niệm về người cụ độc: ta với cụng việc là hai.
- Nỗi nhớ người, “thốm người”.
- Vị trớ cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con người tạo ra trong cuộc đời anh.
Đú là những suy nghĩ rốt đẹp của một tõm hồn yờu đời, yờu cuộc sống.
- Kể chuyện một cỏch hồn nhiờn, chõn thành, say sưa, sụi nổi.
- Núi to những điều mà người ta chỉ nghĩ hay ớt nghĩ 
Tỏc giả khắc hoạ khỏ chõn thực sinh động bức chõn dung đẹp đẽ về anh thanh niờn, sống cú lý tưởng vui vẻ, thớch giao tiếp, chu đỏo với mọi người. Giữa thiờn nhiờn im ắng hắt hiu, giữa cỏi lặng lẽ của Sa Pa vẫn vang lờn những õm thanh trong sỏng, vẫn ỏnh lờn những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tỡnh người và sự sống của những con người lao động như anh thanh niờn. Đú là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiờng liờng với những khỏt vọng hỏo hức của con người lao động mới.
2. Cỏc nhõn vật khỏc.
- Nhõn vật xuất hiện trực tiếp
- Nhõn vật xuất hiện giỏn tiếp.
a. Nhõn vật xuất hiện trực tiếp
- Đõy là người trung gian, tạo ra sự gặp gỡ giữa cỏc nhõn vật.
* Bỏc lỏi xe: 
- Là người sụi nổi cú nhiều năm cụng tỏc, cú nhiều kinh nghiệm.
- Gúp phần làm nổi bật nhõn vật chớnh
- 32 năm chạy trờn tuyến đường, hiểu tường tận SaPa.
- Qua lời kể của bỏc lỏi xe, cụ gỏi và người đọc hồi hộp đún chờ sự xuất hiện của anh thanh niờn.
* Nhõn vật ụng hoạ sĩ già:
- Là một nguời từng trải cuộc sống và am hiểu nghệ thuật; lời núi, cử chỉ, thỏi độ của ụng làm cho nhõn vật chớnh hiện ra rừ nột hơn, đồng thởi lại khơi gợi thờm nhiều khớa cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật.
- Ngay phỳt đầu gặp anh thanh niờn, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khỏt khao của người nghệ sỹ đi tỡm đối tượng của nghệ thuật, ụng đó xỳc động bối rối vỡ hoạ sỹ đó bắt gặp một điều thật ra ụng vẫn ao ước được biết.
- Là người từng trải, khỏt khao nghệ thuật.
- Nhạy cảm, thõm trầm sõu sắc.
- Trước chàng trai trẻ đỏng yờu, ụng hoạ sĩ bỗng thấy như “nhọc quỏ” vỡ những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh.
Chi tiết này giỳp cho nhõn vật chớnh hiện lờn rừ nột hơn.
* Cụ kỹ sư trẻ
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lờn miền nỳi heo hỳt cụng tỏc.
- Hồn nhiờn, ý tứ kớn đỏo
- Tỡm thấy lẽ sống hướng đi cho mỡnh.
- Bú hoa tinh thần, sự hỏo hức và mơ mộng.
- Những thu lượm bổ ớch phong phỳ tươi non về nhận thức, tõm hồn, hiểu con đường cụ đang đi tới, yờn tõm và vững tin vào quyết định mà cụ đó lựa chọn.
- Sức toả sỏng của nhõn vật chớnh (anh thanh niờn) giỳp cụ cú sức mạnh, vững tin hơn bước tiếp con đường mỡnh đó chọn.
III. Tổng kết
1. Về nghệ thuật
- Kể tự nhiờn, hấp dẫn.
- Truyện cú nhiều chi tiết thực.
- Kết hợp tự sự, miờu tả, biểu cảm, nội tõm nhõn vật.
- Khắc hoạ rừ nột tớnh cỏch của nhõn vật:
+ Qua lời núi, cử chỉ
+ Qua việc làm
+ Cỏc mặt khỏc.
2. Về nội dung
Ca ngợi nột sống đẹp của con người lao động mới: cống hiến cho đời một cỏch õm thầm lặng lẽ, những con người cú lý tưởng sống đẹp chấp nhận vị trớ cụng tỏc khú khăn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Tiết 21
CHIẾC LƯỢC NGÀ
Nguyễn Quang Sỏng
I. Tỏc giả - tỏc phẩm:
Nhà văn Nguyễn Quang Sỏng sinh năm 1932.
Quờ quỏn: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Tham gia khỏng chiến chống Phỏp.
- 1945 tập kết ra Bắc, viết văn.
- Khỏng chiến chống Mỹ ụng về Nam Bộ tiếp tục khỏng chiến, viết văn,
ễng viết nhiều thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim; đề tài chớnh; cuộc chiến đấu của nhõn dõn Nam Bộ.
Tỏc phẩm viết năm 1966, khi tỏc giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ thời kỳ khỏng chiến chống Mỹ cứu nước, được đưa vào tập truyện cựng tờn.
- Đoạn trớch thuộc phần giữa truyện.
2 bộc lộ tỡnh cảm sõu sắc của cha với con.
II. Phõn tớch
1.Tỡnh cảm của bộ Thu đồi với cha
a. Thỏi độ của Thu trước khi nhận ra ụng Sỏu là cha:
- Nghe gọi giật mỡnh – trũn mắt nhỡn.
- Nú ngơ ngỏc, lạ lựng.
- Con bộ thấy lạ quỏmuốn hỏi đú là ai?
- Mặt nú bỗng tỏi đi vụt chạy kờu thột lờn: Mỏ! Mỏ!
- Cỏi tỡnh cha con cứ nụn nao
- Khụng thể chờ xuồng cập bến nhỳn chõn, nhảy tút lờn.
- Bước vội vàng kờu toThu! Con
- Vết thẹo dài đỏ ửng, giần giật
- Sự xuất hiện của ụng Sỏu khiến bộ Thu ngờ vực. Nú sợ hói, lảng trỏnh ụng. Chứng kiến phản ứng của Thu trước sự vồ cập của cha, ụng Sỏu bất ngờ, khụng hiểu vỡ sao bộ lại cú thỏi độ như vậy.
- “Anh đứng sững lại đú nhỡn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lạihai tay buụng xuống như bị góy”.
Trong suốt mấy ngày, mặc cho ụng Sỏu tỡm mọi cỏch vỗ về, gần gũi con bộ, nhưng nú vẫn xa lỏnh.
- Anh vỗ về: con bộ đẩy ra.
- Anh mong con gọi ba: con bộ chẳng gọi.
- Mẹ bảo gọi ba ăn cơm: nú gọi trống khụng.
- Nồi cơm to đang sụi: nú khụng nhờ chắt nước.
- ễng Sỏu gắp cho cỏi trứng cỏ: nú hắt ra.
- ễng Sỏu tỏt nú một cỏi: nú oà khúc bỏ sang bà ngoại.
Gan lỡ, ương bướng, cương quyết.
- Em bộ là người cú cỏ tớnh mạnh mẽ, tỡnh cảm sõu sắc chõn thật dành cho ba. Em chỉ nhận khi biết chắc chắn đú là ba mỡnh.
b. Thỏi độ hành động của Thu khi nhận ra cha
Sau khi sang bà ngoại bà giải thớch, Thu hiểu ra vỡ sao ba cú cỏi thẹo dài trờn mặt, sự nghi ngờ trong em được giải toả.
Trạng thỏi õn hận nuối tiếc
Nú nằm im lăn lộn, thỉnh thoảng thở dài như người lớn, cũng vỡ thế mà vào buổi sỏng lỳc ụng Sỏu chia tay mọi người ra đi, con bộ trở về thỡ ba nú đó phải đi rồi.
c. Tỡnh cha con sõu nặng của ụng Sỏu
- Nỗi õn hận day dứt vỡ lỡ đỏnh con.
- Những đờm rừng, nằm trờn vừngnhớ con anh cứ õn hận, nỗi khổ tõm đú giày vũ anh.
- Lời dặn của đứa con lỳc chia tay “Ba về! Ba mua cho con một cõy lược nghe ba!” đó thỳc đẩy ụng làm 1 cõy lược bằng ngà cho con bộ mới được.
Những chi tiết chõn thực, bộc lộ rừ tỡnh cảm cảm xỳc của người cha lỳc xa con.
Càng nhớ càng thương con càng xút xa õn hận vỡ đó lỡ đỏnh con và lời dặn dũ ngõy thơ của đứa con bộ bỏng cứ vang lờn trong tõm khảm – khiến người cha trăn trở - khụng yờn.
Dường như lỳc nào ụng cũng nghĩ đến điều đú, chớnh tỡnh cảm dành cho con đó thụi thỳc ụng thực hiện bằng được lời hứa.
Khi tỡm được khỳc ngà voi, ụng Sỏu hớt hải chạy về, “tay cầm khỳc ngà đưa lờn khoe tụi, mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”.
ễng Sỏu vụ cựng sung sướng, vui mừng vỡ ụng đó cú thể thực hiện được lời hứa với đứa con bộ bỏng mà ụng vụ cựng thương nhớ.
Việc ụng sắp làm khụng phải là cỏch ụng thực hiện lời hứa mà điều chủ yếu là giỳp ụng giải toả nỗi õn hận vỡ đó lỡ đỏnh con, lại vừa giỳp ụng bày tỏ nỗi niềm thương nhớ đối với đứa con.
+ Những lỳc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỷ mỷ và cố cụng như người thợ bạc
+ Trờn sống lưng lược cú khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đó gũ lưng, tẩn mẩn khắc từng nột “yờu nhớ tặng Thu con của ba”.
+ Những đờm nhớ con anh lấy cõy lược ngà ra ngắm nghớa rồi mài lờn mỏi túc cho cõy lược thờm búng , thờm mượt
+ Cú cõy lược, anh càng mong gặp lại con: Người cha dồn hết tỡnh cảm yờu thương mong nhớ đứa con vào làm cõy lược, mún quà cho con mà ụng đó hứa.
ễng đó làm cõy lược bằng sự tập trung cao độ, dường như mỗi chiếc răng lược, mỗi hàng chữ khắc trờn sống lưng lược đều là hiện thõn tỡnh cảm của ụng đối với con.
- Chiếc lược ngà ụng làm đó trở thành vật quý giỏ thiờng liờng với ụng, nú đó làm dịu đi nỗi õn hận và chứa đựng bao nhiờu tỡnh cảm yờu mến nhớ thương mong đợi của người cha với đứa con xa cỏch.
- Nhưng rồi một tỡnh cảm đau thương đó xảy ra:
Trong một trận càn của kẻ thự, ụng Sỏu đó hy sinh khi chưa kịp trao cõy lược ngà (mún quà của ụng) cho cụ con gỏi bộ bỏng.
- Đồng ý, bởi vỡ: Nú thể hiện tỡnh cảm sõu nặng của người cha đối với con trong hoàn cảnh chiến tranh ngặt nghốo, nhiều ộo le, gian khổ.
- Chiến tranh luụn đồng nghĩa với đau thương mất mỏt, nhưng điều quý giỏ nhất trong cỏi mất mỏt đú là tỡnh cha con, tỡnh cảm muụn thuở cú tớnh nhõn bản bền vững, vừa cho ta thấy cụ thể nỗi đau mà con người phải gỏnh chịu bởi chiến tranh.
Tỡnh cảm của ụng Sỏu dành cho con thật sõu nặng, tỡnh cảm ấy bất diệt trước sự huỷ diệt tàn khốc của chiến tranh.
III. Tổng kết.
1. Về nghệ thuật:
- Xõy dựng cốt truyện khỏ chặt chẽ cú những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý
- Lựa chọn nhõn vật kể chuyện thớch hợp.
Chủ động xen vào những ý kiến bỡnh luận suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe: ễng Ba vừa là người chứng kiến cõu chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào cõu chuyện. Lời kể vừa khỏch quan, vừa bộc lộ sõu sắc cảm xỳc ý nghĩ của nhõn vật, làm cho cõu chuyện trở nờn đỏng tin cậy, người kể lại chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thỏi cảm xỳc của mỡnh.
Chi tiết chiếc lược ngà cú ý nghĩa nối kết cỏc nhõn vật trong tỏc phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể của tỡnh cảm người cha dành cho con – vừa là biểu tượng tỡnh cha con sõu nặng.
Xõy dựng tỡnh huống bất ngờ, hợp lý.
Nghệ thuật khắc hoạ tõm lý, xõy dựng tỡnh cỏch nhõn vật.
2.Về nội dung
- Truyện diễn tả một cỏch cảm động tỡnh cảm của cha con ụng Sỏu trong hoàn cảnh ộo le của chiến tranh, qua đú tỏc giả khẳng định và ca ngợi tỡnh cảm cha con thiờng liờng như một giỏ trị nhõn bản sõu sắc.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_on_tap_ngu_van_9_giao_vien_pham_thai_hung_truong_thc.doc