Giáo án tự chọn môn Ngữ văn 9 - Chủ đề 1, 2

Giáo án tự chọn môn Ngữ văn 9 - Chủ đề 1, 2

KQCĐ:

- Giúp HS hiểu rõ văn học luôn phản ánh lịch sử xã hội.

- Khái quát được những chặng đường phát triển lịch sử nước nhà gắn liền với sự phát triển của văn học.

- Hiểu rõ & vận dụng những kiến thức văn học sử vào việc học & phân tích tác phẩm trên một quan điểm nhất định, phù hợp với hoàn cảnh xã hội.

 Ngày dạy: .

- Chuẩn bị : tư liệu về văn học sử, các tác phẩm, tác giả tiêu biểu cho mỗi giai đoạn lịch sử.

- Phân bố thời gian:

+ Tiết 1,2 : Văn chương bình dân ( văn học dân gian ).

+ Tiết 3,4 : Ảnh hưởng của Trung Quốc.

+ Tiết 5,6 : Các chế độ về việc học, việc thi.

+ Tiết 7,8 : Các thể văn.

+ Tiết 9 : Ảnh hưởng của nước Pháp.

+ Tiết 10 : Vấn đề ngôn ngữ văn tự.

+ Tiết 11 : Ôn tập.

+ Tiết 12 : Kiểm tra.

- Bài học :

 

doc 17 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 854Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án tự chọn môn Ngữ văn 9 - Chủ đề 1, 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1
KQCĐ:
Giúp HS hiểu rõ văn học luôn phản ánh lịch sử xã hội.
 Khái quát được những chặng đường phát triển lịch sử nước nhà gắn liền với sự phát triển của văn học.
Hiểu rõ & vận dụng những kiến thức văn học sử vào việc học & phân tích tác phẩm trên một quan điểm nhất định, phù hợp với hoàn cảnh xã hội.
 Ngày dạy:.
 VĂN HỌC SỬ
Chuẩn bị : tư liệu về văn học sử, các tác phẩm, tác giả tiêu biểu cho mỗi giai đoạn lịch sử.
Phân bố thời gian:
+ Tiết 1,2 : Văn chương bình dân ( văn học dân gian ).
+ Tiết 3,4 : Ảnh hưởng của Trung Quốc.
+ Tiết 5,6 : Các chế độ về việc học, việc thi.
+ Tiết 7,8 : Các thể văn.
+ Tiết 9 : Ảnh hưởng của nước Pháp.
+ Tiết 10 : Vấn đề ngôn ngữ văn tự.
+ Tiết 11 : Ôn tập.
+ Tiết 12 : Kiểm tra.
Bài học :
TIẾT 1, 2:
I/ VĂN CHƯƠNG BÌNH DÂN:
Có tính truyền miệng nên có nhiều dị bản. Ra đời từ thời dựng nước & lưu truyền mãi cho đến ngày nay. Phản ánh chân thực tư tưởng, tình cảm của người lao động, do người lao động sáng tác.
Thể loại rất phong phú, đa dạng.
 1/ Tục ngữ ( ngạn ngữ): 
Là những lời nói ngắn gọn, có ý nghĩa, được lưu truyền trong dân gian.
Phương ngôn: là những câu tục ngữ chỉ thông dụng trong một địa phương (vùng).
Đa số là những câu nói thông thường, được nhiều người nhắc đến lâu dần thành tục ngữ. Một số ít vốn là thơ ca đươc nhiều người lưu truyền, lâu dần thành tục ngữ.
Ví dụ: Thương người như thể thương thân. (Gia huấn ca-Nguyễn Trãi).
Hình thức: đa số có vần, một số ít có đối hoặc không vần.
Ví dụ: 
	+ Giơ cao đánh sẽ.
	+ No nên bụt, đói nên ma.
	+ Mật ngọt chết ruồi.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nói ngọt lọt đến xương.
Ý nghĩa: nói về luân lý, tâm lý, thường thức.
Ví dụ: 
+ Tốt danh hơn lành áo.
+ Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
+ Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen.
+ Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
+ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Kết luận: đây là kinh nghiệm người xưa đúc kết lại, nhờ đó mà người bình dân có thể hiểu để ứng xử trong cuộc sống.
 2/ Thành ngữ :
Là những lời nói có sẵn (cụm từ cố định) để diễn đạt một ý tưởng.
Ví dụ :
+ Tiền rừng, bạc bể
+ Nói toạc móng heo
+ Láo nháo như cháo với cơm
+ Nói như đóng đinh vào cột
 3/ Ca dao :
Là những bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, phản ánh tình cảm, phong tục của người lao động (nên còn gọi là phong dao).
Thể loại phong phú: lục bát, lục bát biến thức, song thất lục bát, song thất lục bát biến thức, nói lối,
Ví dụ :
+ 	Tò vò mà nuôi con nhện,
	 Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi.
	Tò vò ngồi khóc tỉ ti,
	 Nhện ơi, nhện hỡi mày đi đường nào. ( lục bát)
+	 Công anh dắp nấm, trồng chanh,
	 Chẳng được ăn quả, vin cành cho cam.
	Xin đừng ra dạ bắc, nam
	 Nhất nhật bất kiến như tam thu hề.
	Huống tam thu như bất kiến hề,
	 Đường kia nỗi nọ như chia mối sầu..(lục bát biến thức)
+	Bác mẹ già phơ phơ đầu bạc,
	 	Con chàng còn trứng nước thơ ngây.
	Có hay chàng ở đâu đây,
	 Thiếp xin mượn cáng chắp bay theo chàng. (song thất lục bát).
+ 	Tròng trành như nón không quai,
	Như thuyền không lái, như ai không chòng.
	Gái có chồng như gông đeo cổ,
	Gái không chồng như phản gỗ long đanh.
	Gỗ long đanh anh còn chữa được,
	Gái không chồng chạy ngược, chạy xuôi
	Không chồng khốn lắm, chị em ơi ! (song thất biến thức).
+	Lạy trời mưa xuống
	Lấy nước tôi uống,
	Lấy ruộng tôi cày
	Lấy bát cơm đầy,
	Lấy khúc cá to. (nói lối).
+ 	Quả cao nho nhỏ
	Cái vỏ vân vân
	Nay anh học gần
	Mai anh học xa,
	Anh lấy em từ thuở mười ba
	 Đến năn mười tám thiếp đà năm con.
	Ra đường thiếp hãy còn son,
	 Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng. (nhiều thể kết hợp)
Ý nghĩa: ca dao diễn tả đầy đủ các trạng thái, tình cảm của con người, của xã hội.
Đồng dao: các bài hát của trẻ con
Ví dụ: Thằng Bờm ; Ông Giăng ;.
Ông Giẳng, ông Giăng	Bắt trai bỏ giỏ
Xuống chơi với tôi	Cái đỏ ẵm em
Có bầu có bạn	Đi xem đánh cá
Có ván cơm xôi	Có rá vo gạo
Có nồi cơm nếp	Có gáo múc nước
Có nệp bánh chưng	Có lược chải đầu
Có lưng hũ rượu	Có trâu cày ruộng
Có chiếu bám đu	Có muống thả ao
Thằng cu xí xóa	Ông sao trên trời.
Các bài hát của con nhà nghề, các bài về tâm lý, luân lý, thường thức, phong tình (chiếm đa số nên thường dùng làm tài liệu cho hát trống quân, hát quan họ, hát đúm,..), câu đố.
Ví dụ:
+ 	Nghêu ngao vui thú yên hà,
	Mai là bạn cũ, hạc là người quen.
+	Chẳng thiêng ai gọi là thần,
	Lối ngang, đường tắt, chẳng gần ai đi ?
+ 	Nhớ em anh cũng muốn vô,
	Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang.
	Phá Tam Giang ngày rày đã cạn,
	Truông nhà Hồ, nội tán cấm nghiêm.
+	Ngả lưng cho thế gian nhờ,
	Vừa êm, vừa ấm lại ngờ bất trung. ( Câu đố - Cái phản ).
Kết luận: tục ngữ, ca dao chiếm vị trí quan trọng trong nền VHVN, là kho tài liệu về tính tình, phong tục, ngôn ngữ và nghệ thuật biểu hiện phong phú của người lao động.
 4/ Truyện dân gian : bao gồm truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, 
	truyện cười.
Phản ánh quá trình dựng nước, giữ nước : Con Rồng, cháu Tiên ; Thánh Gióng ;
Phản ánh ước mơ, nguyện vọng, tình cảm của người xưa : Sơn Tinh, Thủy Tinh ; Sự tích cây đa : sự tích hồ Gươm ;
Lên án những thói hư tật xấu của người đời & chế độ phong kiến : Cay tre trăm đốt ; Treo biển ; Đeo nhạc cho mèo ;
 Ngày dạy :.
TIẾT 3,4 : ẢNH HƯỞNG CỦA TRUNG QUỐC.
I/ VĂN CHƯƠNG CỔ ĐIỂN :
Xưa kia, chữ Nho chủ yếu được dùng trong việc thi cử, học chữ Nho để biết cương thường, đạo nghĩa, sau là để thông hiểu văn tự.
Do cách dạy ngày xưa chủ yếu là dạy đạo nghĩa, không theo phương pháp sư phạm, chữ Nho vốn tượng hình, phải thuộc lòng mặt chữ nên vận dụng trí nhớ nhiều nhưng lại kém về phán đoán, phê bình. Hấp thụ nhiều nhưng thiếu sáng tạo.
 1/ Sách của người Việt Nam :
Nhất thiên tự : (một nghìn chữ) thể lục bát, kết cấu 1 chữ Nho tiếp theo là nghĩa của chữ ấy.
Ví dụ: 	Thiên trời, địa đất, vân mây
	Vũ mưa, phong gió, trú ngày, dạ đêm.
	Tinh sao, lộ móc, tường điềm
	Hưu lành, khánh phúc, tăng thêm, đa nhiều.
Tam thiên tự : (ba nghìn chữ) chữ và nghĩa kế tiếp nhau, có vần.
Ví dụ:	Thiên trời, địa đất, cử cất, tồn còn, tử con, tôn cháu, lục sáu, tam ba, gia nhà, quốc nước,
Ngũ thiên tự : (năm nghìn chữ) chữ và nghĩa ghép lại theo thể lục bát nhưng sắp xếp theo mục.
Ví dụ : 	Thừa nhân, nhàn vắng, hạ rồi
	Càn trời, khôn đất, tài bbồi trồng vun.
	Tích xưa, tự chữ, do còn
	Quan xem, soạn soạn, viên tròn, thiên thiên,
Sơ học vấn tâm : (bắt đầu học hỏi bến) chia ba phần:
+ Tóm tắt sử Trung Quốc.
+ Tóm tắt sử ta.
+ Lời khuyên học trò về việc học & xử thế.
Ví dụ :	Âm : Kỳ tại quốc bản, cổ hiệu Việt Thường, Đường cải An Nam, Hán xưng Nam Việt . Thần Nông tứ thế, thứ tử phân phong, viết Kinh Dương Vương, hiệu Hồng Bàng thị.
	Nghĩa : Ở nước ta, xưa gọi là Việt Thường; nhà Đường đổi là An Nam, nhà Hán gọi là Nam Việt . Cháu bốn đời vua Thần Nông, con thứ được phong, gọi là vua King Dương, hiệu là họ Hồng Bàng.
Ấu học ngũ ngôn thi : (thơ năm chữ để trẻ học) gồm 278 câu thơ ngũ ngôn.
Ví dụ :	Âm : Di tử kim mãn doanh, hà như giáo nhất kinh. Tính danh thư quế tịch, chu tử liệt triều khanh. Dưỡng tử giáo độc thư, thư trung hữu kim ngọc. Nhất tử thụ hoàng ân, toàn gia thực thiên lộc.
	Nghĩa : Để cho con đầy hòm vàng, sao bằng cho con một quyển sách. Họ tên chép vào sổ quế, mặc màu đỏ tía đứng ngang hàng các bậc công khanh trong triều. Nuôi con mà biết dạy cho con đọc sách, trong sách có vàng ngọc. Một người con được ơn vua, cả nhà được ăn lộc trời.
 2/ Sách của người Trung Quốc:
Minh tâm bửu giám : (tấm gương báu soi sáng lòng người) gồm những câu cách ngôn của các bậc thánh hiền
Ví dụ :	Âm : Tử viết : vi thiện giả, thiện báo chi dĩ phúc ; vi bất thiện giả, thiện báo chi dĩ họa.
	Nghĩa : Đức Khổng Tử nói rằng : người làm điều lành thì trời lấy phúc mà báo cho ; người làm điều chẳng lành thì trời lấy họa mà báo cho.
Minh đạo gia huấn : (sách dạy trong nhà của Minh Đạo).
Ví dụ : 	+ Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn.
	( trữ thóc phòng đói, trữ áo phòng rét )
	+ Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài.
	(dạy vợ lúc mới về, dạy con lúc còn thơ).
Tam tự kinh : sách ba chữ, có vần, câu chẵn, của tác giả Vương Ứng Lân (đời Tống).
Ví dụ : 	Âm : Dưỡng bất giáo,phụ chi quá. Giáo bất nghiêm, sư chi nọa.
Tử bất học, phi sở nghi. Ấu bất học, lão hà vi. Ngọc bất trác, bất thành khí. Nhân bất học, bất tri lý.
Nghĩa : Nuôi mà chẳng dạy là lỗi của người cha. Dạy mà chẳng nghiêm, do sự lười của người thầy. Người con mà không học là lỗi đạo làm con. Bé không học, già làm gì. Ngọc không giũa, không thành đồ dùng. Người không học, không biết lẽ phải.
 3/ Tác dụng :
Dân tộc ta ngay từ đầu đã chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc do nhiều cách , nhưng quan trọng là con đường văn học đã chi phối tư tưởng, học thuật, luân lý, chính trị, phong tục, dân ta.
Ảnh hưởng lớn nhất là Nho giáo.
+ Tứ thư : Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử " gồm những điều cốt yếu của Nho giáo, có nhiều câu cách ngôn xác đáng, nhiều chân lý đương nhiên đáng để chúng ta suy xét, có ích về bồi dưỡng tinh thần, đức hạnh.
+ Ngũ kinh : Thi (thơ) ; Thư (ghi chép) ; Dịch (thay đổi) ; Lễ ký (chép về lễ nghi) ; Xuân thu (mùa xuân & mùa thu)- nguyên là sử ký nước Lỗ, được Khổng Tử san định lại. Ngũ kinh là kho điển tích, là nguồn thi hứng cho các thi sĩ.
 II/ SỰ TRUYỀN BÁ CỦA PHẬT GIÁO, ĐẠO GIÁO :
 1/ Phật giáo : có nguồn gốc từ Ấn Độ, truyền sang nước ta qua hai con đường.
	+ Trực tiếp từ Ấn Độ (phái Tiểu Thừa).
	+ Từ Trung Quốc, nhưng ảnh hưởng của phái Đại Thừa (Trung Quốc) mạnh 
	 Hơn.
 2/ Đạo giáo : nguời sáng lập là Lão Tử (ông thầy già), ở vào thế kỷ thứ VI TCN. 
	Ông viết “Đạo đức kinh” để bày tỏ tôn chỉ của mình nên gọi là Đạo giáo, 
	truyền sang nước ta thời Bắc thuộc.
 " ảnh hưởng đến văn chương nước ta rất lớn , đó là những tư tưởng phóng khoáng, nhàn tản, yếm thế ( thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Công Trứ,) hay những tư tưởng về khổ ải, trầm luân, nhân quả, nghiệp báo ( Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều,).
 Ngày dạy :.
	TIẾT 5,6 : CÁC CHẾ ĐỘ VỀ VIỆC THI CỬ.
I/ DÙNG CHỮ NHO LÀM QUỐC GIA VĂN TỰ:
 1/ Thời tự chủ (939) đến thời thực dân Pháp đô hộ: triều đình vẫn dùng chữ Nho
	(chữ Hán) để ghi chép luật lệ, chỉ dụ, công văn, việc học, việc thi, các loại sổ 
	Sách,
 2/ Triều Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý sơ: (thế kỷ X – XI )
Việc dạy chữ Nho do các nhà sư đảm nhận vì Phật Giáo đang thịnh hành, các vị sư đều uyên thâm Hán học.
 3/ Triều Lý, Trần, Lê, Nguyễn: (giữa thế kỷ XI – cuối thế kỷ XX)
Năm 1007 vua Lý Thánh Tôn dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
Năm 1076 vua Lý Nhân Tôn đặt ra Quốc Tử Giám chọn các quan văn coi việc giảng dạy.
Năm 1236 Trần Thánh Tôn đặt ra “Đề điện quốc tử viện” cho con em quan văn học.
Năm 1243 làm lại Quốc Tử Giám.
Năm 1252 cho con thường dân tuấn tú vào học Quốc Tử Giám.
Triều Lê: mở rộng thêm nhà Thái học làm phòng cho sinh viên ở & kho Bí thư để chứa sách..
Nhà Lê Trung Hưng: đặt quan Tế Tửu & Tư Nghiệp để làm giảng quan, đến 1743 cho k ... ọc cổ Việt Nam lại sáng tác bằng chữ Hán ?
Tại sao có chữ Nho ở nước ta ? Em hiểu gì về đạo Nho ?
Chữ Nôm là gì ? Vì sao lại tồn tại hai thứ chữ trong sáng tác văn chương của Việt Nam là Hán & Nôm ?
Nêu một số tác phẩm em đã học được viết bằng chữ Hán & chữ Nôm, cho biết hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm đó, tác giả là ai, thể loại ?
Nêu một số thể loại mô phỏng thơ ca Trung Quốc ? Ví dụ minh họa.
Nêu một số thể loại thơ ca cổ truyền Việt Nam ? Ví dụ minh họa.
Chữ Quốc Ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
 Cho biết những sáng tác bằng chữ Quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX mà em đã học ? tác giả, thể loại ?
 Em suy nghĩ gì về lối học khoa cử ngày xưa so với cách học ngày nay ? Tác dụng ở mỗi cách học khác nhau đó.
 Em có bổ sung được những hiểu biết gì về chuyên đề Văn học sử vừa học không ? Hãy thử nêu ra.
 Ngày dạy :..
TIẾT 12 : KIỂM TRA.
	Mỗi câu 5 điểm:
Phân tích nguyên nhân vì sao nước ta tồn tại ba thứ chữ trong sáng tác văn chương . Cho ví dụ minh họa ở mỗi thứ chữ ( từ thời Bắc thuộc đến thời Pháp thuộc).
So sánh lối học khoa cử ngày xưa với cách học ngày nay ? Tác dụng ở mỗi cách học.
DUYỆT CỦA BGH :
 CHỦ ĐỀ 2
KQCĐ:
Giúp HS nhận biết các biện pháp tu từ (BPTT) hay gặp trong việc học & phân tích ngữ văn.
Biết rõ tác dụng của từng BPTT để vận dụng có hiệu quả trong việc sử dụng ngôn ngữ.
 Ngày dạy :..
 CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
Chuẩn bị : một số tác phẩm văn học có trong chương trình THCS để lấy ví dụ minh họa.
Bài học :
+ Tiết 1,2 : Dựa vào phương tiện ngôn ngữ có các BPTT về từ.
+ Tiết 3,4 : Các BPTT về ngữ pháp.
+ Tiết 5,6 : Dựa vào quan hệ ngôn ngữ có các BPTT theo quan hệ liên tưởng.
+ Tiết 7,8 : Tu từ theo quan hệ liên tưởng (tiếp theo).
+ Tiết 9,10 : Tu từ theo quan hệ tổ hợp ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ âm.
+ Tiết 11 : Ôn tập.
+ Tiết 12 : Kiểm tra.
	TIẾT 1,2 : A/ DỰA VÀO PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ.
I/ TU TỪ VỀ TỪ :
	1/ Thành ngữ: là cụm từ cố định, có tính hình tượng, nghĩa không suy ra từ nghĩa đen của các yếu tố cấu tạo. Giúp tăng tính hình tượng, hàm súc, biểu cảm & có tính dân tộc.
	Ví dụ: 	+ giận cá chém thớt
	+ vắt cổ chày ra nước
	+ tay bế tay bồng,
	2/ Từ địa phương: là từ chỉ dùng trong những địa phương nhất định. Có sắc thái cụ thể, sinh động, gợi màu sắc địa phương của người & cảnh.
	Ví dụ:	+ làm mướn	/	làm thuê
	+ chồm hổm	/	ngồi xổm
	+ lõ mắt	/	trố mắt,
	3/ Từ Hán-Việt: là những từ có nguồn gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) đã được Việt hóa, mang tính trang trọng, cổ kính, thâm thúy, bác học.
	Ví dụ:	cổ thụ, nguyên đán, anh hùng, quốc gia, phụ nữ, sơn hà,.
	4/ Từ cổ: là những ừ chỉ khái niệm, sự vật không còn dùng ở thời hiện tại nhưng vẫn sử dụng khi cần thiết. Có sắc thái cổ kính, làm sống lại màu sắc lịch sử một thời đã qua.
Ví dụ:	vua chúa, chiếu chỉ, trẫm, thần dân, dấy binh, tướng sĩ, Thăng Long, cu-li, Đông Dương,
 Ngày dạy :..
	TIẾT 3,4.
II/ TU TỪ VỀ NGỮ PHÁP :
	1/ Câu đặc biệt: có trung tâm cú pháp chính không phân định được chủ ngữ & vị ngữ.Thường dùng nhấn mạnh làm nổi bật khong gian, thời gian, gợi hình, gợi cảm, có nghĩa khái quát.
	Ví dụ:	+ Bắc Cạn. Buổi sáng. Am u. (Nam Cao)
	+ Có công mài sắt, có ngày nên kim. (tục ngữ)
	2/ Câu rút gọn: là câu mà một bộ phận nào đó bị lược bỏ khi không cần thiết & hoàn cảnh sử dụng cho phép. Dùng nhấn mạnh, bổ sung, giải thích cái cần thiết, giao tiếp được nhanh.
	Ví dụ:	+ Con nấu cơm chưa ?
	+ Rồi ạ !
	3/ Đề ngữ: là từ hay tổ hợp từ làm thành phần phụ của câu. Nêu sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Dùng nhấn mạnh, gây sự chú ý đặc biệt đối với người đọc, người nghe.
	Ví dụ:	+ Giàu, tôi cũng giàu rồi. (Nam Cao)
	+ Năm thầy, thầy nào cũng cho mình đúng. (Thầy bói xem voi).
	4/ Câu ngắn: Có số lượng âm tiết ít, rõ ràng, sáng sủa. Dùng miêu tả hành động, sự kiện dồn dập kế tiếp nhau mang tính khẩn trương, mạnh mẽ.
	Ví dụ: 	“ Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Phía đông mặt trời trong vắt.”
	5/ Câu dài: Có số lượng âm tiết nhiều, thích hợp miêu tả cảnh rộng lớn, những suy tưởng, cảm xúc kéo dài, đọc thoại trữ tình tha thiết.
	Ví dụ: 	“ Phải bé lại và lăn vào lòng người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rom ở sống lưng cho mới thấy người mẹ có một thứ êm dịu vô cùng.” (Trong lòng mẹ-Nguyên Hồng).
 Ngày dạy :..
	TIẾT 5,6 : B/ DỰA VÀO QUAN HỆ NGÔN NGỮ:
I/ TU TỪ THEO QUAN HỆ LIÊN TƯỞNG:
	1/ So sánh: là đối chiếu hai hay nhiều sự việc khác loại có một đặc điểm nào đó giống nhau & luôn có hai vế. Giúp gợi hình, biểu cảm, nhấn mạnh đặc điểm sự vật, miêu tả thêm sinh động.
	Ví dụ:	Công cha như núi Thái Sơn,
	Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (ca dao) 
	2/ Ẩn dụ: là dùng tên gọi sự vật này để gọi tên sự vật khác khi chúng có nét giống nhau nào đó. Đó là so sánh ngầm mà vạt so sánh bị ẩn đi, làm tăng giá trị biểu cảm, tăng tính hình ảnh.
	Ví dụ: 	Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
	Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương)	
	3/ Nhân hóa: dùng biến đỏi những sự vạt không phải là người thành những nhân vật mang đặc điểm, tính cách con người. Giúp miêu tả sinh động, gợi cảm, sự vật trở nên gần gũi, thân thiết với con người.
	Ví dụ: 	Mặt trời xuống biển như hòn lửa,
	Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Huy Cận).
	4/ Hoán dụ: là dùng tên gọi sự vật này để gọi tên sự vật khác khi hai sựvật có quan hệ gần gũi. Giúp lời văn thêm sinh động, gợi cảm, nhấn mạnh được đặc điểm của sự vật.
	Ví dụ:	Đầu xanh có tội tìnhgì,
	Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du). 
	5/ Tượng trưng: là những ẩn dụ, hoán dụ tu từ có tính ước lệ xã hội, nghĩa của nó phần nào đã được cố định hóa. Làm tăng tính biểu cảm, nổi bật đặc điểm của đối tượng miêu tả.
	Ví dụ:	Con cò lặn lội bờ sông,
	Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
	Nàng về nuôi cái cùng con,
	Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng. (ca dao)
	6/ Nói giảm, nói tránh: là biện pháp dùng hình thức diễn đạt nhẹ nhàng, tế nhị so với cách diễn đạt bình thường. Giúp giảm đau buồn, tránh thô tục, giao tiếp tế nhị, nhã nhặn.
	Ví dụ: 	Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu)
 Ngày dạy :..
	TIẾT 7,8 : 
I/ TU TỪ THEO QUAN HỆ LIÊN TƯỞNG (TIẾP)
	7/ Tương phản: là dùng từ ngữ biểu thị ý trái ngược nhau trong cùng văn cảnh, giúp khắc họa tính chất, đặc trưng của sự vật được đậm nét.
	Ví dụ: 	mền nắn, rắn buông (thành ngữ).
	8/ Chơi chữ: là vận dụng từ ngữ tạo nên những cách hiểu bất ngờ, lý thú giúp tạo liên tưởng bất ngờ, thú vị. Thường dùng châm biếm, vui đùa hay kích thích trí tuệ người đọc.
	Ví dụ: 	Đi tu Phật bắt ăn chay,
	Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không. (ca dao)
	9/ Thậm xưng (ngoa dụ / nói quá): là cường điệu các đặc trưng sự vật, hiện tượng về quy mô, mức độ, tính chất để làm rõ bản chất của sự vật , hiện tượng. Giúp tăng tính biểu cảm khi tả cảnh kỳ vĩ, hành động mạnh mẽ hay trào phúng.
	Ví dụ: 	Gặp nhau xhưa kịp hỏi chào,
	Nước mắt đã trào rơi xuống bỏng tay. (ca dao)
	10/ Dẫn ngữ: là dùng những ngữ cố định, châm ngôn, điển cố, văn thơ, có giá trị để nâng cao hiệu lực biểu đạt tư tưởng, tình cảm, giúp tăng sức hấp dẫn, thuyết phục cho thơ văn.
	Ví dụ: 	Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
	Con Hồng cháu Lạc phải thương nhau cùng. (Hồ Chí Minh)
II/ TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ NGHĨA, NGỮ PHÁP :
	1/ Đột giáng: là gây sự chú ý đặc biệt vào một chi tiết nội dung bằng cách sắp xếp các tữ ngữ & câu sao cho khi chuyển sang chi tiết nội dung đó thì mạch trình bày thay đổi đột ngột, tạo chuyển đổi bất ngờ, chốt lại cho người đọc ý châm biếm hay trào lộng.
	Ví dụ: 	Lạy Trời, lạy Phật, lạy Vua
	Cho tôi sức khỏe, tôi xua. con ruồi. (ca dao)
	2/ Điệp ngữ: là lặp lại có nghệ thuật các từ ngữ, thành phần câu hay cả câu & kiểu cấu trúc ngữ pháp. Giúp nhấn mạnh một nội dung, ý nghĩa & tăng cường nhạc tính, sức biểu cảm cho thơ văn.
	Ví dụ: 	Trời xanh đây là của chúng ta,
	Núi rừng đây là của chúng ta. (Nguyễn Đình Thi)
	3/ Tăng cấp: là sắp xếp các yếu tố tạo câu có quan hệ đẳng lập xoay quanh một nội dung, một chủ đề nhất định theo trình tự tăng dần (tiệm tiến) hay giảm dần (tiệm thoái). Giúp gây ấn tượng sâu sắc về nội dung diễn đạt.
Ví dụ:	“ Chao ôi ! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt.” (Nam Cao).
Ngày dạy :
 TIẾT 9,10 :TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ NGHĨA,
 NGỮ PHÁP(tt)
4/ Liệt kê: là sắp xếp các yếu tố tạo câu có liên quan đẳng lập, không cần theo trình tự nào, để miêu tả sự phong phú của sự vật, hiện tượng. Làm tăng tính nhịp nhàng cân đối cho câu văn.
Ví dụ:	“ Thế mà đằng sau, đằng trước, bên phải, bên trái còn bày la liệt những thứ khiến người yếu bóng vía phải rùng mình: thanh quất, súng lục, súng trường, gươm giáo, bát xà mâu,” (Nguyễn Công Hoan).
	5/ Đối ngữ: là dùng từ ngữ, hình ảnh có ý nghĩa đối nhau hay trái ngược nhau trong cùng văn cảnh để làm rõ đặc điểm đối tượng miêu tả, tăng cường sức biểu cảm cho thơ văn. Giúp miêu tả sâu sắc & biểu cảm, thơ văn được nhẹ nhàng, uyển chuyển.
	Ví dụ:	Ai ơi bưng bát cơm đầy,
	Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (ca dao)
	6/ Đảo ngữ: là thay đổi vị trí các thành phần trong câu để nhấn mạnh ý nghĩa các thành phần & tăng sức biểu cảm cho văn thơ, tăng khả năng biểu đạt, làm nổi bật ý cần miêu tả.
	Ví dụ:	“ Kỳ diệu biết bao nhiêu – Tiếng hát và tấm lòng Việt Nam chúng ta.
	(Nguyễn Trung Thành).
	7/ Câu hỏi tu từ: là câu hỏi mà bản thân nó đã bao hàm ý trả lời & biểu thị tế nhị cảm xúc của người phát ngôn, gây chú ý cho người đọc về nội dung nhất định, gợi trí tưởng tượng & tăng cường sức biểu cảm.
	Ví dụ:	Có về không, có về không ?
	Bước mau, mau bước non sông đợi chờ. (Sóng Hồng)
III/ TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ ÂM:
	1/ Điệp âm: là lặp lại một hay nhiều yếu tố ngữ âm tạo nên âm tiết, làm tăng sức gợi cảm cho thơ văn.
	Ví dụ:	Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông. (Nguyễn Du)
	2/ Tượng thanh: là mô phỏng âm thanh tự nhiên bằng sự phối hợp các âm tố của ngôn ngữ, làm nâng cao sức gợi tả & gợi cảm.
	Ví dụ:	Gió đập sườn non khua lắc cắc
	Sóng dồn mặt nước vỗ long bong. (Hồ Xuân Hương)
Ngày dạy :
	TIẾT 11 : ÔN TẬP.
Viết một bài văn ngắn, chủ đề về quê em, trong đó có sử dụng những BPTT về từ và BPTT về ngữ pháp.
Tập làm thơ 8 chữ ( hay 7 chữ ), ít nhất 8 dòng, đề tài tự chọn, trong đó có sử dụng những BPTT theo quan hệ liên tưởng.
Viết một bài văn ngắn nói về tuổi học trò, trong đó có sử dụng các BPTT theo quan hệ tổ hợp ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ âm.
Ngày dạy :
	TIẾT 12 : KIỂM TRA.
	Mỗi câu 5 điểm :
Nêu 5 BPTT đã học và ví dụ minh họa cho mỗi phép tu từ đã nêu.
Viết một mẫu đối thoại ( ít nhất 10 lượt lời ), trong đó có sử dụng ít nhất 3 BPTT đã học, đề tài tự chọn.
DUYỆT CỦA BGH :
 PHÒNG GD-ĐT QUẬN NINH KIỀU
 T.P CẦN THƠ.
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG.
 sssksss
&
GIÁO VIÊN : PHẠM THỊ TRƯỚC
 PHÒNG GD-ĐT QUẬN NINH KIỀU
 T.P CẦN THƠ.
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG.
 sssksss
&
GIÁO VIÊN : PHẠM THỊ TRƯỚC
.

Tài liệu đính kèm:

  • docTU CHON 9 CHU DE 1 2.doc