Mẫu: Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục thcs

Mẫu: Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục thcs

Đơn vị : Trường THCS Thành Công

Ngày kiểm tra: 12 tháng 9 năm 2011

Thành phần kiểm tra gồm có:

1. Ông: Nguyễn Đức Thịnh - Chủ tịch UBND - Trưởng ban chỉ đạo

2. Ông: Dương Văn Bẩy - P. Chủ tịch UBND

3. Ông: Hà Thế Hải - Hiệu trưởng

4. Ông: Lê Xuân Hồng - P. Hiệu trưởng

5. Ông: Dương Văn Tuân - Phụ trách Phổ cập

Nội dung kiểm tra

Đồng chí Nguyễn Đức Thịnh - Trưởng ban chỉ đạo thông báo cho toàn bộ nội dung điều 4, điều 5 . Chương II Của quyết định số 26/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001. Sau đó BCĐ đã tiến hành kiểm tra các loại hồ sơ sau:

1. Sổ theo dõi phổ cập GDTH và sổ phổ cập giáo dục THCS.

2. Phiếu điều tra đến hộ gia đình

3. Sổ đăng bộ.

4. Sổ theo dõi chuyển đi

5. Sổ theo dõi tổng hợp của đơn vị trường THCS .

6. Bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh tốt nghiệp THCS và BTVH 3 năm liên tiếp trước đó.

7. Biểu thống kê tổng hợp mẫu học sinh và mẫu số 2 về tình hình học sinh trong đọ tuổi phổ cập giáo dục THCS và kết quả phổ cập giáo dục THCS.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 941Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Mẫu: Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục thcs", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ubnd xã thành công
Bcđ pcgd thcs
Công hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục thcs
Đơn vị : Trường THCS Thành Công
Ngày kiểm tra: 12 tháng 9 năm 2011
Thành phần kiểm tra gồm có:
1. Ông: Nguyễn Đức Thịnh - Chủ tịch UBND - Trưởng ban chỉ đạo
2. Ông: Dương Văn Bẩy - P. Chủ tịch UBND
3. Ông: Hà Thế Hải - Hiệu trưởng 
4. Ông: Lê Xuân Hồng - P. Hiệu trưởng
5. Ông: Dương Văn Tuân - Phụ trách Phổ cập
Nội dung kiểm tra
Đồng chí Nguyễn Đức Thịnh - Trưởng ban chỉ đạo thông báo cho toàn bộ nội dung điều 4, điều 5 . Chương II Của quyết định số 26/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001. Sau đó BCĐ đã tiến hành kiểm tra các loại hồ sơ sau:
1. Sổ theo dõi phổ cập GDTH và sổ phổ cập giáo dục THCS.
2. Phiếu điều tra đến hộ gia đình
3. Sổ đăng bộ.
4. Sổ theo dõi chuyển đi
5. Sổ theo dõi tổng hợp của đơn vị trường THCS .
6. Bảng ghi tên, ghi điểm của học sinh tốt nghiệp THCS và BTVH 3 năm liên tiếp trước đó.
7. Biểu thống kê tổng hợp mẫu học sinh và mẫu số 2 về tình hình học sinh trong đọ tuổi phổ cập giáo dục THCS và kết quả phổ cập giáo dục THCS.
8. Báo cáo về quá trình chỉ đạo thực hiện và kết quả phổ cập GD THCS. Sau khi xem các loại hồ sơ nói trên, BCĐ phổ cập xã Thành Công nhất trí đánh giá như sau: Các loại hồ sơ đầy đủ theo qui định, kiểm tra trên một số đói tượng đều đảm bảo trùng khớp giữa các loại hồ sơ. Theo các tiêu chuẩn đánh giá tại thời điểm kiểm tra kết quả đạt như sau:
- Tỷ lệ vào lớp 1: 100%
- Tỷ lệ 11- 14 tuổi tốt nghiệp tiểu học đạt: 95.4%
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS năm qua: 99.5%
- Tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS ( Hai hệ ) đạt: 80.8%
Đối chiếu với QĐ số: 26/QĐ-BGD&ĐT BCĐ GD THCS xã Thành Công như đánh giá đối với các đơn vị xã Thành Công đạt tiêu chuẩn phổ cập GD THCS .
Biên bản này được lập vào ngày, 12 tháng 09 năm 2011 và được mọi người nhất trí thông qua. 
T/M Uỷ ban nhân dân xã
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------$&?---------
Thành Công, ngày 12 tháng 9 năm 2011
Báo cáo
Kết quả thực hiện Phổ cập giáo dục trung học cơ sở xã thành công năm 2011 phương hướng nhiệm vụ trong những năm tới
Kính gửi: Ban chỉ đạo công tác phổ cập GD THCS
Xã Minh Đức xin báo cáo về tình hình và kết quả phổ cập THCS của địa phương như sau:
- Thực hiện nghị quyết số 41/2000 QH ngày 10/12/2000 của QH khoá 10.
- Chỉ thị 61/CT/TW của bộ chính trị và thực hiện nghị định số 88/2001/NĐ/CP ngày 20/10/2001 của chính phủ và thực hiện PC THCS.
- Thực hiện công văn hướng dẫn số 3667 THPT ngày 11/2/2001.
- Căn cứ vào đề án PC THCS sở GD & ĐT Thái Nguyên, Phòng GD & ĐT huyện Phổ Yên giai đoạn 2005 - 2010.
Xã Minh Đức cùng nhà trường xây dựng kế hoạch PC GD THCS của địa phương
Phần thứ nhất
Đặc điểm tình hình địa phương
1. Những thuận lợi - khó khăn:
Thuận lợi:
- Thành Công là xã miền núi nằm ở phía tây của huyện là xã thuần nông với diện tích 3190 ha, số dân 14.721 người gồm 4 dân tộc anh em sinh sống. Trong những năm qua được sự quan tâm của Huyện uỷ, HĐND, UBND Huyện Phổ Yên. Cộng với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Thành Công. Đời sống kinh tế xã hội của nhân dân xã Thành Công từng bước được cải thiện, nhu cầu học tập của con em ngày càng cao, cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được đầu tư nâng cấp nhu cầu học tập của học sinh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến công tác giáo dục nói chung và công tác phổ cập THCS nói riêng. Có chỉ thị, nghị quyết của Quốc hội, của bộ chính trị, của Chính phủ, có nghị quyết của các cấp Uỷ Đảng tỉnh về huyện về công tác phổ cập GD THCS, có hệ thống văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện phổ cập GD THCS.
Nhân dân các dân tộc xã Thành Công có truyền thống yêu nước, đoàn kết tích cực đời sống mới và luôn có truyền thống yêu nước hiéu học. Đời sống của nhân dân những năm gần đay ngày càng được nâng cao, nhân dân quan tâm đến giáo dục nhiều hơn, được sự quan tâm của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã nên sự nghiệp giáo dục của xã đã từng bước phát triển tốt các mặt. Chất lượng giáo dục đại trà, hoạt động mũi nhọn, cơ sở vật chất ngày càng khang trang, công tác xã hội hoá được quan tâm và phát triển tốt. Đảng uỷ, HĐND, UBND xã coi công tác phổ cập giáo dục THCS là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương
Khó khăn:
Là một xã miền núi điều kiện kinh tế của một số dân còn khó khăn, địa bàn giao thông không thuận lợi, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, nhận thức của một số người dân đối với việc học tập của con em mình còn hạn chế. Do đó việc học tập của các em học sinh còn gặp nhiều hạn chế, nhiều em học sinh phải bỏ học. Do vậy công tác phổ cập giáo dục THCS còn nhiều khó khăn. 
Phần thứ 2:
Quá trình thực hiện mục tiêu phổ cập GD THCS
1. Sự quan tâm của Đảng uỷ-UBND-HĐND, xã thực hiên chỉ thị số 61/CT-tw ngày 28/12/2000 NĐ/CP ngày 22/11/2001 của chính phủ về công tác phổ cập. Thực hiện nghị quyết Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ngày 21/08/2001, nghị quyết Đảng bộ huyện Phổ Yên.
Đảng uỷ, HĐND, UBND xã đã có nghị quyết, kế hoạch và chương trình hành động để quyết tâm chỉ đạo hoàn thành giáo dục phổ cập GD THCS của xã trong năm 2003, xác định làm phổ cập và phổ cập GD THCS nói riêng là nhiệm vụ và là trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân đại phương. Sau khi có nghị định 88 của chính phủ về công tác phổ cập. UBND xã đã tổ chức hội nghị các đồng chí trong hội đồng giáo dục xã, các đồng chí trong BCĐ PC, các ban nghành đoàn thể trong xã, hiệu trưởng các trường, bí thư trưởng xóm trong toàn xã học tập và triển khai thực hiện nghị định.
BCĐ phổ cập GD THCS đã xác định phổ cập là giải quyết đồng thời các điều kiện như: Tập chung chỉ đạo giữ vững số lượng đồng thời với nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ.
Mở các lớp bồi dưỡng văn hoá ở các thôn xóm để huy động một số thanh thiếu niên đã bỏ học, học hết chương trình THCS hệ BTVH. Hàng năm đảng uỷ, HĐND, UBND xã đều có hội nghị kiểm điểm và tiến độ thực hiện phổ cập. BCĐ phổ cập GD THCS được kiện toàn hàng nămquy định rõ trách nhiệm của tổng thành viên BCĐ. Sau khi có kết quả bầu cử HĐND, UBND khoá 2010 – 2015 xã đã có quyết định BTC phổ cập GD THCS xã năm học 2011 phân công trách nhiệm cụ thể như sau:
- Đồng chí Chủ tịch UBND xã trực tiếp làm trưởng ban phụ trách chung.
- Đồng chí P.Chut tịch UBND và đồng chí hiệu trưởng trường THCS làm phó ban, tham mưu chi Uỷ Đảng, HĐND, UBND xã những vấn đề như lên kế hoạch về những chủ trương, chính sách chỉ đạo công tác điều tra lập hồ sơ sổ sách mở các lớp BTVH.
Các đồng chí hiệu trưởng trường tiểu học
Có trách nhiệm làm tốt công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi không để học sinh cấp tiểu học bỏ học, phối hợp cùng các trường THCS làm tốt công tác tuyển sinh lớp 6.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền vận đọng và xã hội hoá trong công tác phổ cập GD THCS.
Công tác tuyên truyền càn đI trước một bước để mọi cán bộ, Đảng viênvà nhân dân hiểu về mục tiêu, ý nghĩa và trách nhiệm của mọi người đối với nhiệm vụ phổ cập làm phổ cập THCS là phảI quan tâm, đồng bộ từ mầm non, tiểu học, THCS các nhà trường phảI làm tốt công tác tư yưởng cho cán bộ giáo viên, coi công việc giảng dạy ở các lớp BTVH, điều tra trình độ của tổng phụ trách nhiệm vụ của mọi người.
3. Nghành giáo dục đã tham mưu cho Đảng uỷ, HĐND, UBND về các mặt.
a. Về công tác xã hộihoá giáo dục.
Các nhà trường trên địa bàn xã tham mưu cho địa phương tổ chức đại hội giáo dục nhiệm kì 2 tháng 11 năm 2001, tổ chức đại hội thành lập hội khuyến học xã Thành Công khoá tháng 2 năm 2002 hội đồng giáo dục xã, hội khuyến học ra đời để giúp cho công tác phổ cập THCS thuận lợi hơn. Bên cạnh đó nhà trường tham mưu với Đảng uỷ, HĐND, UBND xã làm các thủ tục để thành lập trung tâm học tập cộng đồng.
b. Củng cố và ổn định hoá mạng lưới trường lớp.
Từ một trường PTCS đến nay trên địa bàn xã đã có mạng lưới trường lớp tương đố hợp lí gồm trường mầm non, 3 trường tiểu học và một trường THCS. Số học sinh trường mầm non là 500 cháu, học sinh tiểu học 1212 em, học sinh THCS là 914 em.
c. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất phục vụ dạy và học.
Năm học 2002 – 2003 toàn xãcó 86 phòng học trong đó màm non 16 phòng, tiểu học 48 phòng, THCS 22 phòng. Toàn bộ các phòng học là nhà cấp 4. Năm 2003 – 2004 toàn xã xây dựng mới 2 nhà 2 tầng với 16 phòng học kiên cố, xây dựng trung tâm trường mầm nonvới gần 2 tỷ đồng, các phòng thí nghiệm, thư viện được đầu tư và trang bị hàng năm đã đảm bảo cho việc thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông các cấp từ lớp 1 đến lớp 9.
d. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ cán bộ quản lí được bổ nhiệm đảm bảo đủ số lượng 100%, cán bộ quản lí được theo học lớp quản lí giáo dục.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đều được nâng lên năm sau cao hơn năm trước. Trường mầm non có trên 80% số giáo viên đạt chuẩn, số còn lại đang theo học lớp sư phạm mầm non, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn . Trường THCShiện có 100% giáo viên đạt chuẩn. Hiện nay số giáo viên THCS trên chuẩn đạt 20% có 30 giáo viên THCS tham gia để nâng chuẩn.
e. Việc huy động tổ chức lớp.
Năm 2003 - 2004.
Số học sinh Tiểu học: 1557 em gồm 51 lớp.
Số học sinh THCS: 1077 em gồm 27 lớp. 
Năm 2004 - 2005.
Số học sinh Tiểu học: 1494 em gồm 49 lớp.
Số học sinh THCS: 1077 em gồm 29 lớp
Năm 2005 - 2006.
Số học sinh Tiểu học: 1280 em gồm 49 lớp.
Số học sinh THCS: 1172 em gồm 29 lớp
Năm 2006 - 2007.
Số học sinh Tiểu học: 1674 em gồm 52 lớp.
Số học sinh THCS: 1035 em gồm 28lớp
Năm 2007 - 2008.
Số học sinh Tiểu học: 1251 em gồm 49 lớp.
Số học sinh THCS: 1096 em gồm 27 lớp
Năm 2008 - 2009.
Số học sinh Tiểu học: 1219 em gồm 50 lớp.
Số học sinh THCS: 1050 em gồm 23 lớp
Năm 2009- 2010.
Số học sinh Tiểu học: 1212 em gồm 52 lớp.
Số học sinh THCS: 1027 em gồm 22 lớp
Cỏc lớp BTVH
- Năm 2002 mở lớp BTVH với 93 học viờn
- Năm 2003 mở lớp BTVH với 240 học viờn
- Năm 2004 mở lớp BTVH với 22 học viờn
Cỏc biện phỏp thực hiện việc huy động học sinh ra lớp: Tổ chức việc tuyển sinh lớp 1 và lớp 6 tăng cường biện phỏp duy trỡ sỹ số ở tất cả cỏc lớp từ tiểu học đến THCS đặc biệt đối với cỏc lớp BTVH. Đảng ủy, UBND, HĐND đó cử cỏc cỏn bộ cựng với nhà trường vận động mở lớp BTVH ở cỏc vựng khú khăn như: Vạn phỳ, Na lang, Nhe.
f. Cụng tỏc điều tra phổ cập và cập nhật cỏc loại hồ sơ.
Trường THCS cử một đồng chớ trong ban giỏm hiệu trực tiếp làm cụng tỏc phổ cập và cử một giỏo viờn làm cụng tỏc kiờm nhiệm phổ cập chịu trỏch nhiệm quản lớ và cập nhật sổ phổ cập, sổ đăng bộ và cỏc loại hồ sơ khỏc. Hàng năm vào đầu thỏng 9 nhà trường cử mỗi đơn vị xúm cú 2 giỏo viờn phụ trỏch địa bàn chịu trỏch nhiệm đến từng hộ lập phiếu điều tra, cập nhật số liệu hàng năm trờn phiếu điều tra, giỳp cho cụng tỏc tổng hợp số liệu kịp thời và chớnh xỏc.
g. Cỏc biện phỏp nõng cao chất lượng giỏo dục phổ thụng.
Tăng cường xõy dựng cỏc lớp tiểu học học 2 buổi/ngày, thực hiện tốt đổi mới chương trỡnh giỏo dục phổ thụng ở cỏc lớp 1, 2, 3, 4 và 6, 7, 8, 9 coi trọng nõng cao chất lượng đại trà, chỳ ý bồi dưỡng học sinh, quan tõm phụ đạo học sinh yếu.
III. KINH PHÍ CHI CHO CễNG TÁC PHỔ CẬP THCS.
Năm 2002.
Chi cho giỏo viờn dạy cỏc lớp BTVH là: 9.500.000đ
Chi cho cụng tỏc điều tra tổng hợp là: 650.000đ
Năm 2003.
Chi cho giỏo viờn dạy cỏc lớp BTVH là: 29.750.000đ
Chi cho cụng tỏc điều tra tổng hợp là: 750.000đ
Năm 2004.
Chi cho giỏo viờn dạy cỏc lớp BTVH là: 4.250.000đ
Chi cho cụng tỏc điều tra tổng hợp là: 750.000đ
Năm 2005.
Chi cho cụng tỏc điều tra tổng hợp là: 
Năm 2006.
Chi cho cụng tỏc điều tra tổng hợp là: 1.600.000đ
IV. KẾT QUẢ.
1. Kết quả phổ cập giỏo dục tiểu học.
- Năm 1999 đạt chuẩn phổ cập tiểu học và xúa mự chữ
- Năm 2000 đơn vị đạt phổ cập tiểu học đỳng độ tuổi
- Năm 2001 đơn vị đạt phổ cập THCS
- Số trẻ 6 tuổi: 232, số vào lớp 1: 232 đạt 100%
- Số trẻ 11 - 14 tuổi tụt nghiệp tiểu học 1038 đạt 97,3%
- Tổng số học sinh lớp 5: 205 vào lớp 6: 202 đạt 98,5%
2. Tiờu chuẩn phổ cập giỏo dục THCS.
- Tổng số học sinh lớp 9: 217 tốt nghiệp THCS đạt 98,5%
- Tổng số đối tượng 15 - 18 tuổi 1063 em, số cú bằng tốt nghiệp lớp THCS 859 đạt 80,8%.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1. Bài học kinh nghiệm
- Muốn làm tốt phổ cập THCS phải cú sự lónh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xó, sự tham gia tớch cực của cỏc ban nghành địa phương, coi trọng cụng tỏc tuyờn truyền để mọi người dõn hiểu và thực hiện.
2. Nhà trường cần chủ động và tham mưu.
Xõy dựng kế hoạch và đề xuất với địa phương một số chủ trương, chớnh sỏch để thực hiện phổ cập, hồ sơ phổ cập cần được cập nhật, theo dừi thường xuyờn cú sự phố hợp giữa mầm non, tiểu học, THCS trờn địa bàn.
VII. PHƯƠNG HƯỚNG CễNG TÁC PHỔ CẬP VÀ ĐỀ XUẤT.
1. Phương hướng.
- Nõng cao chất lượng giảng dạy ở cỏc trường mầm non, tiểu học và THCS, củng cố vững chắc phổ cập đỳng độ tuổi, giữ vững và nõng cao tỷ lệ thanh thiếu niờn từ 15 - 18 tuổi cú bằng tốt nghiệp THCS mỗi năm từ 1% - 2%.
- Đẩy mạnh xó hội húa giỏo dục nhằm huy động cỏc nguồn lực cho giỏo dục, tăng cường xõy dựng cỏc chi hội khuyến học ở cỏc xúm, dũng học, chuẩn húa cỏc điều kiện để cho ra đời trung tõm học tập cộng đồng. Phỏt huy sức mạnh tổng hợp để nõng cao chất lượng phổ cập THCS.
- Tiếp tục mở cỏc lớp BTVH ở cỏc vựng sõu, vựng xa. 

Tài liệu đính kèm:

  • docnhge 8.doc