Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 - Kì 2

Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 - Kì 2

 Bài 1 Củng cố văn bản: Bàn về đọc sách. Chu Quang Tiềm

A. mục tiêu cần đạt

- Rèn luyện kỹ năng lập luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả.

B.Chuẩn bị

 * Thầy: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.

 * Trò : Soạn bài.

C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.

I/ Tác giả, tác phẩm.

1. Tác giả: (1897 – 1986).

- Ông là nhà Mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

(Ông đã có nhiều bài viết bàn về đọc sách. Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời tâm huyết của ngời đi trớc truyền cho thế hệ đi sau.)

 2. Tác phẩm.

- Đây là một bài văn tiêu biểu, giàu sức thuyết phục, một bài văn nghị luận sâu sắc – kiểu văn bản nghị luận.

.

II. Kiến thức cơ bản

 1. Tầm quan trọng của việc đọc sách.

 

doc 42 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 675Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn 9 - Kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 07/02/2011
Ngày dạy: 16/02/2011	
 Bài 1 Củng cố văn bản: Bàn về đọc sách.	Chu Quang Tiềm
A. mục tiêu cần đạt	
Rèn luyện kỹ năng lập luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả.
B.Chuẩn bị
 * Thầy: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
 * Trò : Soạn bài.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Những hiểu biết của em về Chu Quang Tiềm ?
I/ Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả: (1897 – 1986).
- Ông là nhà Mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
(Ông đã có nhiều bài viết bàn về đọc sách. Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời tâm huyết của người đi trước truyền cho thế hệ đi sau.)
 2. Tác phẩm.
- Đây là một bài văn tiêu biểu, giàu sức thuyết phục, một bài văn nghị luận sâu sắc – kiểu văn bản nghị luận.
.
II. Kiến thức cơ bản
 1. Tầm quan trọng của việc đọc sách.
H :Trình bày tầm quan trọng của việc đọc sách ?
*HS thảo luận, nêu ý nghĩa của việc đọc sách.
a. Tầm quan trọng của sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được.
- Sách được xem là những cột mốc trên con đường phát triển của học thuật.
- Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm.
b. ý nghĩa của việc đọc sách.
- Đọc sách là con đường tốt nhất đề tích luỹ, nâng cao vốn kiến thức, vươn lên văn hoá học thuật.
- Đọc sách là để kế thừa tri thức nhân loại.
* Tóm lại, sách có tầm quan trọng vô cùng lớn lao trên con đường phát triển của nhân loại nên cần phải đọc sách.
 .2. Cách lựa chọn sách khi đọc.
Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu quả, tại sao trước tiên cần biết cách chọn lựa sách mà đọc?
Nhận xét gì về cách lập luận trong đoạn này?
Theo tác giả nên chọn sách đẻ đọc như thế nào?
Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng nào để thuyết phục người đọc? Cách lập luận?
Theo em cách chọn lựa chọn sách như vậy có đúng không?
Vậy cách lực chọn sách của tác giả như thế nào?
* Nguy hại:
- Sách ngiều khiến người ta không chuyên sâu dễ xa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách vô tội => Lập luận = những cách liệt kê và so sánh.
* Cách chọn sách:
- Phải chọn cho tinh đọc kĩ những quỷên thực sự có giá trị, có lợi.
- Đọc kĩ các cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu cảu mình.
- Cũng phải thường xuyên đọc sách thưởng thức và sách ở lĩnh vực gẫn gũi, kế cận với chuyên môn của mình =>Lập luận = cách đưa chứng và so sánh.
(Ví dụ chính trị học thì phải liên quan đến lịch sử, kinh tế, pháp luật, triết học, tâm lí, ngoịa giao, quân sự,....không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn)
(HS bày tỏ).
=> Chứng tỏ ông là ngưòi từng trải , giàu kinh nghiệm, giàu sức sống.
 .3. Phương pháp đọc sách.
Tác giả đã đưa ra lời bàn về phương phấp đọc sách như thế nào ?
- Đọc không cần nhiều, quan trọng là đọc cho kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm tích luỹ tưởng tượng.
- Khẳng định: Không nên đọc tràn lan, theo kiểu hứng thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
(Đọc sách còn là chuyện rèn kuyện tính cách, chuyện học làm người.)
 4. Tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản.
Bài viết có sức thuyết phục cao.Theo em đi ều ấy được tạo nên từ những yếu tố nào?
- Về bố cục: Chặt chẽ hợp lí, cách dẫn dắt nhẹ nhàng, tự nhiên và sinh động.
- Về nội dung: vừa thấu lí vừa đạt tình, ác ý kiến nhận xét dưa ra thật xác đáng, Trình bày bằng phương pháp cụ thể, giọng trò chuuyện tâm tình, chân thành để sẻ chia kinh nghiệm một cách nhẹ nhàng thấm thía.
- Về cách viết: sử dụng từ ngữ hóm hỉnh, giàu hình ảnh, giàu chất thơ.
(VD: Đọc sách là để trả món nợ đv thành quả nhân loại trong quá khứ, để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấnĐọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu như cưỡi ngựa qua chợ tuy châu bàu phơi đầy chỉ ttỏ làm cho mắt hoa ý loan, tay không mà về) 
III.Luyện đề : "Bàn về đọc sách"
Phần 1 : Trắc nghiệm :
Hãy đọc đoạn văn sau:
 Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đóc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại nhờ biết phấn công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. 
 	 (ChuQuang Tiềm
1.Đoạn văn trên chủ yếu sử dung thao tác nghị luận nào ? 
A. Giải thích 	 B. Chứng minh 	 C. Phân tích D. Tổng hợp
2.Nội dung chính của đoạn văn trến là gì ? 
A. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách
B. Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở
C. Bàn về những thành tưuj khoa học của nhân loại
D. Bàn về con đường học vấn 
3.Câu văn nào sau đây nếu ý chính của đoạn văn ? 
A. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.
B. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
C. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại.
D. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. 
4.Theo em, học vấn là gì ?
A. Những kiến thức về văn học
B. Những kiến thức về khoa học – kĩ thuật
C. Tài năng bẩm sinh của con người
D. Những kiến thức tích luỹ được qua học tập
5.Câu danh ngôn nào sau đây có nội dung gần nhất với đoạn văn trên ? 
A. Sách là ánh trăng soi đường cho văn minh. ( Ru - dơ- ven )
B. Có học rồi mới biết mình chưa đủ. ( Lễ Kí )
C. Đọc nhiều cũng như ăn nhiều, hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá
 ( Thác - cơ - rây )
D. Một vài cuốn sách có thể nếm qua, một vài cuốn phải nhai kĩ và tiêu hoá
 ( Bê - cơn )
Phần 2 : Tự luận 
Câu 1 : Vấn đề trọng tậm mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì ? Để làm nổi bật 
vấn đề chính, tác giả đã xây dựng bố cục bài viết nhu thế nào ? 
Câu 2 : Việc đọc sách có tầm quan trọng như thế nào ? Nêu ý nghĩa to lớn của việc đọc sách.
Câu 3 : Tại sao tác giả lại khuyên cần phải lựa chọn sách khi đọc ? Như vậy có làm hạn chế sự phong phú về kiến thức hay không ? 
Câu 4 : Em có suy nghĩ gì về phương pháp đọc sách mà tác giả nêu ra ra trong bài viết này ? 
* Gợi ý : 
Câu 1 : Vấn đề cơ bản nhất đặt ra trong bài viết này là tầm quan trọng của viện đọc sách và phương pháp đọc sao cho hiệu quả nhất. Để kàm nổi bật vấn đề này , tác giả đã xâu dựng bố cục 3 phần : 
- Phần 1 (từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới") : Tầm quan trọng của việc đọc sách và ý nghĩa của nó.
- Phần 2 (tiếp theo đến "tiêu hao lực lượng") : Những khó khăn, nguy hại thường gặp khi đọc sách. 
- Phần 3 (còn lại) : Bàn về phương pháp đọc sách.
Bố cục như trên là chặt chẽ và hợp lí.
Câu 2 : 
 	Tầm quan trọng của việc đọc sách : Sách lưu giữ tinh hoa văn hoá của nhân loại từ trước đến nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đường phát triển của loài người. Chính vì thế, đọc sách giúp con người mở rộng tầm hiểu biết.
 	ý nghĩa của việc đọc sách : Đọc sách là con đường quan trọng để nâng cao tầm hiểu biết, là sự chuẩn bị hanhg trang để bước vào tương lai một cách vững chắc. Không thể tiến xa nếu không thể tiến xa nếu không nắm được những thành tựu văn hoá cảu nhân loại, không tiếp thu những thành tựu khoa học mà loài người đã rày công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời nay.
Câu 3 : Đọc sách phải chon lọc vì nếu không chọn lọc thì sẽ rơi vào các nguy cơ : 
- Đọc sách theo kiểu ăn tươi nuốt sống, không tiêu hoá được.
- Khi sách nhiều, nếu không chọn lọc thì lãng phí thời gian, hao phí tiền bạc và sức lực. 
Việc lựa chọn sách để đọc không hạn chế kiến thức vì tác giả đã lưu ý "không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Bởi vậy, đọc chuyên sâu phải kết hợp với đọc mở rộng.
Câu 4 : Phương pháp đọc mà tác giả đã đưa ra là :
- Không nên đọc lướt mà phải suy nghĩ.
- Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nấy theo sở thích, hứng thú cá nhân mà phải đọc có kế hoạch, có hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều trong sách.
 Phương pháp đọc do Chu Quang Tiềm nêu lên hết sức hợp lí. Nó chứng tỏ kinh nghiệm của một học giả giàu kinh nghiệm, sâu sắc.
IV. Dặn dò.
*****************************************************
Ngày soạn: 14/02/2011
Ngày dạy:23/02/2011
Tiết: 4,5,6 Ôn tập Khởi ngữ
A. mục tiêu cần đạt
Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. 
Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B.Chuẩn bị
 * Thầy: SGK, SGV, bảng phụ.
 * Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
H:Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ.
H:Phân biệt sự khác nhau giữa chủ ngữ và khởi ngữ?
I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.(Đề ngữ, khởi ngữ)
1. Khái niệm
2. Ví dụ:
a. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ thiếu giàu và đẹp.
- Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ.
- Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-> Đó là khởi ngữ.
(HS phát biểu).
VD 1: Xác định khởi ngữ.
- Tôi thì tôi xin chịu.
- Thịt này hấp thì ngon.
- Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
- Về học thì nó là nhất.
VD 2: Câu văn nào sau đây có khởi ngữ.
A: Về thông minh thì nó là nhất.
B: Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
C: Nó là một học sinh thông minh.
D: Người thông minh nhất lớp là nó.
- Trước khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ: về, đối với, còn.
- Trong câu thường có các trợ từ “thì”.
II.Bài tập.
Câu 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau : 
a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó được.
c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.
 ( Băng Sơn, Trang phục)
Câu 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi ngữ đã tìm ở bài tập 1.
Câu 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có chưa thành phần chủ ngữ. 
a) Người ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng tiền của Nghị Lại.
b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rượi.
c) Tôi cử ở nhà tôi, làm việc của tôi.
Câu 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dưới thành phần khởi nhữ trong đoạn văn đó.
* Gợi ý :
Câu 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho như sau :
Đọc sách.
b) ...  (2.0 điểm):
Câu thơ có từ trăng
Tên bài thơ
Tác giả
Đầu súng trăng treo
Đồng chí
Chính Hữu
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
- Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
 Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đoàn thuyền đánh cá
Huy Cận
Đột ngột vầng trăng tròn
- ánh trăng im phăng phắc
- Vâng trăng thành chi kỉ
- Cái vần trăng tình nghĩa
- Vầng trăng đi qua ngõ
 Trăng cứ tròn vành vạnh
ánh trăng
Nguyễn Duy
Như một vâng trăng sáng trong dịu hiền
Viếng lăng Bác
Viễn Phương
II. Tự luận:
1. Tứ thơ trong bài Viếng Lăng Bác của Viễn Phương được khai triển theo trìng tụ thời gian và không gian, trong tư thế của người con miền Nam vào thăm lăng Bác Hồ 
- Khổ 1: sáng sớm, đến trước lăng, tả bao quát cảnh bên lăng nổi bật: hàng tre trong sương bát ngát 
- Khổ 2: mặt trời lên, cảnh đoàn người kết tràng hoa xếp hàng vào lăng viếng Bác 
- Khổ 3: cảm xúc khi viếng Bác trong lăng 
- Khổ 4: ra ngoài lăng, ước nguyện trước khii về Nam 
Nhận xét: Tứ thơ khai triển hợp lí, mamchj lạc, tạo nên một trong những đặc sắc của bài thơ 
2Bài văn ngắn phải có các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu bài thơ Sang thu của Hữu thiửnhvà cảm hứng chủ đạo: Cảm nhận tinh tế khoảng khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền Bắc Việt Nam 
- Phát hiện và phân tích cái hay và vẻ đẹp cùng ý nghĩ triết lí của câu thơ đã trích 
+ ở hai câu Có đám mây mùa hạ, vắt nửa mình sang thu là vẻ đẹp duyên dáng mềm mại của đám mây được hình dung như dáng điệu của người con gái trẻ trung duyên dáng thể hiện chính xác cái khoảnh khắc giao mùa. Quan sát và liên tưởng rất tinh tế 
+ ở hai câu Sấm cũng bớt bất ngờ... là quan sát, cảm nhận và suy nghĩ, liên tưởng từ hiện tượng thiên nhiên với sự trưởng thành của tư duy, tâm hồn và tính cách con người. Giải thích: hàng cây đứng tuổi. Tại sao sấm lại bớt đi cái bất ngờ trước hàng cây đã có tuổi? 
III.Luyện đề
1.Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Phương Định
2.Phân tích văn bản“Những ngôi sao xa xôi „ của Lê Minh Khuê
Củng cố: Nội dung văn bản
Dặn dò: xem lại bài
Ngày soạn: 25/4/2011
Ngày dạy: 04/5/2011	
 	Tổng kết phần tập làm văn 
A. mục tiêu cần đạt
 - Tổng kết, ôn tập một số kiến thức cơ bản về những kiểu văn bản đã học trong 4 năm cấp THCS bằng cách hệ thống hoá.
	- Rèn kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức.
B.Chuẩn bị
 * Thầy: Đọc sgk, sgv.
 * Trò : Ôn bài.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Yêu cầu Hs tìm hiểu bảng thông kê ở SGK.
? Hãy cho biết sự khác nhau của các kiểu văn bản trên?
? Các kiểu văn bản trên có thay thế cho nhau được không? Vì sao?
? Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể hay không? Vì sao? 
? Nêu VD minh hoạ?
I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS.
- Các kiểu văn bản trên khác nhau ở hai điểm chính:
+ Khác nhau về phương thức biểu đạt.
+ Khác nhau về hình thức thể hiện.
- Các văn bản trên không thay thế cho nhau được vì:
+ Phương thức biểu đạt khác nhau.
+ Hình thức thể hiện khác nhau.
+ Mục đích khác nhau.
- Các phương thức biểu đạt trên có thể phối hợp với nhau trong 1 văn bản cụ thể vì ngoài chức năng thông tin, các văn bản còn có chức năng tạo lập quan hệ XH. Do đó không có văn bản nào chỉ sử dụng 1 phương thức biểu đạt.
VD: Truyện Kiều ( kể, tả, thuyết minh, biểu cảm.......)
- So sánh kiểu văn bản và thể loại văn học:
a. Giống nhau:
- Cùng có thể dùng chung một phương thức biểu đạt nào đó.
VD: Kiểu tự sự có mặt trong văn bản tự sự.
 Kiểu biểu cảm có mặt trong văn bản trữ tình.
b. Khác nhau :
- Kiểu văn bản là cơ sở của các thể loại văn học.
- Thể loại văn học là môi trường xuất hiện của các kiểu văn bản.
VD : Trong các thể loại văn học như tự sự, trữ tình, kịch, kí thì thể loại tự sự có thể sử dụng các kiểu văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
( Các câu còn lại HS tự tìm hiểu)
II. Hệ thống một số kiến thức về tập làm văn đã học.
 1. So sánh : Thuyết minh – Giải thích – Miêu tả.
Thuyết minh
Giải thích
Miêu tả.
- Phương thức chủ yếu: Cung cấp đầy đủ tri thức về đối tượng.
- Cách viết: Trung thành với đặc điểm của đối tượng mọt cách khách quan, khoa học.
- Phương thức chủ yếu:Xây dựng một hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận.
- Cách viết: Dùng vốn sống trực tiếp ( do tuổi đời và hoàn cảnh sống gia đình) và vốn sống gián tiếp ( học tập qua sách vở và thu lượm qua các phương tiện thông tin đại chúng) để giải thích 1 vấn đề nào đó theo quan điểm, lập trường nhất định.
- Phương thức chủ yếu: tái tạo hiện thực bằng cảm xúc chủ quan.
- Cách viết: Xây dựng hình tượng về một đối tượng nào đó thông qua quan sát, lien tưởng, so sánh và cảm xúc chủ quan của người viết.
2. Khả năng kết hợp giữa các phương thức.
a. Tự sự: Có khả năng kết hợp với: miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, miêu tả nội tâm, đối thoại và độc thoại nội tâm.
b. Miêu tả: Tự sự, biểu cảm, thuyết minh.
c. Biểu cảm : Tự sự, miêu tả, thuyết minh.
d. Nghị luận : Tự sự, miêu tả, thuyết minh.
e. Thuyết minh : Miêu tả, nghị luận.
3. Tính tích hợp trong tập làm văn.
a. Mối quan hệ giữa TLV và Văn:
- Văn học mô phỏng cho TLV.
- Văn học giúp HS nắm được phương pháp kết cấu.
- Học cách diễn đạt.
- Gợi ý sáng tạo.
b. Mối quan hệ giữa TV với Văn và TLV.
- Biết cách lựa chọn và sử dụng đúng từ ngữ.
- Giúp cách diễn đạt.
- Hiểu sâu văn bản.
c. Tác dụng của các phương thức biểu đạt.
- Tự sự, miêu tả giúp cho việc kẻ chuyện và làm văn miêu tả.
- Nghị luận, thuyết minh rèn luyện cách tư duy, trình bày một tư tưởng, một vấn đề.
Ngày soạn: 02/5/2011
Ngày dạy: 11/5/2011
	 Tổng kết phần văn học
A. mục tiêu cần đạt
 - Hình dung lại hệ thống các văn bản tác phẩn văn học đã học và đọc thêm trong chương trình Ngữ văn toàn cấp THCS.
	- Hình thành những hiểu biết ban đầu về nền VHVN
	- Củng cố và hệ thống hoá các tri thức đã học về các thê rloại VH.
B.Chuẩn bị
 * Thầy: Đọc sgk, sgv.
 * Trò : Ôn bài.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
1 .Tổ chức
2. Kiểm tra: ( kết hợp trong giờ)
 	3. Bài mới
I. Bảng thống kê các tác phẩm VH.
( GV chia nhóm, yêu cầu HS mang SGK lớp 6,7,8,9. Sau đó, từng nhóm tập hợp thống kê vào vở).
II. Nhìn chung về nền VHVN.
Ra đời, tồn tại, phát triển cùng sự phát triển của lịch sử dân tộc VN.
Phản ánh tâm hồn, tư tưởng, cuộc sống của dân tộc VN.
Góp phần làm nên đời sống văn hoá, tinh thần của dất nước VN.
Có lịch sử lâu dài, phong phú, đa dạng.
III. Các bộ phận hợp thành nền VHVN.
1. Văn học dân gian:
a. Đặc điểm, tính chất:
	- Tính tập thể.
	- Tính truyền miệng.
	- Tính dị bản.
b. Các thể loại phổ biến:
	- Truyện dân gian.
	- Thơ ca dân gian.
	- Nghị luận dân gian.
	- Sân khấu dân gian.
2. Văn học viết.
a. Văn học chữ Hán:
- Từ thế kỉ X -> nửa đầu thế kỉ XX.
	- Các tác phẩm tiêu biểu: Chiếu dời đô ( Lý Công uẩn)
	Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt)
	Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn)
	Đại cáo bình ngô ( Nguyễn Trãi)
	Thơ Lê Thánh Tông, Nguyễn Dữ, Nguyễn Du, Phan Bội Châu, Phan châu Trinh, Hồ Chí Minh..........
b. Văn học chữ Nôm:
	- Từ thế kỉ XIII -> XX, phát triển mạnh mẽ ở thế kỉ XIX, XX.
	- Các tác phẩm tiêu biểu: Quốc âm thi tập ( Nguyễn Trãi)
	Cung oán ngâm khúc ( Nguyễn Gia Thiều)
	Chinh phụ ngâm ( Đoàn Thị Điểm)
	Truyện kiều ( Nguyễn Du)
	Thơ Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu, Tú Xương......
c. Văn học quốc ngữ:
	- Ra đời từ thế kỉ XVII đén đầu thế kỉ XX nó dần dần thay thế chữ Hán, chữ Nôm.
	- Tác phẩm đầu tiên ( THCS) :Muốn làm thằng cuội ( Tản Đà)
	 Sống chết mặc bay ( Phạm Duy Tốn)	
IV. Tiến trình lịch sử VHVN :
1. Từ thế kỉ X -> XIX : Văn học trung đại.
2. Từ thế kỉ XX -> 1945: Văn học chuyển sang thời kì hiện đại.
3. Từ 1945 -> nay:Văn học hiện đại.
V.Mấy đặc điểm nổi bật của VHVN.
1. Nội dung tư tưởng:
	- Tinh thần yêu nước và ý thức cộng đồng.
	- Lên án, tố cáo giai cấp thống trị PK vô nhân đạo, chà đạp lên quyền sống, quyền tự do, hạnh phúc của nhân dân.
	- Cảm thông số phận của người phụ nữ, ca ngợi tài sắc, phẩm chất, đồng tình với ước mơ và hành động đấu tranh đòi quyền bình đẳng, quyền yêu đương và hạnh phúc của họ.
	- Thức tỉnh và phát triển ý thức cá nhân, đòi quyền sống chính đáng của cá nhân.
	- Khẳng định sức mạnh quần chúng, ca ngợi tình đồng chí, đồng bào.
	- Sức mạnh bền bỉ, tinh thần lạc quan, niềm vui cuộc sống.
	- Cốt cách giản dị, vĩ đại của người chiến sĩ, thi sĩ cộng sản HCM.
2. Hình thức nghệ thuật :
	- Quy mô tác phẩm vừa và nhỏ.
	- Chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị.
	- Ngắn gọn cô đúc, mượt mà.
	- Sử dụng đa dạng, tinh tế các biện pháp nghệ thuật.
Câu 1. a) Chép lại những câu văn sau khi đã sửa các lỗi chính tả. 
Chính nà anh thanh liên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy da nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng giậy.
b) Chỉ ra lỗi sai về ngữ pháp của câu văn sau, sửa và chép lại cho đúng (giữ nguyên ý ban đầu).
Khi mùa xuân ấm áp trở về.
Câu 2. ( 5 điểm )
 Hãy phân tích đoạn thơ sau :
“ Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
 Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về
 Sông được lúc dềnh dàng
 Chim bắt đầu vội vã
 Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
 ( Trích “ Sang thu”- Hữu Thỉnh )
Câu 1. ( 2 điểm )
 a) Thí sinh viết lại đợc câu văn sau khi đã sửa hết các loại lỗi chính tả:
 - Từ “nà ” sửa lại là “ là”.
 - Từ “liên” sửa lại là “niên”
 - Từ “da” sửa lại là “ra”.
 - Từ “giậy” sửa lại là “ dậy”
 b) Sửa câu sai ngữ pháp và chép lại cho đúng.
 - Lỗi của câu là: thiếu chủ ngữ và vị ngữ
 - Cách sửa :Học sinh thêm cả chủ ngữ và vị ngữ hoặc bỏ từ “ Khi”
0,25 điểm
0,25 điểm
0,250 điểm
0,25 điểm
0,50 điểm
0,50 điểm
Câu 2. ( 5 điểm )
A. Yêu cầu:1. Về kỹ năng: Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học (phân tích một đoạn thơ)
 - Bố cục rõ ràng đủ ba phần, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt.
 - Chữ viết cẩn thận, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
 2. Về kiến thức: Đoạn thơ phân tích là hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
 - Nghệ thuật: 
+ Lựa chọn từ ngữ miêu tả trạng thái của thiên nhiên, thể hiện cảm giác, tâm trạng rất đặc sắc. Thí sinh phải phân tích đợc những từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm: Bỗng, phả, sơng chùng chình, hình nh, dềnh dàng, vắt nửa mình ...
	+ Nhịp thơ năm chữ gợi sự chậm rãi đủng đỉnh, thể hiện thành công nhịp điệu êm đềm của mùa thu. 
 - Nội dung: 
	+ Biến chuyển trong không gian lúc sang thu đợc cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự tinh tế của nhà thơ.
 	+ Cảnh sang thu có hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se, có sương thu giăng mắc nhẹ nhàng, chầm chậm nơi ngõ xóm, đường thôn, có dòng sông êm đềm, có những cánh chim vội vã, có đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu ...”. Khung cảnh thiên nhiên thật bình dị, thân thuộc và mang đậm hồn quê hương xứ sở lúc sang thu.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_on_tap_ngu_van_9_ki_2.doc