Ngữ văn 9 - Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

Ngữ văn 9 - Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

 LUYỆN ĐỀ: MÙA XUÂN NHO NHỎ (THANH HẢI)

LUYỆN ĐỀ

Đề 1:

 Mọc giữa dòng sông xanh

 Một bông hoa tím biếc.

a. Chép 4 câu tiếp để hoàn thiện đoạn thơ? đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác?

b. Phân tích ngữ pháp để chỉ ra cái hay trong hai câu thơ trên. Xác định từ loại của đoạn thơ.

c. Phân tích tác dụng của ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được sử dụng trong đoạn.

d. Viết đoạn diễn dịch phân tích đoạn thơ để thấy cảm xúc của Thanh H ải trước mùa xuân của đất nước.

 Đề 2: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi :

 . Mùa xuân người cầm súng

 Cứ đi lên phía trước

 (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ)

a. Những BPTT nào đã được sử dụng trong đoạn thơ trên?Nêu tác dụng?

b. Từ “lộc” “mùa xuân” có ý nghĩa gì?

c. Đọc và nhận xét cách cảm thụ, phát hiện các lỗi câu của người viết trong đoạn văn sau:

 “Lộc”, lá non chồi biếc, tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình ảnh “lộc giắt đầy quanh lưng”, hình ảnh rất thật. Trên đường hành quân, để ngụy trang, thường giắt cành lá quanh mình. Nhưng nếu Thanh Hải viết: “lá giắt đầy quanh lưng” thì câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ “ lộc” tạo nên.

 (Bài làm của học sinh)

d. Có thể thay “xôn xao” bằng “lao xao” được không?

 e.Viết đoạn tổng- phân- hợp khoảng 8 câu, phân tích dễ làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên.

 

doc 27 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1689Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ngữ văn 9 - Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luyện đề: Mùa xuân nho nhỏ (thanh hải)
Luyện đề
Đề 1: 
 Mọc giữa dòng sông xanh 
 Một bông hoa tím biếc.
Chép 4 câu tiếp để hoàn thiện đoạn thơ? đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác?
Phân tích ngữ pháp để chỉ ra cái hay trong hai câu thơ trên. Xác định từ loại của đoạn thơ.
Phân tích tác dụng của ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được sử dụng trong đoạn.
Viết đoạn diễn dịch phân tích đoạn thơ để thấy cảm xúc của Thanh H ải trước mùa xuân của đất nước. 
 Đề 2: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi : 
 ... Mùa xuân người cầm súng
 Cứ đi lên phía trước
 (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ) 
Những BPTT nào đã được sử dụng trong đoạn thơ trên?Nêu tác dụng?
Từ “lộc” “mùa xuân” có ý nghĩa gì?
Đọc và nhận xét cách cảm thụ, phát hiện các lỗi câu của người viết trong đoạn văn sau:
 “Lộc”, lá non chồi biếc, tinh túy của thiên nhiên, của mùa xuân đất trời. Hình ảnh “lộc giắt đầy quanh lưng”, hình ảnh rất thật. Trên đường hành quân, để ngụy trang, thường giắt cành lá quanh mình. Nhưng nếu Thanh Hải viết: “lá giắt đầy quanh lưng” thì câu thơ sẽ mất đi bao ý nghĩa mà từ “ lộc” tạo nên. 
 (Bài làm của học sinh)
Có thể thay “xôn xao” bằng “lao xao” được không?
 e.Viết đoạn tổng- phân- hợp khoảng 8 câu, phân tích dễ làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Đề 3 : 
 Trong bài thơ " Mựa xuõn nho nhỏ" của Thanh Hải cú cõu :
 ô Ta làm con chim hút ằ
1.Chộp chớnh xỏc 7 cõu nối tiếp cõu thơ trờn. 
2.Nờu hoàn cảnh sỏng tỏc bài thơ.Hoàn cảnh đú cú ý nghĩa như thế nào trong việc bày tỏ cảm xỳc của nhà thơ ? 
3. ở phần đầu của bài thơ, tỏc giả dựng đại từ"Tụi", nhung ở đoạn thơ vừa chộp lại sử dụng đại từ "Ta".Vỡ sao vậy?
 4.Mở đầu đoạn văn phõn tớch 8 cõu thơ trờn, một học sinh viết: Từ xỳc cảm trước mựa xuõn của thiờn nhiờn đất nuớc, Thanh hải đó bày tỏ khỏt vọng mónh liệt muốn dõng hiến cho cuộc đời. Coi đõy là cõu mở đoạn, hóy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cỏch viết tiếp phần thõn đoạn cú độ dài khoảng 10 cõu, trong đú cú lời dẫn trực tiếp và kết đoạn là một cõu hỏi tu từ. 
Kiến thức trọng tâm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
Phân tích bài thơ.
Gợi ý: 
Đề 1
b. Cấu tạo ngữ pháp của hau câu thơ : 
 	Mọc giữa dòng sông xanh // một bông hoa tím biếc 
 	 V C
Có hiện tượng đảo vị ngữ (động từ chỉ hoạt động, hành động xuất hiện, phát triển....)lên đầu câu để nhấn mạnh và làm nổi bật sự xuất hiện của bông hoa tím giữa dòng sông xanh. 
- Phát hiện được cách đặt câu đặc biệt của câu thơ là dùng đảo ngữ: từ "mọc" được đặt ở đầu câu. 
 - Phân tích được giá trị của cách đặt câu đó. 
+ Gợi ấn tượng về sự xuất hiện của bông hoa tím - Sức sông mãnh liệt của mùa xuân.
+ Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, thú vị của nhà thơ trước một hình ảnh của mùa xuân. 
d. Về nội dung: Trình bày được những cảm nhận về bức tranh mùa xuân xứ Huế trong đoạn thơ. Có thể nói đến các ý sau: 
- Chỉ bằng vài nét, Thanh Hải đã phác hoạ bức tranh mùa xuân xứ Huế với không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm đặc trưng của Huế (dẫn chứng).
- Bức tranh sống động với hình ảnh con chim chiền chiện và tiếng hót vang vọng, tươi vui.
 - Con người xuất hiện, hòa vào thiên nhiên, nâng niu trân trọng đưa tay hứng từng giọt amm thanh của MX long lanh rơi xuống ( phân tích sự sáng tạo và cái đẹp của hai câu thơ “Từng giọt long lanh rơi - Tôi đưa tay tôi hứng” ) say sưa, ngây ngất.
Đề 2 : 
e. Về nội dung:
- Chỉ rõ các điệp ngữ trong đoạn: Mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí điệp ngữ: đầu câu. 
- Cách điệp ngữ: Cách nhau và nối liền nhau?
- Tác dụng: Tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu thơ như nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi ý không khí sôi nổi, tấp nập của bức tranh đất nước lao động, chiến đấu. 
Đề 3 : 
3. Sự chuyển đổi từ tôi sang đại từ ta trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải hoàn toàn không phải là sự ngẫu nhiên vô tình mà là dụng ý nghệ thuật tạo nên hiệu quả sâu sắc. Đó là sự chuyển từ cái tôi cá nhân nhỏ bé hòa với cái ta chung của cộng đồng nhân dân, đất nước. Trong cái ta chung vẫn còn cái tôi riêng, hạnh phúc là sự hòa hợp và cống hiến. Thể hiện niềm tự hào, niềm vui chung của dân tộc trong thời đại mới (1.0 điểm).
4. Gợi ý nội dung phần thân. 
* Từ xúc cảm về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, nhà thơ có khát vọng thiết tha, làm "mùa xuân nho nhỏ" dâng cho đời. 
1. Đó là ước nguyện được sống đẹp, có ích cho đời. 
Muốn làm chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca - Phân tích các hình ảnh này để thấy vẻ đẹp ước nguyện của Thanh Hải.
2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhường. 
- Nguyện làm những nhân vật làm những nhân vật bình thường nhưng có ích cho đời. 
- ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhưng cái tinh tuý, cao đẹp của tâm hồn mình góp cho đất nước. 
- Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhường trong hoà ca chung. 
Sự thay đổi cách xưng hô từ "tôi" sang "ta" mang ý nghĩa rộng lớn, là ước nguyện chung của nhiều người. 
- Hình ảnh "mùa xuân nho nhỏ" đầy bất ngờ, thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của đất trời bên cạnh hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội. 
- Ước nguyện hiến dâng ấy lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ. 
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao. 
Đặt khổ thơ trong mối quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. 
Bài tham khảo:
“Nếu là con chim, chiếc lỏ,
Con chim phải hút, chiếc lỏ phải xanh
Lẽ nào vay mà khụng trả,
Sống là cho, đõu chỉ nhận riờng mỡnh.”
(Tố Hữu)
Tố Hữu – nhà thơ cựng quờ hương xứ Huế với Thanh Hải – đó viết trong bài “Một khỳc ca xuõn” những lời tõm niệm thật chõn thành, giản dị và tha thiết. Đú là “lặng lẽ dõng cho đời”. Cũn Thanh Hải khi viết bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” trước lỳc ra đi, khụng những đó giải bày những suy ngẫm mà cũn mong ước được dõng hiến một mựa xuõn nho nhỏ của mỡnh cho mựa xuõn vĩ đại của đất nước Việt Nam.
Sinh ra, lớn lờn, hoạt động cỏch mạng và tham gia cụng tỏc văn nghệ suốt hai thời khỏng chiến chống thực dõn Phỏp và đế quốc Mỹ ngay chớnh trờn quờ hương ruột thịt của mỡnh. Ở địa diểm nào, hoàn cảnh nào ụng cũng thể hiện được lẽ sống của mỡnh. Đú là sự giản dị, chõn thành, yờu người và khỏt vọng dõng hiến sức mạnh cho đời như chớnh cuộc sống và tõm hồn ụng. Chỳng ta cú thể coi bài thơ “Mựa xuõn nho nhỏ” là mún quà cuối cựng mà Thanh Hải dõng tặng cho đời trước lỳc về cừi vĩnh hằng. Chớnh vỡ vậy nú bõng khuõng, tha thiết và sõu lắng hơn tất cả để cuối cựng thể hiện một Thanh Hải yờu người, yờu cuộc sống, yờu quờ hương đất nước và cũn là một Thanh Hải sống cho thơ và sống cho đời.
Thõn bài
Giới thiệu chung
Trước lỳc vĩnh viễn ra đi ụng cũng để lại cho đời những vần thơ thật nhõn hậu, thiết tha và thanh thản, khụng hề gợn một nột u buồn nào của một cuộc đời sắp tắt. Khi cuộc đời mỡnh đó bước vào cuối đụng, nhà thơ vẫn nghĩ đến một mựa xuõn bất diệt, muụn thuở và nguyện dõng hiến cho đời.
Phõn tớch
 Hỡnh ảnh của một mựa xuõn rất Huế đó được tỏc giả mở đầu cho bài thơ:
“Mọc giữa dũng sụng xanh
Một bụng hoa tớm biếc.
Ơi con chim chiền chiện
Hút cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,
Tụi đưa tay tụi hứng”.
Một nột đặc trưng nơi xứ Huế là hỡnh ảnh màu tớm. Một màu tớm thật gợn nhẹ như màu tớm hoa sim mọc giữa con sụng xanh biếc hay như những tà ỏo dài với màu tớm thật nhẹ nhàng của những cụ gỏi Huế. Cảm xỳc về mựa xuõn mở ra thật ngỡ ngàng, bất ngờ, khụng gian như tươi tắn hơn, trẻ trung hơn, thỏnh thoỏt hơn:
“Ơi con chim chiền chiện
Hút cho mà vang trời,
Từng giọt long lanh rơi,
Tụi đưa tay tụi hứng”.
Trong khụng gian vang vang vui tươi của tiếng chim càng đậm đà chất Huế hơn nhờ dựng đỳng chỗ những ngụn từ đặc trưng xứ Huế. Một từ “Ơi” đặt ở đầu cõu, một từ “chi” đứng sau động từ “hỏt” đó đưa cỏch núi ngọt ngào, thõn thương của Huế vào nhạc điệu của thơ. Từ “giọt” được hiểu theo rất nhiều nghĩa: cú thể là “giọt nắng bờn thềm”, giọt mưa xuõn, giọt sương sớm nhưng hay hơn cả thì đó là tiếng hút của những chỳ chim chiền chiện. Nhưng đối với khung sắc trời xuõn thỡ giọt xuõn càng làm tăng thờm vẻ đẹp và sự quyến rũ của nú. Một từ “hứng” cũng đủ diễn tả sự trõn trọng của nhà thơ đối với vẻ đẹp của trời, của sụng, của chim muụng hoa lỏ; đồng thời cũng thể hiện cảm xỳc trọn vẹn của Thanh Hải trước mựa xuõn của thiờn nhiờn đất trời.
 Từ mựa xuõn của thiờn nhiờn đất trời, tỏc giả đó chuyển cảm nhận về mựa xuõn của cuộc sống, nhõn dõn và đất nước. Với hỡnh ảnh “người cầm sỳng” và “người ra đồng”, biểu tượng của hai nhiệm vụ: chiến đấu bảo vệ tổ quốc và lao động tăng gia để xõy dựng đất nước với những cõu thơ giàu hỡnh ảnh và mang tớnh gợi cảm:
“Mựa xuõn người cầm sỳng,
Lộc giắt đầy trờn lưng.
Mựa xuõn người ra đồng,
Lộc trói dài nương mạ.
Tất cả như hối hả,
Tất cả như xụn xao”
Hỡnh ảnh mựa xuõn của đất trời đọng lại trong lộc non đó theo người cầm sỳng và người ra đồng, hay chớnh họ đó đem mựa xuõn đến cho mọi miền của tổ quốc thõn yờu.
Tỏc giả đó sử dụng biện phỏp điệp từ, điệp ngữ như nhấn mạnh và kết thỳc một khổ thơ bằng dấu ba chấm. Phải chăng dấu ba chấm như cũn muốn thể hiện rằng: đất nước sẽ cũn đi lờn, sẽ phỏt triển, sẽ đến với một tầm cao mới mà khụng cú sự dừng chõn ngơi nghỉ.
Sức sống của “mựa xuõn đất nước” cũn được cảm nhận qua nhịp điệu hối hả, những õm thanh xụn xao của đất nước bốn ngàn năm, trải qua biết bao vất vả và gian lao để vươn lờn phớa trước và mói khi mựa xuõn về lại được tiếp thờm sức sống để bừng dậy, được hỡnh dung qua hỡnh ảnh so sỏnh rất đẹp:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất và vào gian lao
Đất nước như vỡ sao
Cứ đi lờn phớa trước”
Đú chớnh là lũng tự hào, lạc quan, tin yờu của Thanh Hải đối với đất nước, dõn tộc. Những giọng thơ ấy rất giàu sức suy tưởng và làm say đắm lũng người.
 Từ cảm xỳc của thiờn nhiờn, đất nước, mạch thơ đó chuyển một cỏch tự nhiờn sang bày tỏ suy ngẫm và tõm niệm của nhà thơ trước mựa xuõn của đất nước. Mựa xuõn của thiờn nhiờn, đất nước thường gợi lờn ở mỗi con người niềm khỏt khao và hi vọng; với Thanh Hải cũng thế, đõy chớnh là thời điểm mà ụng nhỡn lại cuộc đời và bộc bạch tõm niệm thiết tha của một nhà cỏch mạng, một nhà thơ đó gắn bú trọn đời với đất nước, quờ hương với một khỏt vọng cõn thành và tha thiết:
“Ta làm con chim hút,
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hoà ca,
Một nốt trầm xao xuyến”
Lời thơ như ngõn lờn thành lời ca. Nếu như đoạn đầu Thanh Hải xưng tụi kớn đỏo và lặng lẽ thỡ đến đoạn này ụng chuyển giọng xưng ta. Vỡ sao cú sự thay đổi như vậy? Ta ở đõy là nhà thơ và cũng chớnh là tất cả mọi người. Khỏt vọng của ụng là được làm con chim hút, một cành hoa để hoà nhập vào “mựa xuõn lớn” của đất nước, gúp một nốt trầm vào bản hoà ca bất tận của cuộc đời. Hiến dõng “mựa xuõn nho nhỏ” nghĩa là tất cả những gỡ tốt đẹ ... rước cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính như: "Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v... và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng".
4. Bằng Việt:
 Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" được Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
5. Nguyễn Khoa Điềm:
 Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đờng khát vọng" (1971, in 1974)... Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.
6. Nguyễn Duy:
 Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp không gì sánh được, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm.
7. Chế Lan Viên:
 Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đưa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm được con đường cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thường – Chim báo bão" (1967). 
8. Thanh Hải:
 Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980) quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thường viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhường nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 – 1975), "Dấu võng Trường Sơn" (1977).
9. Viễn Phương:
 Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2005, quê ở An Giang. Ông thường viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính như : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ được trích từ tập "Như mây mùa xuân".
10. Hữu Thỉnh:
 Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" được sáng tác gần cuối năm 1977.
11. Y Phương: 
 Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Bài thơ "Nói với con" được viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình.
12. Kim Lân:
 Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn – Hà Bắc. Ông là một nhà thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như : "Nên vợ nên chồng" (1995), "Con chó xấu xí" (1962) và "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.
13. Nguyễn Thành Long:
 Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" (1955), "Trong gió bão" (1963), "Giữa trong xanh" (1972), "Sáng mai nào, xế chiều nào" (1984) ,..... "Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn được trích từ tập "Giữa trong xanh" của ông.
14.Nguyễn Quang Sáng:
 Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết củaNguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lợc ngà" đợc viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu:	
 Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trước 1975, Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con người" thì sau 1975, ông viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước. Ông đã thể hiện được những đổi mới về mặt tư tưởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhưng không khô cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "Dấu chân người lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn như: "Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành" (1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau" (1989).
16. Lê Minh Khuê: 
 Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn. Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và có nhiều tìm tòi đáng quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt
 Đề luyện tổng hợp 
Câu1: (1đ) 
 Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng Lư, một học sinh viết:
 "Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng..."
 Bạn đó có dùng từ nào chưa chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có em hãy sửa lại cho bạn.
Câu 2: (4đ) 
 Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dưới vẻ đẹp lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con mưgời hăng say làm việc cho đất nớc".
Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.
Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
 - Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?
 - Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.
Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Làm văn (5đ) 
 Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con của Y Phơng 
 Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
 Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi:
 "Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời.Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng ..."
Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm tắt).
Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa tác phẩm và hình tượng các nhân vật đẹp lên như thế nào?
 Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn:
 Đâu chỉ là bộc lộ niềm thương cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là gửi gắm những suy ngẫm của mình về con người, về cuộc đời.
Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai. 
Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc câu hỏi tu từ.
 Câu 3: (5đ) Làm văn. 
 HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề1: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
Đề 2: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết:
 Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng
 Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền thống tốt đẹp của nhân dâu ta từ xa đến nay.
 Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
 Câu 1: (1đ) Cho câu
 Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời.
Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp.
Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trên.
 Câu 2: (4đ)
Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"
Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn về con người lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy .
Hai câu thơ:
 "Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đập sập cửa"
 được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.
 Câu 3: (5đ) 
 Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn Duy) cất lên lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ngời đối với những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị.
Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm; triết lí về đời người, được thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mạng ý nghĩa biểu tượng.
 Hãy phân tích để làm rõ nhận xét trên.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi nang cao Van 9 vao THPT 3.doc