I/ Lý do chọn đề tài :
1/ Lý do khách quan :
-Đây là phương pháp rất cần thiết ,nhất là đối với môn Ngữ văn.
-Đa số giáo viên còn lúng túng với phương pháp này.
2/ Lý do chủ quan :
-Bản thân Gv muốn tiếp cận phương pháp mới.
-Học sinh thích thú khi áp dụng phương pháp này.
II/ Nội dung đề tài :
1/ Tác dụng của việc thảo luận nhóm :
a)Đối với học sinh :
-Tạo thói quen bàn bạc một vấn đề trước tập thể.
-Tạo tinh thần đoàn kết thi đua trong tập thể.
-Khắc sâu tri thức bằng cách chiếm lĩnh tri thức thông qua bản thân vaø ở bạn bè.
-Giúp học sinh yếu , lười có thể thông qua bạn bè mà tích lũy kiến thức.
-Có được điểm số tốt nếu nhóm mình thảo luận đạt kết quả mà thầy cô đánh giá cao.
-Tạo hứng thú trong học tập.
-Rèn luyện tính dạn dĩ trước đám đông khi trình bày một vấn đề nào đó.
-Phát huy tư duy sáng tạo cho HS.
b) Đối với giáo viên :
-Nhằm giải quyết câu hỏi trong trường hợp GV đặt ra mà một học sinh không thể trả lời được.
-Đạt được mục đích rèn kỹ năng nói cho học
sinh.
-Khắc sâu kiến thức cho HS.
MẤY Ý KIẾN VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM Ở MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 Ngöôøi thöïc hieän: Huyønh Thaùi Duõ. Ngaøy thöïc hieän :27/11/2010 Thaønh phaàn tham döï : Gv toå vaên Ñòa ñieåm: Phoøng maùy 3 I/ Lý do chọn đề tài : 1/ Lý do khách quan : -Đây là phương pháp rất cần thiết ,nhất là đối với môn Ngữ văn. -Đa số giáo viên còn lúng túng với phương pháp này. 2/ Lý do chủ quan : -Bản thân Gv muốn tiếp cận phương pháp mới. -Học sinh thích thú khi áp dụng phương pháp này. II/ Nội dung đề tài : 1/ Tác dụng của việc thảo luận nhóm : a)Đối với học sinh : -Tạo thói quen bàn bạc một vấn đề trước tập thể. -Tạo tinh thần đoàn kết thi đua trong tập thể. -Khắc sâu tri thức bằng cách chiếm lĩnh tri thức thông qua bản thân vaø ở bạn bè. -Giúp học sinh yếu , lười có thể thông qua bạn bè mà tích lũy kiến thức. -Có được điểm số tốt nếu nhóm mình thảo luận đạt kết quả mà thầy cô đánh giá cao. -Tạo hứng thú trong học tập. -Rèn luyện tính dạn dĩ trước đám đông khi trình bày một vấn đề nào đó. -Phát huy tư duy sáng tạo cho HS. b) Đối với giáo viên : -Nhằm giải quyết câu hỏi trong trường hợp GV đặt ra mà một học sinh không thể trả lời được. -Đạt được mục đích rèn kỹ năng nói cho học sinh. -Khắc sâu kiến thức cho HS. 2/ Tiến hành thảo luận : Lựa chọn câu hỏi : *Câu hỏi phát hiện Học sinh chỉ tìm trong bài thơ ,vaên là trả lời được dạng câu hỏi này không cần thảo luận. VD : Em hãy tìm những câu thơ nói về những chiếc xe không kính. ( Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật ) Trả lời : Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ rồi Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước. *Câu hỏi thảo luận : Thường câu hỏi thảo luận là những câu hỏi cần có sự đầu tư suy nghĩ nhiều, dạng câu hỏi tổng hợp, câu hỏi tình huống có vấn đề. Tùy theo mức độ khó của câu hỏi mà ta có nhiều sự lựa chọn nhóm nhỏ (2 học sinh) hay nhóm lớn (4 học sinh )hay cả hai bàn và thời gian nhiều hay ít. - Mức độ khó ít chỉ cần hội ý của hai học sinh. +Ở giảng văn .Ở thơ Gi¶i thÝch nhan ®Ò bµi th¬ “Mïa xu©n nho nhá”? H·y nªu chñ ®Ò cña bµi th¬? ¦íc nguyÖn hiÕn d©ng cuéc ®êi m×nh nh mét mïa xu©n nhá, t« ®iÓm cho mïa xu©n lín, mïa xu©n chung cña ®Êt níc. .Ở truyện : Các yếu tố truyền kỳ (chuyện người con gái Nam Xương ) xen lẫn vào yếu tố thật có tác dụng gì ? Trả lời : - Thế giới huyền ảo trở nên gần với đời thật. Tăng độ tin cậy, khiến người đọc bớt ngỡ ngàng về tính hư cấu của nó. Hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương. .Ở Tiếng Việt : Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu có sử dụng khởi ngữ, thành phần tình thái và cảm thán. Trả lời : Nói về “Bến quê” thì đây là một truyện ngắn hay. Nó đi vào khám phá chiều sâu của nhân vật chính. Có vẻ như cả câu chuyện, tác giả để cho nhân vật Nhĩ tự bộc lộ những suy nghó sâu kín của mình về cuộc sống. Con người ta , suốt một cuộc đời tìm kiếm danh lợi và khi cuối cuộc đời mới nhận ra rằng : Gia đình là cái tổ ấm cuối cùng đưa ta về thế giới vĩnh hằng. Cái chân lí giản dị ấy, tiếc thay, Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối đời. .Ở Tập làm văn : Em hãy so sánh sự giống nhau vá khác nhau giữa độc thoại và độc thoại nội tâm. Trả lời : Giống : đều là lời nói của nhân vật với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng. Khác : Độc thoại : nói ra thành lời và khi viết có dấu gạch ngang đầu dòng. Độc thoại nội tâm : không nói ra thành lời và không có dấu gạch đầu dòng. -Mức độ khó tăng lên cần sự góp sức của nhiều HS hơn (4HS) và thời gian nhiều hơn (3-4’) Ở môn giảng văn. .Ở thơ : Câu hỏi : Phân tích hình ảnh thơ trong câu thơ “ Đầu súng trăng treo ” trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. Đáp : + Súng biểu tượng cho cuộc chiến đấu ái quốc ; trăng biểu tượng cho cuộc sống hòa bình .Từ đó ta thấy được ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp giải phóng dân tộc +Hiện thực khắc nghiệt và hiện thực mềm mại của thơ , sự phong phú và lãng mạn của tâm hồn người chiến sĩ. .Ở truyện “ Cũng giống như những con đường trên mặt đất ; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường .Người ta đi mãi thì thành đường thôi” ( Coá höông –Loã Taán).Ý kiến em như thế nào về vấn đề này ? Đáp: Trong "Cè Hư¬ng" cã h×nh ¶nh con ®ưêng víi nghÜa ®en : con ®ưêng thuû, ®ưêng s«ng ®ưa nh©n vËt "t«i" vÒ quª vµ "®ưa gia ®×nh t«i" rêi quª . - H×nh ¶nh " con ®ưêng s«ng nưíc " nµy còng cã ý nghÜa biÓu trưng cho sù thay ®æi lu©n chuyÓn cña cuéc sèng, con ngưêi như nưíc, như dßng ch¶y kh«ng ngõng cña s«ng - H×nh ¶nh " con ®ưêng " xuÊt hiÖn ë cuèi truyÖn trong suy nghÜ, liªn tưëng cña nh©n vËt "t«i" . H×nh ¶nh nµy mang ý nghÜa biÓu tưîng , kh¸i qu¸t triÕt lÝ vÒ cuéc sèng con ngưêi , hiÖn t¹i ®Õn tư¬ng lai . §ã lµ con ®ưêng ®Õn tù do, h¹nh phóc cña con ngưêi, con ®ưêng cña tù th©n hµnh ®éng , dùng x©y vµ hy väng cña con ngưêi . Con ®ưêng kh«ng tù nhiªn mµ cã mµ do chÝnh con ngưêi, nhiÒu ngưêi ®i m·i , ®i nhiÒu, gãp phÇn t¹o dùng nªn . Ở tập làm văn : -Em hãy lập dàn ý khổ thơ thứ nhất trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh Đáp : Dàn ý Mở bài : -Giới thiệu đề tài mùa thu trong thi ca và trong thơ Hữu Thỉnh -Nêu vấn đề :Đất trời chuyển sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt qua sự cảm nhận tinh tế giàu sức biểu cảm - Chép khổ thơ vào. Thân bài : Suy nghĩ đánh giá về nội dung nghệ thuật khổ thơ -Cảnh sang thu cuûa đất trời : Nội dung :Tín hiệu sang thu của đất trời nhẹ nhàng mà rõ rệt. Nghệ thuật : .Bỗngà sự ngỡ ngàng .Hương ổià khứu giác .Gió seà xúc giác .Sương chùng chìnhà Từ láy ,nhân hóa. .Hình như àLý trí ,suy nghĩ. Thu sang nhẹ nhàng ,tâm trạng ngỡ ngàng , bâng khuâng. Kết bài : Tổng hợp giá trị nội dung và nghệ thuật khổ thơ Nôi dung :Đất trời sang thu nhẹ nhàng mà rõ rệt Nghệ thuật ;Cảm nhận tinh tế ,hình ảnh giàu sức biểu cảm. .Ở tiếng Việt: Câu hỏi : Từ những cặp từ sau đây ,em hãy tạo nên những câu ghép có các kiểu quan hệ :Ngyên nhân ,điều kiện,tương phản, nhượng bộ. -Quả bom tung lên và nổ trên không .Hầm của Nho bị sập -Nguyên nhân è -Điều kiện -Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập è -Tương phản -Nhượng bộ Đáp: +Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập (Câu ghép chính phụ có quan hệ nguyên nhân) +Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập. ( Câu ghép chính phụ có quan hệ điều kiện) +Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập. ( Câu ghép có đẳng lập quan hệ tương phản.) +Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần. ( Câu ghép chính phụ có ý nhượng bộ) -Mức độ thảo luận cần nhiều HS (2 bàn ) và thời gian (5’) thì câu hỏi khó hơn thường là câu hỏi tổng hợp: Ở môn văn. .Ở thơ Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy : “Đối diện với ánh trăng ,con người ta bỗng giật mình .Em cảm nhận như thế nào về cái giật mình này cùa tác giả ? Đáp : Giật mình : -Nhớ lại kỷ niệm xưa. -Tự hỏi tại sao mình lại hững hờ vói trăng. -Tự hoàn thiện mình -Nối hiện tại với truyền thống. Trót lãng quên đạo lý uống nước nhớ nguồn. .Ở truyên: ?Em cảm nhận như thế nào về những hình ảnh mang tính biểu tượng trong đoạn trích ở truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu? -Hình ảnh bãi bồi. - Những bông hoa bằng lăng cuối mùa. -Tiếng những tảng đất lở ở bờ sông bên này. -Đứa con trai Nhĩ sa vào đám cờ thế. -Hình ảnh Nhĩ ở cuối tác phẩm. Đáp: -Hình ảnh bãi bồi và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên trong tác phẩm biểu tượng cho vẻ đẹp của đời sống ,trong cái gần gũi , bình dị thân thuộc -Những bông hoa bằng lăng cuối mùa ,tiếng lở đất của bờ sông bên này báo hiệu một cái gì đó tan vỡ , sắp hết ,sắp kết thúc số phận của một con người-Nhĩ. -Đứa con trai sa vào đám chơi cờ thế : thức tĩnh mọi người về những cái vòng vèo ,chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đường đời để dứt khỏi nó , để hướng tới giá trị đích thực vốn giản dị ,gần gũi mà bền vững. -Hành động của Nhĩ cuối tác phẩm :Như nôn nóng thúc giục cậu con trai hãy mau mau kẻo lỡ chuyến đò; một sự tiếc nuối , ân hận vì mình không thể sống để thực hiện những việc làm dù đơn giản nhất. . Ở tập làm văn : - Thuật lại đoạn trích Mã Giám sinh mua Kiều bằng văn xuôi, chú ý miêu tả nội tâm của nàng Kiều . Đáp :Nghe tin Kiều bán mình chuộc cha, nhờ bà mối dẫn dắt, Mã Giám Sinh tìm đến nhà Kiều với danh nghĩa hỏi cưới nàng làm vợ.Họ Mã xuất hiện với bộ dạng quá tỉa tót ,nói năng thì cộc lốc, cử chỉ thô lỗ, xấc xược. Theo sau y là một đám tuỳ tùng ồn ào, bát nháo.Thuý Kiều cảm nhận mình bị lừa dối nhưng trước tình cảnh gia đình, nàng buộc phải chấp nhận.Nghe lời bà mối giục giã, Kiều từ trong phòng bước ra mà lòng đau đớn , tủi nhục ê chề. Nàng cảm thấy hổ thẹn cả với những vật vô tri. Trước mặt khách, Kiều bị coi như một món hàng thực sự. Kiều phải ngồi yên cho khách ngắm nghía, xem xét kĩ lưỡng, bắt buộc thử tài,cân sắc.Tên họ Mã bỉ ổi sau một hồi cò kè, mặc cả, đã chấp nhận mua Kiều với giá bốn trăm lạng vàng. Tình cảnh của Kiều lúc ấy thật đáng thương biết bao. Tấm lòng hiếu thảo của Kiều cũng thật đáng trân trọng biết bao. .Ở tiếng Việt : ?Kể tên , nêu khái niệm các thành phần chính ,thành phần phụ và các thành phần biệt lập .Nêu dấu hiệu nhận biết. Đáp : I)Thành phần chính và thành phần phụ : a) Thành phần chính: - Chủ ngữ : là thành phần bắt buộc phải có ,tạo một ý hoàn chỉnh.Nó nêu lên sự vật ,hiện tượng có hoạt động ,đặc điểm ,trạng thái được miêu tả ở vị ngữ và trả lời câu hỏi : Ai? Cái gì?,Con gì? -Vị ngữ:là thành phần chính phải có trong câu ,nó trình bày hoạt động ,đặc điểm ,trạng thái..của sự vật,hiện tượng được nêu ở chủ ngữ và trả lời câu hỏi : Làm gì? Thế nào ?.Như thế nào ? Làm sao ? b) Thành phần phụ : -Trạng ngữ : Đứng ở đầu câu,giữa câu hoặc cuối câu.Nó nêu lên hoàn cảnh ,cách thức ,nơi chốndiễn ra sự việc nói đến trong câu. -Khởi ngữ :Thường đứng trước chủ ngữ nó nêu lên đề tài được nói đến trong câu.Trước khởi ngữ có thể thêm: Về ;đối với; còn Khôûi ngöõ coøn goïi laø thaønh phaàn khôûi yù ,ñeà ngöõ . II) Thành phần biệt lập:là thành phần không tham gia trực tiếp vào sự việc được nói đến trong câu. .Thành phần tình thái : Nêu cách nhìn của người nói đối với sự việc nói đến trong câu. Các từ chỉ tình thái : Có lẽ , hình như ,chắc chắn .Thành phần cảm thán :dùng bộc lộ tâm lý người nói. Thành phần gọi đáp : dùng để tạo lập hoặc duy trì cuộc giao tiếp. .Thành phần phụ chú :dùng bổ sung chi tiết cho thành phần chính của câu *Lưu ý : -Trong lúc HS thảo luận GV quan sát nhắc nhở HS nghiêm túc đóng góp ý kiến. -Mỗi HS phải có quyển vở riêng để ghi kết quả thảo luận chung cho tất cả các môn. -Trong lúc thảo luận HS phải lắng nghe ý kiến của bạn ,tự ghi kết quả thảo luận vào vở mình .GV sẽ gọi bất cứ em nào trong nhóm trình bày kết quả vừa thảo luận của nhóm. b) Xöû lyù keát quaû thaûo luaän: -Nếu kết quả thảo luận tốt thì cả nhóm sẽ được điểm , HS không tập trung thảo luận sẽ không có điểm. -Tùy dạng câu hỏi mà trình bày kết quả : treo bảng phụ ;trình bày ý kiến -Chú ý những HS học yếu ít phát biểu,GV nên gọi những em này trình bày kết quả thảo luận nhằm tạo điều kiện để các em nắm bắt tri thức. -GV hướng dẫn HS thống nhất ý kiến sau đó ghi kết quả thảo luận vào vở. III/Kết luận: Để kết quả thảo luận đạt kết quả tốt GV cần có ý thức lựa chọn câu hỏi cho phù hợp :Mức độ khó ,đúng lúc ,đúng đối tượng , phân bố thời gian hợp lý .Có thế mới gây được hứng thú cho HS và đạt được yêu cầu dạy học. Duyệt của tổ trưởng
Tài liệu đính kèm: