Hướng dẫn tự ôn Ngữ văn 9 để thi vào khối 10 Trung học phổ thông

Hướng dẫn tự ôn Ngữ văn 9 để thi vào khối 10 Trung học phổ thông

I. Từ vựng

1. Các lớp từ.

 a. Từ xét về cấu tạo.

- Từ đơn.

+ Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.

+ Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.

- Từ ghép.

+ Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.

+ Phân loại từ ghép:

 Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.

 Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

+ Tác dụng: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.

 

doc 90 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 873Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn tự ôn Ngữ văn 9 để thi vào khối 10 Trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	LÊ MINH THU – ĐÀO PHƯƠNG HUỆ
HƯỚNG DẪN TỰ ÔN NGỮ VĂN 9 
ĐỂ THI VÀO LỚP 10 PHỔ THÔNG TRUNG HỌC
Câu hỏi trắc nghiệm
Câu hỏi tự luận
Các đề thi
Hướng dẫn làm các đề thi
LỜI NÓI ĐẦU
Các em học sinh thân mến!
Từ năm học 2006 – 2007 đến nay, Bộ Gáo dục và Đào tạo đã tiến hành đổi mới phương thức thi cho học sinh cuối cấp Trung học cơ sở: xét tốt nghiệp cuối cấp và chỉ tổ chức kì thi Tuyển sinh vào 10. Cấu trúc đề thi vào 10 môn Ngữ văn của các trường (hoặc các huyện, tỉnh), ngoài phần tự luận còn có thể có phần trắc nghiệm khách quan. Để đáp ứng những yêu cầu về đổi mới phương pháp học tập của học sinh là tự học, để cập nhật những yêu cầu về đổi mới thi tuyển vào lớp 10, đặc biệt là nhằm mục đích hướng dẫn các em tự ôn tập Ngữ văn 9 để thi vào 10, chúng tôi biên soạn cuốn
 “ Hướng dẫn tự ôn Ngữ văn 9 để thi vào lớp 10 Trung học phổ thông”.
Nội dung cuốn sách này được cấu tạo thành ba phần:
Phần I: Khái quát kiến thức cơ bản tiếng Việt và Tập làm văn; Ứng dụng vào việc giải quyết các câu hỏi trong đề thi: luyện tập viết đoạn văn.
Phần II: Khái quát kiến thức cơ bản tác phẩm – Câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. 
Phần III: Giơí thiệu các đề thi và hướng dẫn tự học qua một số đề.
Phần I hệ thống lại những kiến thức cơ bản về tiếng Việt, Tập làm văn đã học trong chương trình THCS, hướng dẫn vận dụng những kiến thức đó để viết đoạn văn về đề tài thuộc lĩnh vực văn học hoặc xã hội.
Phần II hệ thống lại những kiến thức cơ bản về các tác phẩm học trong chương trình Ngữ văn 9, đưa ra hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và tự luận để tự học về mỗi tác phẩm đó.
Phần III giới thiệu một số đề thi Ngữ văn tuyển sinh vào 10 theo hướng mới, cập nhật với chủ chương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời hướng dẫn các em tự giải các đề thi đó; giới thiệu một số đề thi tuyển sinh vào 10 của một số trường trong một vài năm qua để các em tham khảo.
Trong cuốn sách này các tác giả có sưu tầm, tập hợp và biên soạn lại một số đoạn văn của các em học sinh giỏi văn toàn quốc và một số tỉnh thành. Vì điều kiện hạn chế, các tác giả không thể tiếp xúc trực tiếp với từng em nên xin được mạn phép trích dẫn một số đoạn văn tiêu biểu của các em. 
	Các tác giả sách hi vọng cuốn sách nhỏ này sẽ góp phần giúp các em có thêm một người bạn đồng hành trong quá trình tự ôn luyện chương trình Ngữ văn 9 để thi vào lớp 10 Phổ thông trung học. Rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp và của các em học sinh xa gần.
	Các tác giả
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
	Các em thân mến!
	Các em đang có trong tay một cuốn sách nhỏ bổ ích, một người bạn đồng hành trong quá trình tự ôn luyện chương trình Ngữ văn 9 để thi vào lớp 10 Phổ thông trung học. Việc thi tuyển vào lớp 10 là nhằm kiểm tra những kiến thức và kĩ năng mà mỗi em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường Trung học cơ sở, đặc biệt tập trung vào chương trình lớp 9, lớp cuối cấp.
Cuốn sách này cấu trúc ba phần:
 Phần I: Khái quát kiến thức cơ bản tiếng Việt và Tập làm văn; Ứng dụng vào việc giải quyết các câu hỏi trong đề thi: luyện tập viết đoạn văn.
Phần II: Khái quát kiến thức cơ bản tác phẩm – Câu hỏi trắc nghiệm và tự luận. 
Phần III: Giơí thiệu các đề thi và hướng dẫn tự học qua một số đề.
Qua cấu trúc này các em sẽ hình dung ra quá trình tự học của mình với một phương pháp học tập hợp lí mà hiệu quả. 
Trước hết, các em sẽ xem lại phần khái quát kíên thức cơ bản của cả ba mảng: tiếng Việt, Tập làm văn và Văn bản (tác phẩm) lớp 9. Đây là những kíên thức nền, những kíên thức cơ bản cần nắm thật chắc. Xem lại phần này, nếu thấy chỗ nào bản thân mình còn chưa rõ, chưa chắc chắn, còn lơ mơ thì ngay lập tức, xin bạn hãy dành thời gịan để củng cố lại bằng cách này hay cách khác: tự nghiên cứu lại sách giáo khoa, hỏi bạn bè, hỏi thầy cô gịáo dang dạy mình,Khi xem phần này, các bạn tự chia thành các hệ thống nhỏ là các nhóm kiến thức về các phân môn để học cho kĩ. Thí dụ như phần tiếng Việt, có các nhóm kiến thức về cấu tạo tự, nghĩa từ, các biện pháp tu từ ( về ngữ âm,về từ, về câu), các kiểu câu chia theo cấu tạo, các kiểu câu chia theo mục đích nói, cac phương tiện liên kết câu,
Tiếp theo, các em sẽ vận dụng những kíên thức đã học đó vào việc giải quyết các nội dung nhỏ, cụ thể của đề thi. Thí dụ, luyện viết các đoạn văn mà nội dung gắn với các tác phẩm cụ thể trong chương trình; hình thức đoạn văn theo mô hình cấu trúc nhất định, có kèm theo các yêu cầu về viết câu, liên kết câu cụ thể. Khi viết đoạn văn, các em sẽ phải tuân thủ theo một số thao tác nhất định. Cụ thể là các em sẽ định hình đoạn văn sẽ viết theo mô hình cấu trúc nào; xác định vị trí câu chủ đề đoạn, định dạng câu chủ đề đó, nếu câu chủ đề không đứng đầu đoạn thì định hình câu mở đoạn rồi khai triển các câu thân đoạn, chú ý viết câu kết đoạn cho tương hợp với câu mở đoạn và toàn đoạn văn. Nếu viết đoạn văn có yêu cầu về sử dụng phương tiện liên kết, kiểu câu, biện pháp tu từ,thì các em sẽ xác định các yêu cầu đó sau khi thực hiện thao tác về mô hình cấu trúc đoạn. 
Những câu hỏi trắc nghiệm của từng văn bản nhằm kiểm tra kiến thức nhớ - biết của các em về tác giả, tác phẩm. Đây là những dữ liệu để các em hiểu tác phẩm, từ đó mà viết đoạn văn, bài văn nên không thể bỏ qua. Những câu hỏi trắc nghiệm không đòi hỏi nhiều thời gian khi làm; tuy vậy, không nên và không thể làm hàng loạt ngay một lúc, như thế sẽ dễ lẫn, dễ quên; các em nên làm theo từng nhóm tác phẩm, vào sau khi học nhưng kiến thức cơ bản về tác phẩm, hoặc sau khi luyện viết đoạn hoặc bài văn ngắn. Những câu hỏi trắc nghiệm sẽ làm thay đổi sự căng thẳng khi học tập, giúp bạn thư giãn thần kinh, lấy lại tâm thế, hứng thú học tập. 
Những câu hỏi tự luận đòi hỏi người học phải tập trung để giải quyết, mất nhiều thời gian. Các em nên học từng tác phẩm và trả lời câu hỏi tự luận theo từng bài, có chú ý tới thời gian học và làm bài. Giữa các nhóm bài ( tự sự trung đại, tự sự hiện đại, đề tài lao động, đề tài chiến đấu,) nên có sự đối chiếu so sánh về nhan đề, đề tài, chủ đề, nội dung và hình thức nghệ thuật đặc sắc. Khi học theo các câu hỏi tự luận, các em nên gạch ra những ý chính, thành một dàn ý. Đây là cách học để nắm được chắc chắn nội dung kiến thức cơ bản của bài học. Dàn ý là cái xương sống của bài, là điểm tựa để các em nhớ kiến thức một cách dễ dàng, vừa ngắn gọn vừa đủ ý. Cũng cần phải rèn luyện cách viết, nhưng các em chỉ viết một số bài chứ không nhất thiết phải viết tất cả các câu trả lời cho mỗi câu hỏi tự luận. Một điều đặc biệt lưu ý các em là khi viết, rất cần phải thể hiện tố chất văn học của bản thân qua cách diễn đạt. điều đó có nghĩa là viết văn cần lưu loát, sử dụng linh hoạt các kiểu câu, các phép liên kết câu, dùng từ chính xác, chân thực, có tính hình tượng. Mỗi đoạn văn nên có ít nhất một câu văn diễn đạt có hình ảnh.
Phần giới thiệu các đề thi giúp các em hình dung ra cấu trúc của một đề thi như thế nào, đồng thời để các em tự thử sức mình qua việc làm bài theo đề thi. Các em chọn một số đề, bấm thời gian và ngồi làm bài theo mỗi đề thi đó (mỗi ngày làm một, hai đề). Khi làm bài phải thật tự giác, không sách vở, tài liệu tham khảo, không xem phần gợi ý trong sách. Chỉ khi nào đã làm xong hoàn toàn đề thi, lúc đó mới mở phần gợi ý để so sánh với bài làm của mình các em nhé. Sau mỗi bài làm như vậy, các em sẽ rút ra cho bản thân được nhiều kinh nghiệm để học và làm bài.
Các em hãy cố gắng tự ôn tập theo sự hướng dẫn trên nhé!
Chúc các em có một kì thi đạt kết quả tốt đẹp như ý!
KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN TIẾNG VIỆT - TẬP LÀM VĂN
Phần tiếng Việt
I. Từ vựng
Các lớp từ.
 a. Từ xét về cấu tạo.
Từ đơn.
+ Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
+ Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.
Từ ghép.
+ Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Phân loại từ ghép:
	Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
	Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
+ Tác dụng: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.
Từ láy.
+ Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.
+ Vai trò: nhằm tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.
b. Từ xét về nghĩa 
Nghĩa của từ:
+ Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,) mà từ biểu thị.
+ Cách giải thích nghĩa của từ: 
	Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
	Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
Từ nhiều nghĩa.
+ Khái niệm: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
+ Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:
	Nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
	Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
	Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
Thành ngữ.
+ Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh
+ Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. 
Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:
Từ đồng nghĩa.
+ Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương tự nhau. Một từ nhiều nghĩacó thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
+ Phân loại: ( 2 loại).
	Từ đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa.
	Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
Từ trái nghĩa.
+ Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
+ Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.
Từ đồng âm.
+ Khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
+ Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải ... ép của bạn hoặc bài mẫu. Tự học qua sách tham khảo là tìm hiểu thêm những kiến thức mới hoặc những chỉ dẫn, những phương pháp tiếp cận bài học cụ thể của từng môn học. Tự học thuộc lòng những kiến thức cần ghi nhớ của bài học và những kiến thức bổ sung cần thiết. Tự học khi thực hành và liên hệ thực tế để rút ra những bài học cho bản thân về phương pháp hay kiến thức. Tự học chính là biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo của bản thân, là quá trình rèn luyện nghị lực, ý chí phấn đấu vươn lên, đem lại cho bản thân khả năng hiểu biết, phân tích, cảm thụ sáng tạo. 
 Bài tập: Em hãy viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 10 câu), có sử dụng câu hỏi tu từ bàn về tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ.
Đoạn văn tham khảo:
Ngày nay xã hội ngày càng tốt đẹp, cuộc sống con người ngàu càng phát triển hơn. Nhưng thật đáng buồn, điều đó lại đồng nghĩa với việc các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, mà điển hình là tệ nưn ma tuý đang hoành hành ghê gớm, đục khoét bao gia đình và xã hội. Ma tuý là độc dược, ảnh hưởng xấu tới hệ thần kinh của con người. Hậu quả đầu tiên mà ma tuý đem lại chính là cho những người sử dụng ma tuý. Những con nghiện dù khoẻ mạnh mấy nhưng chỉ sau vài năm nghiện thì cơ thể sẽ tiều tụy, thậm chí đôi khi phải trả giá bằng cả mạng sống của mình khi bị “sốc thuốc”! Nhưng kinh khủng hơn, tiêm chích ma tuý là con đường ngắn nhất dẫn tới AIDS- người nghiện sớm muộn rồi sẽ chết. Đại dịch AIDS là một thảm hoạ của thế giới. Không chỉ dừng lại ở đó, tiêm chích ma tuý còn huỷ hoại công danh sự nghiệp của người nghiện: bạn bè, đồng nghiệp xa lánh, bị đuổi việc, con đường tương lai tươi sáng phía trước bỗng vụt tắt, tối tăm. Vậy gia đình và xã hội có phải chịu hậu quả đáng buồn của những người nghiện ma tuý hay không? Những người mẹ, người vợ cho tới những đứa con và mọi người khác trong gia đình người nghiện luôn sống trong sự đau khổ, hạnh phúc tan vỡ, của cải đội nón ra đi. Xã hội thì an ninh không được đảm bảo vì những vụ trấn lột, giết người cướp của do những con nghiện gây ra. Đại dịch AIDS đe doạ sự tồn tại và tương lai phát triển của cả xã hội và nhân loại. Ma tuý kinh khủng là thế nhưng chúng ta vẫn có thể phòng trừ nó. mỗi chúng ta hãy nói “không” với ma tuý; hãy biết tự kiềm chế mình, tránh xa ma tuý, tự biết bảo vệ mình. Hơn thế nữa, chúng ta hãy nói với mọi người, với gia đình, bạn bè cần biết rõ tác hại của ma tuý. Hãy cùng nhau ngăn chặn nó. Và quan trọng hơn nữa, mỗi chúng ta hãy cùng nhau giúp đỡ những người nghiện để họ đừng quá lún sâu vào ma tuý. Kiên quyết bài trừ tệ nạn ma tuý là nhiệm vụ của mỗi người, mỗi tập thể, của cả xã hội nhằm xây dựng một môi trường sống lành mạnh cho con người.
12. Bài tập: Nhân dân ta thường khuyên nhau:
“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng”
Em hãy viết đoạn văn tổng phân hợp ( khoảng 10-12 câu), có sử dụng ít nhất hai phương tiện liên kết câu để bàn về lời khuyên trên.
Đoạn văn tham khảo:
Tình yêu thương đoàn kết dân tộc được thể hiện trong câu ca dao:
	“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
	Người trong một nước phải thương nhau cùng”
là vô cùng cao cả và thiêng liêng. Tình nghĩa nồng thắm ấy đã in sâu vào trái tim khối óc người Việt Nam, tạo nên bản sắc dân tộc. Mỗi hình ảnh, mỗi từ ngữ trong câu ca dao đều chứa đựng tâm ý sâu sắc. “ Giá gương” là một vật dụng đặt trên bàn thờ gia tiên, một biểu tượng thiêng liêng của người đã khuất. Trên giá gương có thể là một tấm ảnh, một tờ giấy ghi một vài nét về tiểu sử, công đức của người đsng được thờ cúng. Giá gương thường được son thiếp vàng rất đẹp, một vẻ đẹp cổ kính trang nghiêm. “ Nhiễu điều” là một thứ hang dệt cao cấp( vóc, nhiễu, the, lụa) màu đỏ thắm (điều). Đem nhiễu điều phủ lấy giá gương, làm cho giá gương đã đẹp lại càng them đẹp, them trang trọng. Chữ “phủ” trong câu ca dao có nghĩa là che chở, bao bọc, biểu thị một thái độ, một tấm long tôn kính, biết ơn của con cháu đối với ông bà, tổ tiên. Hình ảnh gắn bó vừa thiêng liêng vừa thương cảm. Đi từ cụ thể tới trừu tượng, từ so sánh tới khái quát, nhân dân ta đã lấy hình ảnh “ nhiễu điều phủ lấy giá gương” để qua đó, nêu lên một bài học đạo lí có giá trị giáo dục sâu sắc: khuyên nhủ mọi người Việt Nam gìn giữ và nêu cao tình yêu thương đoàn kết dân tộc. “ Người trong một nước phải thương nhau cùng” bởi cùng chung cội nguồn, nòi giống con Rồng cháu Tiên. Năm mươi tư dân tộc anh em, dù là Nam hay Bắc, miền ngược hay miền xuôi đều là anh em trong đại gia đình Việt Nam, chung một lãnh thổ, chung một lịch sử, chung một nền văn hoá lâu đời. Tình thương yêu đoàn kết dân tộc là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, là đạo lí sống của nhân dân ta, là cơ sở của tình yêu nước. Tình yêu thương đoàn kết dân tộc tạo cho ta sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng thiên tai lũ lụt, thù trong giặc ngoài, tương thân tương ái, xây dựng một “ xã hội văn minh, dân giàu, nước mạnh”.
 Bài tập: Hãy viết một đoạn văn nêu lên suy nghĩ của em về truyện ngụ ngôn “ Đẽo cày giữa đường” theo phép quy nạp ( khoảng 8 – 10 câu), có sử dụng phép thế. 
Đoạn văn tham khảo: 
Trong kho tàng văn học dân gian, cùng để gửi gắm một tư tưởng, một nhận xét về hiện thực khách quan, có thể có nhiều sáng tác. Trong những câu chuyện cười, truyện ngụ ngôn hoặc thành ngữ ( “ Treo biển”, “ Yết thị”, “ Lắm thầy thối ma”, “ Rằm cũng ừ, mười tư cũng gật”,) có ý răn dạy về việc tiếp thu ý kiến của người khác, truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường” là một truyện rất độc đáo, ấn tượng. Người kia muốn kiếm một nghề để mưu sinh, điêù đó thật đáng khen. Anh chọn nghề đẽo cày để bán, điều đó cũng thật đáng khen. Công việc làm ăn tưởng chừng thông đồng bén giọt, nào ngờmột tình huống đặc biệt xuất hiện: Nghe người ta mách trên rừng người ta cày bằng voi, phải đẽo cày thật cao, thật to cho voi cày ắt sẽ bán chạy, anh làm theo. Kết quả cuối cùng là cày không bán được, vốn liếng đi đời nhà ma! Như vậy, mặc dầu có ý đồ ban đầu tốt, nhưng vì nghe theo lời người khác một cách mù quáng, không động não suy nghĩ, không tìm hiểu kĩ lưỡng nên anh dã chuốc lấy thất bại thảm hại. Từ đó mới có thành ngữ “đẽo cày giữa đường” để răn dạy những kẻ ba phải, không có chính kiến trước một sự việc, hiện tượng 
14. Bài tập: Viết một đoạn văn tổng phân hợp, trong đó sử dụng ít nhất hai phép liên kết ( khoảng 10 câu), nêu lên vai trò và tác dụng của sách trong đời sống con người. 
Đoạn văn tham khảo:
“ Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” ( M. goocki), Câu nói ấy hàm chứa một ý nghĩa phong phú và một chân lí, một lời khuyên. Từ lâu con người đã biết đến sự kì diệu của sách. Sách, đó là cái thần kì trong những cái thần kì mà nhân loại đã sáng tạo nên. Sách là cái cần có để con người lưu giữ và truyền lại cho người khác, cho thế hệ khác, những hiểu biết của mình về thế giới xung quanh, những khám phá về vũ trụ và con người, cả những ý nghĩ, những quan niệm, những mong nuốn về cuộc sống cần gửi đến cho mọi người và trao gửi đến mai sau. Sách là kho tàng chứa đựng những hiểu biết của con người đã được khám phá, chọn lọc, thử thách, tổng hợp. Sách là nơi kết tinh những tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại, những hoài bão mạnh mẽ nhất, những tình camt tha thiết nhất của con người. Chỉ có những gì mà con người cảm thấy bức xúc cần nói lên, cần truyền lại, mới đi vào trang sách. Sách đã vượt qua được giới hạn của không gian và thời gian: có sách, các thế kỉ và các dân tộc trên thế giới xích lại gần nhau. Sách khoa học giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những quy luật của nó. Sách xã hội học giúp ta hiểu biết vrrf đời sống con người trên các vùng đất khác nhau với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hoá, những truyền thống, những khát vọng. Sách văn học giúp ta hiểu biết về thế giới bên trong của con người với những vui buồn, hạnh phúc và đau khổ, khát vọng và tranh đấu, giúp ta phát hiện ra chính mình, Những trang sách hay, có ích không chỉ làm tăng thêm hiểu biết, giá trị và sức mạnh của mỗi cá nhân mà nó còn phát huy tác dụng kì diệu, “mở rộng những chân trời mới” cho cả nhân loại.
Bài tập: Viết đoạn văn quy nạp, bàn luận câu tục ngữ: “ Lá lành đùm lá rách”.
Đoạn văn tham khảo:
“ Lá lành đùm lá rách” gợi lên hình ảnh những lớp lá, chiếc lá lành, chiếc lá rách được xếp đặt cạnh nhau để gói các loại bánh lá. Bài học về nhữngchiếc lá gói bánh gợi lên một bài học về đạo lí làm người, về quan hệ giữa con người với nhau. Trong cuộc sống, con người cần được sự giúp đỡ chia sẻ của người khác, nhất là khi gặp khó khăn. Sự đùm bọc lẫn nhau, sự tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn đã trở thành đạo lí làm người. Đây là thái độ “ nhường cơm sẻ áo” giữa những người cùng chung cảnh ngộ, trong một cộng đồng, trên cùng một đất nước. Tuy “lành”, “rách” khác nhau nhưng cùng là lá. Đây không phải là “bố thí” mà là sự chia sẻ, sự thông cảm khi hoạn nạn khó khăn. Con người sốngtrong xã hội không thể lẻ loi, đơn độc một mình. Trong cuộc sống, mỗi ngườicũngcó những hoàn cảnh , khó khăn riêng cần có sự chia sẻ của người khác.
Bài tập luyện tập:
Tháng 3, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề “ Quà dâng mẹ”. Em hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 10 – 12 câu, trong đó có phép thế, phát biểu suy nghĩ của mình về buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp đầy ấn tượng ấy.
Tháng 11, trường em tổ chức giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề “ Tôn sư trọng đạo”. Em hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 10 – 12 câu, trong đó có sử dụng phép lặp từ ngữ, phát biểu suy nghĩ của mình về buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đầy ấn tượng âý với em.
Em hãy viết đoạn văn ( khoảng 10 câu) bàn về “ văn hoá hội họp” hiện nay theo phép tổng phân hợp, có sử dụng ít nhất hai phép liên kết. 
Bạn em say mê học toán nhưng chưa thích học văn. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) góp ý kiến với bạn để giúp bạn học tập toàn diện hơn.
Một số bạn em có phần lơ là học tập. Em hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 – 12 câu) để thuyết phục các bạn ấy tin rằng đúng như người xưa từng nhắc nhở: nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm việc gì có ích.
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em hãy đặt một nhan đề cho hiện tượng ấy và viết mmột đoạn văn ( khoảng 10-12 câu) nêu suy nghĩ của mình.
Lớp em tổ chức buổi trao đổi về đề tài: Cái gì quý nhất? Em hãy viết một đoạn văn (10-12 câu) bày tỏ ý kiến của mình trong cuộc trao đổi đó.
Viết một đoạn văn quy nạp từ 6-8 câu nói về mục đích học tập của người học sinh ( có sử dụng phép liên kết).
Viết một đoạn văn từ 8 – 10 câu, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nội dung nó về nhiệm vụ của người học sinh phải bảo vệ môi trường sống của quê hương. 
 Viết một đoạn văn quy nạp từ 8- 10 câu, trong đó có dùng phép liên tưởng để liên kết câu, nội dung nói về phát triển dân số của nước ta và thế giới.

Tài liệu đính kèm:

  • doci.doc