Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn học Văn

Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn học Văn

ĐỀ SỐ 1

Câu 1: (2,5 điểm)

Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý nghĩa của cỏc cặp từ trỏi nghĩa cú trong bài thơ.

Câu 2: (5 điểm)

Suy nghĩ của em về nhõn vật ụng Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.

GỢI í TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN

Câu 1: (2,5 điểm)

Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc chính tả thỡ trừ 0,25 điểm.

Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chỡm, rắn- nỏt với nghĩa tả thực là quỏ trỡnh nặn bỏnh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trỡnh luộc bỏnh mới cho vào bỏnh chỡm xuống nhưng khi chín thỡ nổi lờn ; Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xó hội cũ khụng được làm chủ cuộc đời mỡnh, bị phụ thuộc vào kẻ khỏc, bị xó hội xụ đẩy, vùi dập, chỡm nổi lờnh đênh. Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lũng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của người phụ nữ xót xa cho giới mỡnh của Hồ Xuõn Hương.

Câu 2: (5 điểm)

Học sinh vận dụng cỏc kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ về nhân vật ông Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau :

A. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai, người nông dân thật thà chất phác đó thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mỡnh về tỡnh cảm yờu làng, yờu nước.

 

doc 19 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 815Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Luyện thi vào lớp 10 THPT - Môn học Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUYỆN THI VÀO LỚP 10 THPT - MễN VĂN
ĐỀ SỐ 1
Cõu 1: (2,5 điểm)
Chộp lại chớnh xỏc bài thơ Bỏnh trụi nước của Hồ Xuõn Hương và phõn tớch ý nghĩa của cỏc cặp từ trỏi nghĩa cú trong bài thơ.
Cõu 2: (5 điểm)
Suy nghĩ của em về nhõn vật ụng Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lõn.
GỢI í TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN
Cõu 1: (2,5 điểm)
Học sinh chộp được chớnh xỏc bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc chớnh tả thỡ trừ 0,25 điểm.
Phõn tớch ý nghĩa của cỏc cặp từ trỏi nghĩa : nổi - chỡm, rắn- nỏt với nghĩa tả thực là quỏ trỡnh nặn bỏnh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nỏt và quỏ trỡnh luộc bỏnh mới cho vào bỏnh chỡm xuống nhưng khi chớn thỡ nổi lờn ; Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thõn phận của người phụ nữ trong xó hội cũ khụng được làm chủ cuộc đời mỡnh, bị phụ thuộc vào kẻ khỏc, bị xó hội xụ đẩy, vựi dập, chỡm nổi lờnh đờnh. Cỏc cặp từ trỏi nghĩa núi lờn được tấm lũng đồng cảm sõu sắc và là tiếng núi của người phụ nữ xút xa cho giới mỡnh của Hồ Xuõn Hương.
Cõu 2: (5 điểm)
Học sinh vận dụng cỏc kĩ năng về nghị luận nhõn vật văn học để nờu những suy nghĩ về nhõn vật ụng Hai - người nụng dõn yờu làng, yờu nước trong khỏng chiến chống Phỏp bằng cỏc ý cụ thể như sau :
A. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tỏc phẩm viết về người nụng dõn trong những ngày đầu cuộc khỏng chiến chống Phỏp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhõn dõn làng Chợ Dầu theo lệnh khỏng chiến đi tản cư ở vựng Yờn Thế (Bắc Giang). Và chớnh trong hoàn cảnh đú, nhõn vật ụng Hai, người nụng dõn thật thà chất phỏc đó thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của mỡnh về tỡnh cảm yờu làng, yờu nước.
B. Phõn tớch cỏc phẩm chất về tỡnh yờu làng của ụng Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lũng, nghe ngúng tin tức về làng, hay khoe về cỏi làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mónh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mỡnh làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ khụng dỏm nhỡn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, khụng chứa ; ruột gan cứ rối bời, khụng khớ gia đỡnh nặng nề, u ỏm...
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ụng được cải chớnh : ụng đi khoe khắp nơi, đến từng nhà với dỏng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu quờ hương ụng một cỏch say sưa và nỏo nức lạ thường.
C. Đỏnh giỏ và khẳng định tỡnh yờu làng của ụng Hai gắn với tỡnh yờu đất nước, yờu khỏng chiến: trong thõm tõm ụng luụn tự hào về ngụi làng giàu truyền thống văn hoỏ, trự phỳ và tự hào về sự thuỷ chung với cỏch mạng, với Bỏc Hồ của quờ hương mỡnh. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thự là bọn đế quốc phong kiến theo một quỏ trỡnh tõm lớ hết sức tự nhiờn khiến ta thờm trõn trọng yờu mến người nụng dõn này vỡ tỡnh cảm gắn bú với quờ hương, xúm làng và cỏch mạng.
D. Khẳng định tỡnh yờu quờ hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt trong những ngày đất nước gian nguy tỡnh cảm ấy được thử thỏch càng tụ đẹp thờm phẩm chất của con người Việt Nam.
LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MễN VĂN
GỢI í TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 2
Cõu 1: (1,5 điểm)
Chộp lại chớnh xỏc 4 dũng thơ đầu trong đoạn trớch Cảnh ngày xuõn trớch trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Viết khoảng 5 cõu nhận xột về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đú.
Cõu 2: (6 điểm)
Nờu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đỏnh cỏ của Huy Cận.
Cõu 1: (2,5 điểm)
Học sinh chộp chớnh xỏc 4 dũng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chớnh tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm) :
Ngày xuõn con ộn đưa thoi,
Thiều quang chớn chục đó ngoài sỏu mươi.
Cỏ non xanh tận chõn trời,
Cành lờ trắng điểm một vài bụng hoA.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)
+ Bức tranh mựa xuõn được gợi lờn bằng nhiều hỡnh ảnh trong sỏng : cỏ non, chim ộn, cành hoa lờ trắng là những hỡnh ảnh đặc trưng của mựa xuõn.
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hỡnh : con ộn đưa thoi, điểm...
+ Cảnh sắc mựa xuõn gợi vẻ tinh khụi với vẻ đẹp khoỏng đạt, tươi mỏt.
Cõu2:(5điểm)
Yờu cầu : bằng cỏch sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đỏnh giỏ, bày tỏ những cảm xỳc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đỏnh cỏ được Huy Cận miờu tả trong bài thơ Đoàn thuyền đỏnh cỏ và sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong khụng khớ làm chủ. Cụ thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ (1958) khi miền Bắc xõy dựng xó hội chủ nghĩa, tỏi hiện cảnh sắc thiờn nhiờn và khụng khớ lao động của một vựng biển giàu đẹp của miền Bắc, ca ngợi con người và biển cả hựng vĩ, bao lA.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trỡnh chuyến ra khơi của đoàn thuyền đỏnh cỏ :
A. Cảnh đoàn thuyền đỏnh cỏ ra khơi :
- Hoàng hụn trờn biển : đẹp hựng vĩ qua cỏc hỡnh ảnh so sỏnh : Mặt trời xuống biển như hũn lửA.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lóng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương trong lao động : Cõu hỏt căng buồm cựng giú khơi.
B. Cảnh lao động đỏnh cỏ trờn biển ban đờm :
- Cảm nhận về biển : giàu cú và lóng mạn (đoạn thơ tả cỏc loài cỏ, cảnh thuyền đi trờn biển với cảm xỳc bay bổng của con người : Lướt giữa mõy cao với biển bằng)
- Cụng việc lao động vất vả nhưng lóng mạn và thi vị bởi tỡnh cảm yờu đời, yờu biển của ngư dõn. Họ coi đú như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới võy giăng...
C. Cảnh đoàn thuyền đỏnh cỏ từ khơi xa trở về :
- Hỡnh ảnh thơ lặp lại tạo nờn một lối vũng khộp kớn với dư õm của lời hỏt lạc quan của sự chiến thắng.
- Hỡnh ảnh nhõn hoỏ núi quỏ : Đoàn thuyền chạy đua cựng mặt trời gợi vẻ đẹp hựng trỏng về nhịp điệu lao động khẩn trương và khụng khớ chiến thắng sau đờm lao động miệt mài của cỏc chàng trai ngư dõn.
- Cảnh bỡnh minh trờn biển được miờu tả thật rực rỡ, con người là trung tõm bức tranh với tư thế ngang tầm vũ trụ và hỡnh ảnh no ấm của sản phẩm đỏnh bắt được từ lũng biển : Mắt cỏ huy hoàng muụn dặm phơi.
3. Khẳng định đõy là bài ca lao động yờu đời phơi phới của người ngư dõn sau những ngày dành được tự do với ý thức quyết tõm xõy dựng quờ hương đất nước giàu đẹp.
LUYỆN THI VÀO 10 THPT - MễN VĂN D3
Cõu 1: (1,5 điểm)
Nhận xột về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trớch Mó Giỏm Sinh mua Kiều.
Cõu 2: (6 điểm)
Cảm nghĩ về thõn phận người phụ nữ qua bài thơ Bỏnh trụi nước của Hồ Xuõn Hương và tỏc phẩm Chuyện người con gỏi Nam Xương của Nguyễn Dữ.
*BL:
Cõu1:(1,5điểm)
Nhận xột nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trớch Mó Giỏm Sinh mua Kiều cần đạt được cỏc ý cơ bản sau :
- Bỳt phỏp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miờu tả nhõn vật Mó Giỏm Sinh. Bằng bỳt phỏp này, chõn dung nhõn vật hiện lờn rất cụ thể và toàn diện : trang phục ỏo quần bảnh bao, diện mạo mày rõu nhẵn nhụi, lời núi xấc xược, vụ lễ, cộc lốc "Mó Giỏm Sinh", cử chỉ hỏch dịch ngồi tút sỗ sàng... tất cả làm hiện rừ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tờn buụn thịt bỏn người giả danh trớ thức.
- Trong Truyện Kiều, tỏc giả sử dụng bỳt phỏp tả thực để miờu tả cỏc nhõn vật phản diện như Mó Giỏm Sinh, Tỳ Bà, Sở Khanh, Hồ Tụn Hiến... phơi bày bộ mặt thật của bọn chỳng trong xó hội đương thời, nhằm tố cỏo, lờn ỏn xó hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đờ tiện đú.
Cõu2:(6điểm) 
Vận dụng cỏc kĩ năng nghị luận văn học để nờu những suy nghĩ về số phận của người phụ nữ qua 2 tỏc phẩm : Bỏnh trụi nước của Hồ Xuõn Hương và Chuyện người con gỏi Nam Xương của Nguyễn Dữ, yờu cầu đạt được cỏc ý sau :
A. Nờu khỏi quỏt nhận xột về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được phản ỏnh trong cỏc tỏc phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng núi cảm thụng bờnh vực thể hiện tấm lũng nhõn đạo của cỏc tỏc giả, tiờu biểu thể hiện qua : Bỏnh trụi nước và Chuyện người con gỏi Nam Xương.
B. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tỏc phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp cú phẩm chất trong sỏng, giàu đức hạnh :
- Cụ gỏi trong Bỏnh trụi nước : được miờu tả với những nột đẹp hỡnh hài thật chõn thực, trong sỏng : “Thõn em vừa trắng lại vừa trũn”. Miờu tả bỏnh trụi nước nhưng lại dựng từ thõn em - cỏch núi tõm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thõn em như tấm lụa đào... khiến người ta liờn tưởng đến hỡnh ảnh nước da trắng và tấm thõn trũn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy thỡ mơn mởn sức sống. Cụ gỏi ấy dự trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chỡm vẫn giữ tấm lũng son. Sự son sắt hay tấm lũng trong sỏng khụng bị vẩn đục cuộc đời đó khiến cụ gỏi khụng chỉ đẹp vẻ bờn ngoài mà cũn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lũng son luụn toả rạng.
- Nhõn vật Vũ Nương trong Chuyện ngươỡ con gỏi nam Xương : mang những nột đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luụn “giữ gỡn khuụn phộp, khụng từng để lỳc nào vợ chồng phải đến thất hoà". Nàng luụn là người vợ thuỷ chung yờu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ cứ dài theo năm thỏng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mõy che kớn nỳi" nàng lại õm thầm nhớ chồng.
+ Lũng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lũng thuốc thang chăm súc nờn khi trăng trối mẹ chồng nàng đó núi : "Sau này, trời xột lũng lành, [], xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất nỳi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ của mỡnh.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhõn phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tỡm lời lẽ phõn trần để chồng hiểu rừ tấm lũng mỡnh. Khi khụng làm dịu được lũng ghen tuụng mự quỏng của chồng, nàng chỉ cũn biết thất vọng đau đớn, đành tỡm đến cỏi chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luụn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan nhục của mỡnh.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, khụng được xó hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bỏnh trụi nước của Hồ Xuõn Hương đó bị xó hội xụ đẩy, sống cuộc sống khụng được tụn trọng và bản thõn mỡnh khụng được tự quyết định hạnh phỳc :
"Bảy nổi ba chỡm với nước non,
Rắn nỏt mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hụn đó khụng được bỡnh đẳng vỡ nàng là con nhà nghốo, lấy chồng giầu cú. Sự cỏch biệt ấy đó cộng thờm một cỏi thế cho Trương Sinh, bờn cạnh cỏi thế của người chồng, người đàn ụng trong chế độ gia trưởng phong kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người cú tớnh đa nghi, đối với vợ phũng ngừa quỏ sức, lại thờm tõm trạng của chàng khi trở về khụng vui vỡ mẹ mất. Lời núi của đứa trẻ ngõy thơ như đổ thờm dầu vào lửa làm thổi bựng ngọn lửa ghen tuụng trong con người vốn đa nghi đú, chàng "đinh ninh là vợ hư". Cỏch xử sự hồ đồ độc đoỏn của Trương Sinh đó dẫn đến cỏi chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hoàn toàn vụ can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cỏo xó hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ụng trong gia đỡnh, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tỏc giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đõy khụng được bờnh vực, che chở mà lại c ... g ỏnh trăng hiện ra là hỡnh tượng trung tõm với nhiều nghĩa ẩn dụ tượng trưng : là thiờn nhiờn thơ mộng, hiền hoà, đồng thời là đồng chớ đồng đội, gần gũi sẻ chia, là nhõn dõn tỡnh nghĩa thuỷ chung, là đất nước gian lao mà anh dũng
- Trong hiện tại, ỏnh trăng hiện về đẹp đẽ như người bạn nhắc nhở nhà thơ, người lớnh khi anh tự thỳ nhận đó cú những giõy phỳt lóng quờn bạn và quỏ khứ. Trăng hiện về lặng lẽ, bao dung như tấm lũng của nhõn dõn, đất nước. Sự im lặng gợi nhiều suy tư, để người lớnh tự thức tỉnh.
C. Kết bài : Khẳng định cỏi hay của bài thơ chớnh là gợi lờn chõn dung con người rất thực, con người với những trăn trở, suy tư, với sự thỳ nhận của lương tri chớm lóng quờn quỏ khứ, từ đú nhắc nhở mọi người lối sống õn nghĩa thuỷ chung v
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT
MễN VĂN - ĐỀ SỐ 13
Cõu1:(1,5điểm)
Cú bạn chộp hai cõu thơ như sau :
"Làn thu thuỷ nột xuõn sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu buồn kộm xanh."
Bạn đó chộp sai từ nào ? Việc chộp sai như vậy đó ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa của đoạn thơ, em hóy giải thớch điều đú.
Cõu2:(6điểm)
Hỡnh tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kỡ chống Phỏp và chống Mĩ vừa mang những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lớnh Cụ Hồ vừa cú những nột cỏ tớnh riờng khỏ độc đỏo... Qua hai bài thơ Đồng chớ của Chớnh Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh của Phạm Tiến Duật, em hóy làm sỏng tỏ nội dung vấn đề trờn.
GỢI í TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 13
Cõu1:(1,5điểm)
Chộp sai từ "buồn" - đỳng là từ "hờn". Chộp sai ảnh hưởng nghĩa của cõu như sau : "buồn" là sự chấp nhận cũn "hờn" thể hiện sự tức giận cú ý thức tiềm tàng sự phản khỏng. Dựng "hờn" mới đỳng dụng ý của Nguyễn Du về việc miờu tả nhan sắc Kiều thống nhất trong quan niệm hồng nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiờn nhiờn hờn ghen để rồi sau này Kiều chịu số phận lờnh đờnh chỡm nổi với mười lăm năm lưu lạc.
Cõu2:(6điểm)
Yờu cầu : Biết làm bài văn nghị luận, bố cục rừ ràng, kết cấu hợp lớ.
Nội dung :
1.Mở bài :Giớithiệu về người lớnh trong hai bài thơ.
2. Thõn bài : Cần làm rừ hai nội dung :
- Những phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lớnh Cụ Hồ.
- Những nột riờng độc đỏo trong tớnh cỏch, tõm hồn của người lớnh.
Nội dung1 :
- Người lớnh chiến đấu cho một lớ tưởng cao đẹp.
- Những con người dũng cảm bất chấp khú khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Những con người thắm thiết tỡnh đồng đội.
- Những con người lạc quan yờu đời, tõm hồn bay bổng lóng mạn.
Nội dung 2 :
- Nột chõn chất, mộc mạc của người nụng dõn mặc ỏo lớnh (bài thơ Đồng chớ).
- Nột ngang tàng, trẻ trung của một thế hệ cầm sỳng mới (Bài thơ về tiểu đội xe khụng kớnh).
3. Kết bài : Cảm nghĩ của người viết về hỡnh ảnh người lớnh.
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT
MễN VĂN - ĐỀ SỐ 14
Cõu 1: (2 điểm)
A. Chộp lại những cõu thơ miờu tả tõm trạng của Thỳy Kiều trong đoạn Mó Giỏm Sinh mua Kiều (Ngữvăn9,tập
Một).
B. Cho biết đối tượng của miờu tả nội tõm là những gỡ ?
Cõu2:(5điểm)
Đúng vai Thỳy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc bỏo õn bỏo oỏn. Trong lời kể giỳp mọi người hỡnh dung được cảnh vật và tõm trạng của Thỳy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư.
GỢI í TRẢ LỜI CÂU HỎI TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 14
Cõu 1: (2,5 điểm)
A.
"Nỗi mỡnh thờm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !
Ngại ngựng dợn giú e sương,
Ngừng hoa búng thẹn trụng gương mặt dày".
(Mó Giỏm Sinh mua Kiều_Ngữ văn 9, tập Một).
B. Đối tượng của miờu tả nội tõm : ý nghĩa, cảm xỳc, tỡnh cảm nhõn vật, Cũng cú thể là: cảnh vật, nột mặt, trang phục, của nhõn vật.
Cõu 2: (5 điểm)
"Lạ chi con tạo xoay vần
Đời người lắm nỗi gian truõn khú lường"
Cha! Mẹ! Hai em! Chàng! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao trong từng ấy năm phiờu bạt thỡ con chỉ xin kể quóng đời vẻ vang nhất của con. Liệu cú ai ngờ rằng từ một tấm thõn ụ nhục, con bỗng chốc trở thành một phu nhõn tướng quõn nắm quyền sinh sỏt của nhiều kẻ gian ỏc bất lương. Nếu mọi người thấu hiểu lũng con thỡ hóy lắng nghe chuyện con kể : Bỏo õn, bỏo oỏn.
Nhờ chàng Từ Hải - một vị tướng đó rạch đụi sơn hà, chống lại triều đỡnh, con trở thành một phu nhõn tướng quõn. Chàng hỏi con về những người đó từng cú ơn với con, những kẻ đó hóm hại con, đẩy con vào bể khổ. Rồi chàng mời hết những người cú ơn, bắt hết những kẻ gian ỏc ấy về cho con toàn quyền xử tội. Thế là hụm ấy, con và chàng ngồi trờn điện xột xử - bỏo õn và bỏo oỏn. Đầu tiờn là Thỳc Sinh, người đó từng cú ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chàng Thỳc bước vào, mặt đỏ như chàm, mỡnh mẩy run run. Con nghĩ, chắc chàng quỏ sợ đõy mà. Con biết chàng là người nhu nhược nhưng con khụng trỏch múc. Dự vợ cả chàng là Hoạn Thư luụn ghen tuụng hành hạ con nhưng chuyện đú để khi khỏc! Giờ đõy con phải đền ơn chàng. Con cất tiếng : "Chào chàng Thỳc! Hụm nay mời chàng đến đõy là để tụi bày tỏ chỳt lũng thành, xin được đền ơn cho chàng!".
Chàng chẳng dỏm núi gỡ nhưng nghe đến đõy chàng đó đỡ sợ nờn chàng lờn tiếng : "Võng..!". Con lại núi : "Nghĩa chàng dành cho tụi nặng đến nghỡn non, trả làm sao hết. Đõy cú gấm trăm cuốn, bạc nghỡn cõn để tạ lũng chàng gọi là cú vậy. Mong chàng nhận cho". Người hầu bưng lễ ra, chàng lạy tạ nhận lễ. Nhưng con nghĩ : "Sao chàng phải lạy tạ, chàng cũn sợ chăng". Thụi ta để chàng đi vỡ cũn nhiều người phải bỏo õn nữa". Con chỉ núi thờm :"Vợ chàng quỷ quỏi tinh ma, phen này kẻ cắp bà già gặp nhau". Chàng đi ra và tiếp đú con bỏo õn cho nhiều người khỏc.
Sau đú là đến việc bỏo oỏn, người đầu tiờn mà con phải trả thự, trả hết oỏn chớnh là Hoạn Thư, vợ cả của Thỳc Sinh. Mụ vừa vào tới cửa con đó núi đún : "Tiểu thư cũng cú bõy giờ đến đõy ?". Rồi con lại dừng dạc hơn : "Đàn bà dễ cú mấy tay. Từ xưa đến nay được mấy người nhiều mưu mụ, tinh quỏi như bà". Mụ vội vàng quỳ xuống, phần vỡ nhận ra con đang ngồi trờn, phần vỡ thấy hàng hàng tướng lớnh ỏo giỏp, gươm đao đầy mỡnh. Con nghĩ : "Chắc phen này mụ sẽ phỏt hoảng lờn, sẽ lạy lọc van xin. Vỡ biết mỡnh cú tội, mụ sẽ biết thế nào là "gieo nhõn nào được quả nấy". Con lại dừng dạc hơn : "Dễ dàng là kiếp hồng nhan, ăn ở mà càng cay nghiệt thỡ sẽ càng chịu nhiều oan trỏi". Đến đõy Hoạn Thư đó hiểu rA. Nhưng mụ tinh ranh quỏ, mụ cũn bỡnh tĩnh khấu đầu rồi xin thưA. Con biết mụ sẽ kờu ca, sẽ chữa tội cho mỡnh, lỳc này con cú thể cho mụ từ gió cừi đời nhưng con vẫn muốn xem mụ sẽ núi gỡ, và cũng một phần vỡ con muốn xem mụ cú hối cải khụng. Nếu cú, con cú thể mở lượng khoan hồng tha khụng giết mụ. Mụ bắt đầu thưa : "Thưa phu nhõn, tụi đõy là phận đàn bà hốn kộm nờn cũng như ai. Tụi ghen tuụng thỡ cũng là chuyện thường tỡnh, nghĩ lại ngày ấy kẻ hốn mọn này đó để phu nhõn ra gỏc viết kinh ở, với lại khi phu nhõn bỏ đi, tụi đõu dỏm chửi, cũng chẳng đuổi theo bắt về mặc dự biết gỏc viện đó mất vài thứ đỏng giỏ. Với lại cũng tại chế độ đa thờ, một chồng mà nhiều vợ, chồng chung thỡ ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hốn mọn này gõy ra việc chụng gai, giờ thỡ chỉ cũn biết trụng chờ vào tấm lũng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhõn mà thụi. Xin phu nhõn nghĩ cho mà thương cho kẻ hốn kộm này".
Con bàng hoàng vụ cựng, khen cho mụ khụn ngoan đến mực mà núi năng phải lời. Mụ thật giảo hoạt, khụn ngoan, tinh quỏi, ranh mónh. Nhưng lời núi của mụ cú lớ quỏ, con cũng là đàn bà thỡ cần hiểu được suy nghĩ chung của đàn bà là : hay ghen tuụng. Tha cho mụ thỡ may đời cho mụ cũn làm ra thỡ lại là người nhỏ nhen, với lại con đó cú ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dự chưa thấy hành động nhưng lời núi của mụ thỡ cũng cú tỡnh, cú lớ. Mụ đó nhận hết lỗi vào mỡnh thỡ cũng khoan dung cho mụ và chỉ núi thờm : "Hóy biết hối cải vỡ sống mà tạo nhiều ơn nghĩa thỡ sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nờn nhớ cõu ở hiền gặp lành, ở ỏc gặp dữ". Sau đú con cũn xử tội nhiều tờn khỏc. Tất cả chỳng đều là lũ gian ỏc, độc địa, bất nhõn. Con chỉ kể cú vậy thụi.
Đó trải qua biết bao đắng cay, khổ nhục, con càng thấm thớa cỏi lẽ đời : "Hồng nhan bạc mệnh". Nhưng thụi, giờ đõy con đó đoàn tụ với cả nhà, cú cha, cú mẹ, cú anh em, cú người yờu chung thuỷ thỡ cuộc sống cũn gỡ khụng hạnh phỳc. Cuộc sống luụn theo nghĩa của nú là : "Gặp nhiều tai ương rồi sẽ cú được niềm hạnh phỳc". Con thấy thật đỳng!
LUYỆN TẬP THI VÀO LỚP 10 THPT
MễN VĂN - ĐỀ SỐ 16
Cõu1:(1,5điểm)
Nhà thơ Tố Hữu khi miờu tả căn nhà Bỏc ở nơi làng Sen ban đầu đó viết :
"Ba gian nhà trống khụng hương khúi
Một chiếc giường tre chiếu chẳng lành.
Một thời gian sau nhà thơ sửa lại :
Ba gian nhà trống nồm đưa vừng
Một chiếc giường tre chiếu mỏng manh."
Hóy cho biết sự thay đổi từ ngữ cú ảnh hưởng như thế nào đến ý nghĩa của hai cõu thơ ?
Cõu2:(6điểm)
Trỡnh bày suy nghĩ của em về nhõn vật lóo Hạc trong truyện ngắn cựng tờn của Nam Cao.
GỢI í TRẢ LỜI PHẦN TỰ LUẬN, ĐỀ SỐ 16
Cõu1:(1,5điểm)
Cỏch thay đổi từ ngữ làm cõu thơ hay hơn, gợi dư õm về khụng khớ ấm ỏp và sự sinh động của cảnh vật như cũn phảng phất bàn tay và hơi ấm con người trong đú, khụng lạnh lẽo hoang tàn như hai cõu thơ ban đầu.
Cõu 2: (6 điểm)
A. Mở bài : Giới thiệu chung về Nam Cao và tỏc phẩm Lóo Hạc, nờu nội dung chủ đề là tỏc phẩm viết về người nụng dõn, về cỏi đúi và nhõn cỏch cao đẹp của con người với cỏi nhỡn nhõn đạo sõu sắc.
B. Thõn bài : Phõn tớch cỏc đặc điểm sau của nhõn vật :
* Lóo Hạc điển hỡnh cho cuộc sống nghốo khổ của người nụng dõn trước Cỏch mạng thỏng Tỏm.
- Cuộc sống cày thuờ, cuốc mướn, vợ lóo vỡ làm nhiều, lao lực mà chết.
- Lóo nghốo khụng cú tiền cưới vợ cho con khiến con lóo phẫn chớ bỏ đi đồn điền cao su.
- Lóo bị ốm đồng thời làng mất nghề ve sợi nờn khụng kiếm được việc làm, sống tạm bợ ăn củ chuối quả sung qua ngày, cuối cựng phải bỏn con chú vàng là người bạn duy nhất của lóo.
- Bỏn chú xong, với những day dứt lương tõm cựng những tớnh toỏn của người lương thiện, lỳc tuổi già lóo đó tỡm đến cỏi chết bằng liều bả chú.Cỏi chết của lóo phản ỏnh sự cựng quẫn bế tắc của người nụng dõn trong xó hội đương thời, việc làm, cỏi đúi, miếng ăn đố nặng lờn vai người nụng dõn.
* Tấm lũng lương thiện của một người cha thương con và giàu lũng tự trọng.
- Lóo yờu con với nỗi niềm day dứt của người cha chưa làm trũn bổn phận, chưa lo cưới vợ được cho con nờn trong cỏc cõu chuyện với ụng giỏo hay cậu Vàng lóo đều nhắc tới con với nỗi nhớ nhung cựng những tớnh toỏn cho con khi nú trở về.
- Lóo bũn vườn, bỏn chú, gửi tiền và vườn nhờ hàng xúm trụng nom cho con rồi ra đi chứ quyết khụng tiờu của con lấy một hào. Sự hi sinh của lóo õm thầm mà cao thượng.
- Lóo tỡm đến cỏi chết để khẳng định nhõn cỏch cao thượng của mỡnh bởi lóo đó từ chối sự giỳp đỡ của mọi người, lóo sợ sống nữa sẽ khụng giữ mỡnh mà đi theo gút Binh Tư chăng ?
- Cảnh lóo õu yếm con chú vàng cựng những cỏch chăm súc, tõm sự của lóo với nú, cảnh lóo khúc như con nớt khi bỏn nú khiến người đọc cảm động và thương cảm ngậm ngựi cho số phận của lóo.
C. Kết luận : Nam Cao đó gạn đục khơi trong, phỏt hiện trong những cuộc đời đen tối ấy thứ ỏnh sỏng của lương tri, của tỡnh thương làm người ta thấy tin yờu cuộc đời hơn.

Tài liệu đính kèm:

  • docBo de on tap Dap ankhanh.doc