HỆ THỐNG HOÁ MỘT SỐ VẮN ĐỀ VỀ LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM
Thời lượng 6 tiết
soạn:15/10/2009
Tiết 1
Mục đích, ý nghĩa, nội dung chủ đề 1
A. Mục tiêu:
Để hoàn thành tốt chủ đề 1, HS cần đạt những mục tiêu sau:
+ Kiến thức: Củng cố, mở rộng và nâng cao một số kiến thức cơ bản tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 6,7,8.Hình thành một số kiến thức về lịch sử hình thành và phát triển của văn học Việt Nam.
+ Kĩ năng: Hình thành phương pháp tìm hiểu bài văn học sử. Thấy được mối quan hệ giữa văn học sử với tác phẩm văn học. Rèn tư duy khái quát, tổng hợp. Bồi dưỡng kĩ năng thực hành trên các bài tập cụ thể.
+ Thái độ: Nhận thức đúng đắn, khoa học, hệ thống về lịch sử văn học Việt nam, trân trọng, tự hào về nền văn học dân tộc.
B. ý nghĩa của chủ đề:
- Chủ đề này được lựa chọn dạy trong những tuần đầu của năm học xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.Từ hệ thống tác giả, tác phẩm đã học trong chương trình chính khoá, hướng dẫn HS khái quát được quá trình hình thành và phát triển của văn học Việt Nam trên trục thời gian, trục lịch sử xã hội.
- Từ những kiến thức trên, HS vận dụng vào quá trình đọc - hiểu và tạo lập văn bản dưới ánh sáng của văn học sử.
- Đây là chủ đề bám sát : Các hoạt động đặt trên nền tảng của hệ thống văn bản trong chương trình chính khoá.
- Hình thức dạy học: Trình bày, trao đổi, thảo luận và làm bài tập thực hành.
C Tài liệu tham khảo:
1. “Nhìn chung về nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử”- Nguyễn Đăng Mạnh.
2. “Đại cương về văn học dân gian”- Chu Xuân Diên.
3. “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”- Nguyễn Đình Chú
4. “Văn học Việt nam 1945- 1954” - Mã Giang Lân
5. Khái quát văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.
6. Mấy nét khái quát về văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945- Đỗ Bình Trị.
7. Văn học dân gian trong nhà trường.- NXBGD, 1998
GV Phạm Thị Trung chủ đề BÁM SÁT HỆ THỐNG HOÁ MỘT SỐ VẮN ĐỀ VỀ LỊCH SỬ VĂN HỌC VIỆT NAM Thời lượng 6 tiết soạn:15/10/2009 Tiết 1 Mục đích, ý nghĩa, nội dung chủ đề 1 A. Mục tiêu: Để hoàn thành tốt chủ đề 1, HS cần đạt những mục tiêu sau: + Kiến thức: Củng cố, mở rộng và nâng cao một số kiến thức cơ bản tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 6,7,8.Hình thành một số kiến thức về lịch sử hình thành và phát triển của văn học Việt Nam. + Kĩ năng: Hình thành phương pháp tìm hiểu bài văn học sử. Thấy được mối quan hệ giữa văn học sử với tác phẩm văn học. Rèn tư duy khái quát, tổng hợp. Bồi dưỡng kĩ năng thực hành trên các bài tập cụ thể. + Thái độ: Nhận thức đúng đắn, khoa học, hệ thống về lịch sử văn học Việt nam, trân trọng, tự hào về nền văn học dân tộc. B. ý nghĩa của chủ đề: - Chủ đề này được lựa chọn dạy trong những tuần đầu của năm học xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.Từ hệ thống tác giả, tác phẩm đã học trong chương trình chính khoá, hướng dẫn HS khái quát được quá trình hình thành và phát triển của văn học Việt Nam trên trục thời gian, trục lịch sử xã hội. - Từ những kiến thức trên, HS vận dụng vào quá trình đọc - hiểu và tạo lập văn bản dưới ánh sáng của văn học sử. - Đây là chủ đề bám sát : Các hoạt động đặt trên nền tảng của hệ thống văn bản trong chương trình chính khoá. - Hình thức dạy học: Trình bày, trao đổi, thảo luận và làm bài tập thực hành. C Tài liệu tham khảo: 1. “Nhìn chung về nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử”- Nguyễn Đăng Mạnh. 2. “Đại cương về văn học dân gian”- Chu Xuân Diên. 3. “Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX”- Nguyễn Đình Chú 4. “Văn học Việt nam 1945- 1954” - Mã Giang Lân 5. Khái quát văn học VN từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945. 6. Mấy nét khái quát về văn học Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945- Đỗ Bình Trị. 7. Văn học dân gian trong nhà trường.- NXBGD, 1998 D Phân lượng nội dung chủ đề: 1 Mục đích, ý nghĩa, phân lượng chủ đề 1 2 Nhìn chung về nền văn học Việt Nam 3 Văn học dân gian 4 Văn học trung đại 5 Văn học hiện đại 6 Hướng dẫn tổng kết, rút kinh nghiệm chủ đề. E. Bài tập Thực hành Nhóm em hãy nhớ lại và thống kê các văn bản đã học trong Ngữ văn 6,7,8 vào bảng sau: Giai đoạn VB tự sự VB biểu cảm Vb nghị luận Văn học dân gian Việt Nam + truyền thuyết + Thần thoại. + Cổ tích + Ngụ ngôn. + Truyện cười + Ca dao + Tục ngữ VHVn từ thế kỉ X- hết thế kỉ XIX + Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. + Con Hổ có nghĩa +Sông núi nước Nam- LTK + Côn Sơn ca- N. Trãi. + Sau phút chia li + Bánh trôi nước. + Qua đèo Ngang + Bạn đến chơi nhà... + Thiên đô chiếu. + Hịch tướng sĩ + nước Đại Việt ta ( BNĐC) Văn học việt nam từ đầu thế kỉ XX đến nay + Dế Mèn phiêu lưu kí + Bức tranh của em gái tôi. + Sống chết mặc bay. + Lão Hạc. + Tắt đèn + Trong lòng mẹ (NNTÂ)... + Đêm nay Bác không ngủ +Lượm + Mưa + Cảnh khuya + Tiếng gà trưa. +Muốn làm thằng cuội + Nhớ rừng + quê hương + Khi con tu hú + Tức cảnh Pác bó. + Ngắm trăng + Đi đường... + Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. + Đức tính giản di của bác Hồ. + Sự giàu đẹp của Tiếng Việt. + ý ngiã của văn chương... H. Hướng dẫn về nhà: 1.Hoàn chỉnh bảng thống kê, dựa vào bảng hãy ôn lại các tác phẩm trên. 2. Tìm hiểu sự phát triển của VHVn qua các thời kì lịch sử? 3. Sưu tầm, nghiên cứu các tài liệu có liên quan dã hướng dẫn ở trên. --------------------------------------- Tiết 2 Nhìn chung về nền văn học việt nam qua các thời kì lịch sử A. Mục tiêu + kiến thức: Trên cơ sở bảng hệ thống tiết 1, GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự hình thành nền văn học dân tộc và khái quát nội dung cơ bản của văn học VN + Kỹ năng: Hình thành kĩ năng khái quát, tổng hơp, nhận xét...cho HS. + thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào về nền văn học dân tộc. Giáo dục ý thức gìn giữ, phát huy truyền thống Việt nam. B. Nội dung bài học: I. Các thời kì phát triển của văn học Việt Nam - Quan sát vào bảng hệ thống ở tiết 1, em hãy cho biết văn học Việt Nam đã trải qua những thời kì lớn nào? - Gọi HS trình bày. - Gọi HS nhận xét, bổ sung - HS quan sát bảng thống kê ở tiết 1. - HS trình bày ý kiến cá nhân. - Nhận xét. GV: Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận chính cấu thành là văn học dân gian và văn học viết. Văn học viết Việt Nam được chia làm giai đoạn lớn gắn bó với lịch sử dân tộc : Văn học trung đại ( Từ thế kỉ XX đến hết thế kỉ XIX ), văn học hiện đại ( Từ đầu thế kỉ XX đến nay). II. Nội dung phản ánh của văn học Việt Nam Bài đọc Lịch sử văn học dân tộc , xét đến cùng , là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc là đặc điểm sâu sắc nhất của tâm hồn Việt Nam. Trước nạn ngoại xâm, tinh thần ấy thể hiện qua những áng hùng văn sôi nổi tinh thần quyết chiến, quyết thắng và những hình tượng anh hùng cứu nước. Nhưng lòng yêu nước, tinh thần dân tộc ấy còn thể hiện ở nhiều mức độ và ở nhiều dạng thức khác nữa. Có khi đó là tình yêu đối với một vùng trời đất cụ thể nào đó của quê hương mình, có khi làm sống dậy những phong tục đẹp hay những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc. Có khi là sự phát hiện những nét riêng đáng yêu của dân tộc Việt Nam, cái duyên dáng của con người Việt Nam. Và có khi đó còn là nỗi buồn đau da diết của một thời mất nước tối tăm, là tấm lòng thành kính thiết tha đói với đất nước, đối với cha ông chỉ biết dồn nén vào lòng yêu tiếng mẹ đẻ. ở người Việt Nam, lòng yêu nước gắn liền với tình nhân ái. Một dân tộc luôn phải cầm gươm, cầm súng, nhưng thơ văn lại nói nhiều hơn đến lòng nhân ái, đến tình yêu, đến thân phận người phụ nữ trong xã họi bất công. Không phải ngẫu nhiên trên đất nước này, những nhà văn lớn từ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du đến Hồ Chí Minh đều là những nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. Sổng ở một nước nông nghiệp, người Việt Nam luôn gắn bó với thiên nhiên . Văn chương Viẹt Nam vì thế có những tác phẩm đầy tài hoa từ ca dao dân ca đến thơ Nguyễn Trãi, Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến, Tản Đà, Hàn Mặc Tử, Tố Hữu, văn xuôi Nguyễn Tuân, Tô Hoài...đã ghi lại được những nét bút thật tinh tế cảnh sắc thi vị của quê hương đất nước. Sống triền miên trong khó khăn vất vả, nhiều cơ cực, lại trải qua một lịch sử đầy sóng gió, bão táp, người Việt Nam vẫn luôn yêu đời, vui sống, luôn tin tưởng ở lẽ tất thắng của điều thiện, của chính nghĩa.Trong văn học Việt Nam, tiếng cười không mấy khi dứt hẳn và cũng có lắm cung bậc. Truyện tiếu lâm, truyện Trạng Quỳnh,thơ Hồ Xuân Hương, Tú Xương... văn Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng ...Tuy nhiên hoàn cảnh thực tế khắc nghiệt không cho phép họ lạc quan một cách dễ dãi. Vì thế những tác phẩm văn chươnglớn nhất, tiêu biểu nhất của dân tộc trong quá khứ phần nhiều lại là những thiên truyện, bài thơ viết về nỗi buồn đau của những kiép người chịu nhiều oan trái, bất hạnh. Và tiếng cười nói trên cũng không hẳn là tiếng cười mà chỉ là “ Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại cười”- Nguyễn Công Trứ. Nguyễn Đăng Mạnh Bài tập: Qua tìm hiểu bài đọc, em hãy khái quát lại những nội dung chủ yếu của văn học Viết Nam? - Cho HS tìm hiểu kĩ bài đọc và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi? - Gọi HS trình bày kết hợp nêu dẫn chứng minh hoạ. - Gọi HS nhận xét, bổ sung - HS tìm hiểu bài đọc và vận dụng kiến thức. - HS trình bày ý kiến cá nhân. - Nhận xét. GV: Nội dung chủ yếu của văn học Việt Nam : + Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc là đặc điểm sâu sắc nhất của tâm hồn Việt Nam +Lòng yêu nước gắn liền với tình nhân ái. +Người Việt Nam luôn gắn bó với thiên nhiên +Người Việt Nam luôn yêu đời, vui sống, luôn tin tưởng ở lẽ tất thắng của điều thiện, của chính nghĩa C. hướng dẫn về nhà 1. Dựa vào bài học, hãy giới thiệu về nền văn học Việt Nam? 2. Mượn SGK Ngữ văn lớp 6-7, ôn lại phần văn học dân gian: Nguồn gốc, thể loại, các văn bản đã học. Tiết 3 Văn học dân gian việt nam A. Mục tiêu: + kiến thức: Trên cơ sở bảng hệ thống tiết 1,bài đọc tham khảo GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự phát triển của văn học dân gian trong đời sống tinh thần người Việt Nam.. + Kỹ năng: Hình thành kĩ năng khái quát, tổng hơp, nhận xét...cho HS + Thái độ: Bồi dưỡng lòng say mê văn học dân gian Việt Nam II. Nội dung bài học I.Bài đọc vị trí của văn học dân gian trong đời sống văn hoá và lịch sử văn học dân tộc. Chu Xuân Diên Như chúng ta đã biết , văn học dân gian được sáng tác phổ biến và lưu truyền bằng con đường truyền miệng. Do được tiếp nhận bằng con đường truyền miệng mà văn học dân gian còn được xem như một loại văn học diễn xướng: VHDG thường được kể, được hát, được trình diễn trong các sinh hoạt văn hoá của nhân dân( như hình thức diễn xướng các sự tích thời các vua Hùng dựng nước, sự tích Thánh Gióng đánh giặc Ân ở hội đền Hùng, hội Gióng...như hát hò trong lao động, hát đối đáp nam nữ trong các hội xuân, hội thu, hát ru con, ru em trong sinh hoạt gia đình...)Văn học dân gian như một thành phần nằm trong tổng thể văn hoá dân gian từ thời viễn cổ và tiếp tục được bảo tồn, phát triển về sau này, nên nó có vị trí quan trọng trong đời sống văn hoá dân tộc, in đậm dấu ấn bản sắc văn hoá dân tộc. Văn học dân gian thường có nội dung phong phú, phản ánh nhiều mặt của cuộc sốngvà lí tưởng xã hội , đạo đức truyền thống của các tầng lớp nhân dân lao động qua các thời kì lịch sử, thông qua sự khái quát hoá nghệ thuật. Do đó văn học dân gian có những giá trị xã hội to lớn, những giá trị này thường được qui thành ba mặt chính là : giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ. Những giá trị đó khiến văn học dân giankhông những luôn tồn tại và phát triển song song với văn học viết mà còn có sự tác động to lớn tới sự hình thành và phát triển của văn học viết. II. Bài tập 1. Qua bài đọc, nhóm em nhận thức được gì về vị trí , vai trò của văn học dân gian trong đời sống văn hoá và trong lịch sử văn học dân tộc? - Cho HS thảo luận theo nhóm 4 em. - 4 nhóm báo cáo kết quả lên bảng. - Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến. * Trong đời sống văn hoá: + Phản ánh đời sống tinh thần của người VN. + Bồi dưỡng,vun đắp tâm hồn các thế hệ người VN. * Đối với văn học: + Đặt nền móng cho văn học viết. + Tác động tới quá trình hình thành và phát triển của văn học viết. 2.Bằng một đoạn văn nói, hãy chứng minh rằng: Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp. - Cho HS xác định yêu cầu đề bài. - Xác định đối tượng, nội dung, cách trình bày bài nói? - xây dựng dàn ý đại cương cho bài nói. - Gợi ý: Em đã biết những truyện cổ tích nào? ở những truyện đó người lao động gửi gắm mơ ước khát vọng gì? Nhân vật nào thể hiện ước mơ đó? - Gọi HS khá - giỏi trình bày. - Lớp nhận xét rút kinh nghiêm. - Truyện cổ tích ra đời khi xã hội phân chia giai cấp. Nó phản ánh cuộc đấu tranh giai cấp, cuộc đấu tranh chống cái ác, cái xấu trong xã hội . - Truyện cổ tích là giấc mơ về công bằng, công lí, chính nghiã. - Giấc mơ cái thiện chiến thắng cái ác ... ội, thống nhất đất nước. Văn học xuất hiện thể loại mới là truyền kì ( Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ), tuỳ bút ( Vũ trung tuỳ bút - Phạm Đình Hổ). Nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là giai đoạn bão táp sôi động của lịch sử. Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, phong trào khởi nghĩa nông dân bùng nổ ở khắp nơi ( tiêu biểu là khởi nghĩa Tây Sơn ). Thực dân Pháp xâm lược. Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển rầm rộ. Truyện kí phát triển mạnh mẽ. Nổi bât là trào lưu nhân đạo với hai nội dung : Phê phán các thế lực phong kiến, đề cao quyền sống con người, đặc biệt là người phụ nữ. Tiêu biểu là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái, thơ Hồ Xuân Hương, “Cung oán ngâm khúc”- Nguyễn Gia Thiều, “Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm...Đến nửa cuối thế kỉ XIX, nhân dân đánh Pháp. Văn học tập trung đề cao tinh thần yêu nước chống ngoại xâm, đả kích những thói lố lăng hủ bại của xã hội phong kiến thự dân. Tiêu biểu : Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương... Suốt chặng đường dài 9 thế kỉ, văn học viết Việt Nam hình thành, phát triển và đạt nhiều thành tựu rực rỡ. II.Bài tập thực hành: 1. Qua bài đọc, nhóm em hãy xác định các thời kì nhỏ của văn học trung đại Việt Nam? Sắp xếp các tác phẩm VHTĐ trong chương trình đã học vào mỗi thời kì đó? - Cho HS đọc kĩ yêu cầu bài tập. - Hướng dẫn HS làm việc cá nhân : Dựa vào nội dung bài đọc, kiến thức đã học để hoàn thiện bài tập trên? - Gọi HS trình bày. -Gọi HS nhận xét, bổ sung. + Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV: “ Nam quốc sơn hà” ( Lí Thường Kiệt), “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn), “ Nước Đại Việt ta” ( Nguyễn Trãi)... + Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII: “ Truyền kì mạn lục”( Nguyễn Dữ),“Vũ trung tuỳ bút”( Phạm Đình Hổ) +N ửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX “Truyện Kiều”( Nguyễn Du), “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái, thơ Hồ Xuân Hương, “Cung oán ngâm khúc”- Nguyễn Gia Thiều... + Nửa cuối thế kỉ XIX: Nguyễn Đình Chiểu, Trần Tế Xương... 2. Quan sát, bảng thống kê ở tiết 1và nội dung bài đọc, hãy xác định các chủ đề lớn của văn học trung đại Việt Nam? - Cho HS làm việc theo nhóm 4 em. + Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi. + Chủ đề lớn trong văn học trung đại? + Các khía cạnh của chủ đề? + Tác giả tác phẩm tiêu biểu? + Dẫn chứng minh hoạ? Đại diện nhóm trình bày ý kiến . Gọi các nhóm nhận xét, bổ sung. *Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc: - ý thức về đọc lập chủ quyền, biên cương lãnh thổ... - Tinh thần chống ngoại xâm. - lòng tự hào dân tộc. - Tình yêu thiên nhiên đất nước. * Tinh thần nhân đạo: - Lên án các thế lực tàn bạo trà đạp lên quyền sống con người. - Cảm thông với nỗi bất hạnh của con người,đặc biệt là người phụ nữ. - Ca ngợi tình yêu tự do, ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam 3. Từ bản tuyên ngôn độc lập “ Sông núi nước Nam” của Lí Thường Kiệt đến “ Nước Đại Việt ta” ( Bình Ngô đại cáo- Nguyễn Trãi) đã thể hiện bước phát triển mới trong ý thức về nền đễc lập dân tộc. Hãy chứng minh ý kiến trên bằng một đoạn văn nói? - Cho HS xác định yêu cầu đề bài. - Xác định đối tượng, nội dung, cách trình bày bài nói? - Xây dựng dàn ý đại cương cho bài nói. hiện ước mơ đó? - Gọi HS khá - giỏi trình bày. - Lớp nhận xét rút kinh nghiêm. “ Sông núi nước Nam”: Lãnh thổ, chủ quyền( đế vương),bất khả xâm phạm. “ Nước Đại Việt ta”: Bổ sung thêm : văn hiến, phong tục tập quán và tuyền thống lịch sử. Đặc biệt nhấn mạnh ở tư tưởng nhân nghĩa( yếu tố cốt lõi, cơ bản) C. hướng dẫn về nhà: 1. Hoàn thành các bài tập trên. 2. ôn lại phần văn học hiện đại. ------------------------------------------------ Tiết 5 văn học hiện đại việt nam A. Mục tiêu + kiến thức: Trên cơ sở bảng hệ thống tiết 1,bài đọc tham khảo GV hướng dẫn HS tìm hiểu sự phát triển của văn học hiện đại Việt Nam, tác giả tác phẩm, nội dung văn học... + Kỹ năng: Hình thành kĩ năng khái quát, tổng hơp, nhận xét...cho HS + Thái độ: Bồi dưỡng lòng say mê văn học Việt Nam B. nội dung bài học * Kiểm tra bài tập về nhà của HS I. Bài đọc: Giới thiệu chung về văn học hiện đại Việt Nam ( Từ đầu thế kỉ XX đến nay) Từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945, tình hình văn hoá xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi. Xã hội Việt Nam chứa đầy mâu thuẫn : Mâu thuẫn giữa dân tộc với thực dân Pháp, mâu thuẫn giữa nông dân với phong kiến, mâu thuẫn nội bộ giai cấp phong kiến. Phong trào cách mạng sôi nổi, rộng khắp. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Bên cạnh đó, nền văn hoá được mở rộng, tiếp cận với văn hoá phương Tây, tầng lớp trí thức Tây hoá thay dần lớp nhà Nho, chữ quốc ngữ thay dần chữ Hán. Văn học thời kì này được đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Sự ra đời của văn xuôi quốc ngữ theo lối viết truyện phương Tây khác với lối viết trong văn học cổ. Phong trào “Thơ mới” được coi là cuộc cách mạng trong Thơ ca. Nguồn cảm xúc tự nhiên, cởi mở, chân thành của cái “tôi” đã gạt bỏ những quy tắc gò bó, lối diễn đạt ước lệ trước đó. Đây là quá trình góp phần làm cho văn học Việt Nam mang tính hiện đại và hoà nhập với nền văn học thế giới. Có thể nói, thời kì này, văn học đổi mới mau lẹ, toàn diện, nhanh chóng kết tinh được những thành tựu xuất sắc ở cả thơ và văn xuôi. Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: nền văn học của thời đại mới, thời đại độc lập dân tộc, dân chủ và đi lên chủ nghĩa xã hội. Văn học Việt Nam có thể chia làm hai thờikì nhỏ: 1945- 1975 và 1975- nay. Từ 1945 - 1975, cả dân tộc tiến hành hai cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược, bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Văn học đã phục vụ tích cực cho hai cuộc kháng chiến , các nhiệm vụ cách mạng, nêu cao tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng, lòng nhân ái, đức hi sinh, đã sáng tạo được những hình ảnh cao đẹp về đất nước, con người Việt Nam thiộc nhiều thế hệ trong kháng chiến và lao động dựng xây. Một lớp nhà văn , nhà thơ chiến sĩ trưởng thành trong thời kì này : Nguyễn Tuân, Tô Hoài, Nguyễn Thi, Tố Hữu, Phạm Tiến Duật, Bằng Việt... Từ 1975 đến nay, văn học bước vào thời kì đổi mới, mở rộng phạm vi, tiếp cận đời sống một cách toàn diện, khám phá con người ở nhiều mặt, hướng tới sự thức tỉnh cá nhân và tinh thần dân chủ. Tiêu biểu: Nguyễn Minh Châu, Lê Lựu, Nguyễn Mạnh Tuấn, Hữu Thỉnh, Nguyễn Duy... Có thể khẳng định: văn học hiện đại Việt Nam ngày càng phát triển hoàn thiện, bắt nhịp cùng sự phát triển của văn học thế giới. II. Bài tập thực hành 1. Dựa vào nội dung bài đọc và bảng thống kê ở tiết 1, hãy hoàn thiện và giới thiệu sơ đồ sau: VHVN đầu thế kỉ XX Khu vực hợp pháp Khu vực bất hợp pháp Trào lưu VH lãng mạn Là tiếng nói cá nhân giàu cảm xúc , khát vọng, bất hoà với thực tại...ngợi ca tình yêu thiên nhiên, lứa đôi ( Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu,Hàn Mặc Tử, ...) Trào lưu VH hiện thực Phơi bày thực trạng XH bất công, thối nát và cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân ( Nam Cao, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng...) Trào lưu VH cách mạng VH bí mật, chủ yếu là sáng tác của các chiến sĩ trong tù. VH thể hiển lòng yêu nước thương dân, khát vọng tự do ( Tố Hữu, Hồ Chí Minh...) 2. Vì sao: “ Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên lại gọi là “ thơ mới” ? Dựa vào hai bài thơ trên, hãy nêu một số đặc điểm của thơ mới bằng bài văn nói? - Cho HS xác định yêu cầu đề bài. - Xác định đối tượng, nội dung, cách trình bày bài nói? - Xây dựng dàn ý đại cương cho bài nói. hiện ước mơ đó? - Gọi HS khá - giỏi trình bày. - Lớp nhận xét rút kinh nghiêm. * Thơ Đường: quy tắc gò bó, công thức- lối diễn đạt ước lệ, xáo mòn...Cho VD.... * Thơ mới: - Nguồn cảm xúc tự nhiên, cởi mở, chân thành của cái “tôi”. Cho VD... - Xoá bỏ quy tắc gò bó, công thức về câu chữ, niêm luật, vần nhịp... Cho VD... C. hướng dẫn về nhà: 1. Hoàn thành các bài tập trên. 2. ôn lại nội dung chủ đề. Tiết 6 Hướng dẫn học sinh tổng kết, rút kinh nghiệm và kiểm tra đánh giá về chủ đề. A. Mục tiêu + kiến thức: Hướng dẫn học sinh tự hệ thống ,đánh giá rút kinh nghiệm sau khi hoàn thành chủ đề, thấy được nhưng điều mình tâm đắc và những vấn đề còn tiếp tục tìm hiểu. + Kỹ năng: Hình thành kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cho HS + Thái độ: Bồi dưỡng lòng say mê môn Ngữ văn. ý thức vận dụng các kiến thức hỗ trợ trong quá trình học tập bộ môn. B. nội dung bài học I.Tổng kết chủ đề 1. Nêu tên chủ đề vừa học và các nội dung cơ bản trong chủ đề? - Gọi 3HS trình bày. - Gọi HS nhận xét, bổ sung. 2. Trong chủ đề , em được củng cố những kiến thức nào về văn học ? Em được mở rộng và nâng cao những nội dung gì? - Gọi 2 HS trình bày. - Lớp nhận xét, bổ sung. 3. Qua tìm hiểu chủ đề, em thấy tâm đắc nhất nội dung nào? Nội dung nào cần trao đổi tiếp? - Cho HS viết ra giấy nháp. - GV tập hợp ý kiến. (Có thể giải quyết trước lớp hoặc để tiếp tục trong các tiết sau.) 4 . Chủ đề trên giúp em thuận lợi gì trong quá trình Đọc -Hiểu và tạo lập văn bản cảm thụ văn học ? - Gọi HS nêu ý kiến cá nhân? - Nhận xét, bổ sung. HS nhớ lại kiến thức trả lời. HS nhận xét. Bổ sung. Hs khá giỏi trình bày kiến thức đã thu hoạch trong chủ đề. Lớp nhận xét. HS trình bày ra giấy nháp. - Nêu ý kiến trước lớp. Trình bày ý kiến , nhận thức cá nhân. GV tổng hợp ý kiến: Chủ đề 1 nhằm hệ thống hoá, mở rộng, nâng cao một số kiến thức , kĩ năng về sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử.. Chúng ta có cái nhìn tổng thể từ văn học dân gian, văn học trung đại đến văn học hiện đại... văn học Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội . Nó tiếng nói của tâm hồn dân tộc. Văn học Việt Nam ngày càng phát triển phong phú, đạt nhiều thành tựu rực rỡ, bắt nhịp với nền văn học thế giới mà vẫn giữ được nét tinh hoa của văn hoá Việt Nam. II.Rút kinh nghiệm - Qua tìm hiểu chủ đề 1, em hãy liên hệ và chỉ ra những ưu- nhược điểm của bản thân trong quá trình Đọc - Hiểu và tạo lập văn bản nghị luận ? - Gọi HS trình bày trước lớp ý kiến cá nhân. - Bổ sung ý kiến . - HS suy nghĩ , liên hệ vào quá trình vận dụng của bản thân để trả lời câu hỏi. Gợi ý: + mối quan hệ giữa văn học sử với tác phẩm cụ thể. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào cảm thụ các văn bản nghị luận ? + Nắm các thông tin ngoài văn bản nhưng liên quan, chi phối dến giá trị tác phẩm ( lịch sử, xã hội, nhà văn, ...) +Đặt tác phẩm vào thời diểm sáng tác - trong mối quan hệ với các tác phẩm cùng thời... + Kết hợp học trên lớp với tự học nâng cao. Đọc tài liệu tham khảo? .III.Kiểm tra đánh giáchủ đề 1 Tóm tắt một tác phẩm tự sự trung đại trong chương trình Ngữ Văn 9. Phân tích một nội dung mà em tâm đắc nhất trong tác phẩm đó? IV. Hướng dẫn về nhà: Tiếp tục ôn lại các kiến thức trong chủ đề 1 Vận dụng kiến thức đã học vào quá trình học tập bộ môn. Chuẩn bị chủ đề 2: Những sáng tạo của Nguyễn Du trong “ Truyện Kiều” : Sưu tầm tài liệu liên quan. ----------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: