Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở THCS

Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở THCS

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.

 Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống .

 Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại sách giáo khoa các môn học theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.

 Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy - một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được

doc 16 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 1464Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn ở THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
	Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Mặt khác nó cũng là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống .
	Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương trình biên soạn lại sách giáo khoa các môn học theo tư tưởng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương pháp dạy học.
 Năm học 2011 - 2012 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được đưa vào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy - một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy, tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác giảng dạy và học tập của học sinh. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi gợi trong học sinh tình yêu đối với môn học, đồng thời đem đến cho các em cái nhìn mới, tư duy mới về môn học Ngữ văn. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy? Cần sử dụng bản đồ tư duy như thế nào để nâng cao chất lượng trong các giờ học văn? Đó là những vấn đề tôi muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này. 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. 
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
 BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và giúp cán bộ quản lí giáo dục lập kế hoạch công tác.
 BĐTD giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh  học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh  khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học sẽ gúp học sinh  có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
 BĐTD - giúp học sinh  học tập một cách tích cực. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh  học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
 Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ Văn THCS” để góp phần nâng cao hiệu quả giờ dạy và để lôi cuốn học sinh yêu thích giờ học văn.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng chung của việc học văn hiÖn nay:
 Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói: "Văn học là nhân học" vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ không còn thích học văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn văn và nay đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh , cụ thể là:
 - Học sinh thờ ơ với Văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em còn phải dành thời gian học các môn khác. Phần lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. Điều đáng lo ngại hơn nữa, là có không ít phụ huynh đã chọn hướng cho con thi khối A từ khi học tiểu học. Một bậc học mà học sinh còn đang được rèn nói, viết, mới bắt đầu làm quen với những khái niệm về từ ngữ mà đã định hướng khối A thì thật là nguy hại. 
 - Khả năng trình bày: Khi HS tạo lập một văn bản giáo viên có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ...Đây là một tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta.
 Mục tiêu của bậc học phổ thông là đào tạo con người toàn diện, nhưng thực tế hiện nay cho thấy, các bộ môn khoa học xã hội thường bị học sinh xem nhẹ, mặc dù kiến thức của các bộ môn này vô cùng quan trọng cho tất cả mọi người. Muốn khôi phục sự quan tâm của xã hội đối với các bộ môn khoa học xã hội, không thể chỉ bằng biện pháp kêu gọi mà chúng ta phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học văn, khơi gợi lại hứng thú học văn của học sinh, hình thành cho các em phương pháp học văn hiệu quả nhất.
2. Thực trạng đối với giáo viên và học sinh.
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
a. Đối với người dạy: Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau :
- Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao .
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của học sinh .
- Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
b. Đối với học sinh:
- Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn. 
- Địa phương xã Cầu Lộc thuộc vùng kinh tế còn khó khăn, hầu hết phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình. Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời gian học.
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có ý thức học bị lôi cuốn, sao nhãng việc học tập.
- Theo xu thế phát triển của xã hội, phần lớn học sinh được gia đình định hướng theo học các môn thuộc môn khoc học tự nhiên, nên sao nhãng các môn khoa học xã hội, đặc biệt là môn Ngữ văn.
 Để khắc phục tình trạng trên , cũng như để phát huy được tính độc lập , tự lực trong việc chiếm lĩnh tri thức của học sinh , khuyến khích được các em nêu ra những thắc mắc , cách giải quyết những câu hỏi , bài tập, tình huống , bày tỏ những ý kiến , những ý tưởng của mình và ngày càng yêu thích học văn hơn . 
Tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm về phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn ở THCS nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy học thông qua việc sử dụng Bản đồ tư duy trong một vài tiết dạy Ngữ Văn lớp 6 và lớp 9 để các đồng nghiệp tham khảo.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giải pháp chung: 
 Để nghiên cứu và đưa ra những kinh nghiệm dạy học sử dụng Bản đồ tư duy tôi đã đưa ra một số giải pháp sau:
* Giải pháp 1: Để có cái nhìn khái quát về Bản đồ tư duy tôi phải tìm hiểu những cơ sở lí luận về Bản đồ tư duy cụ thể từng bài thông qua những kiến thức lý thuyết bằng cách đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến bài học.
* Giải pháp 2: Tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh, trò chuyện với các em để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các em muốn được các thầy cô dạy theo cách như thế nào. Ngoài ra tôi còn tích cực đi dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp của mình , đặc biệt là các đồng chí dạy môn Ngữ văn ở các tiết dạy có sử dụng Bản đồ tư duy . Tranh thủ trò chuyện, trao đổi kinh nghiệm dạy học sử dụng Bản đồ tư duy vào những lúc trống tiết , những buổi sinh hoạt nhóm, sinh hoạt tổ hoặc những buổi đi chuyên đề với các đồng nghiệp.
* Giải pháp 3: Lên kế hoạch dạy thử ở các lớp khác nhau, có các đồng nghiệp đi dự để đánh giá hiệu quả và rút ra kinh nghiệm.
* Giải pháp 4: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu là : Nghiên cứu , thực nghiệm, khảo sát, quan sát , đối chứng.
2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện.
Để thực hiện đề tài này tôi đưa ra một số biện pháp thực hiện như sau: Khi dạy học sử dụng Bản đồ tư duy trước tiên tôi tìm hiểu cơ sở lí luận, sau đó thông qua tìm hiểu học sinh , các đồng nghiệp, rồi tiến hành soạn bài, thực dạy và cuối cùng tiến hành khảo sát học sinh và tranh thủ góp ý nhận xét của đồng nghiệp để tìm ra kết quả đạt được. Điều đó cụ thể như sau:
2.1. Bản chất phương pháp dạy học bằng BĐTD: 
- BĐTD là kĩ thuật dạy học tổ chức và phát triển tư duy giúp người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi được thông tin ra ngoài bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả, mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng, bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng.
- Dạy học bằng Bản đồ tư duy - một giải pháp góp phần đổi mới cơ bản giáo dục.
2.1.1. BĐTD tận dụng được các nguyên tắc của trí nhớ siêu đẳng:
a. Sự hình dung: 
BĐTD có rất nhiều hình ảnh để bạn hình dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong ... a một bức tranh mang tính lý luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học.
2.1.2. BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: 
BĐTD là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp, hay để phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự nhất định chẳng hạn như trình tự biến cố xuất hiện của 1 câu chuyện) thì não bộ còn có khả năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả năng này của bộ não.Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đường nối. 
BĐTD thật sự giúp häc sinh tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó sẽ hoàn toàn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong häc sinh, đưa häc sinh lên một đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên tài.
2.2. Vận dụng BĐTD trong quá trình dạy học Ngữ văn:
2.2.1. Giáo viên sử dụng BĐTD để hỗ trợ quá trình dạy học:
* Dùng BĐTD để dạy bài mới: Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các néi dung liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện BĐTD. Qua BĐTD đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Ví dụ cụ thể:
VĂN BẢN: THẦY BÓI XEM VOI ( Truyện ngụ ngôn)
 (Tiết 40- Ngữ văn lớp 6, tập 1),
Sau phần đọc và tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình BĐTD lên bảng. BĐTD gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ tuỳ thuộc vào nội dung bài học.
 Để có thể hoàn thiện được mô hình BĐTD của bài học, giáo viên sử dụng hệ thồng câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức: 
+ Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý chính ( Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về con voi, hậu quả.)
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của BĐTD bằng hệ thống câu hỏi nhỏ có tính gợi mở (các thầy xem voi trong hoàn cảnh nào, cách xem voi của các thầy ra sao, ...).
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy văn bản: Thầy bói xem voi - Ngữ văn 6
BÀI: SO SÁNH 
 (Tiết 86- Ngữ văn lớp 6, tập 2),
Đầu giờ giáo viên cho từ khoá “ So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý nhỏ ( nhánh con cấp 2, cấp 3), sau khi các nhóm HS vẽ xong, cho một số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “So sánh” - Ngữ Văn 6
* Dùng BĐTD để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống kiến thức sau mỗi chương, phần: Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ BĐTD. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một cách nhanh chóng, dễ dàng. Ví dụ cụ thể:
BÀI: TRUYỆN KIỀU ( Nguyễn Du)
 (Tiết 26,27- Ngữ văn lớp 9, tập 1),
 Giáo viên định hướng để học sinh khai thác kiến thức của bài học bằng hệ thống câu hỏi gợi mở. Trên cơ sở đó hình thành và củng cố kiến thức cho HS bằng BĐTD. Hệ thống kiến thức của bài học bao gồm:
- Tác giả bao gồm: Tiểu sử (thân thế, gia đình), cuộc đời, sự nghiệp sáng tác...
- Tác phẩm: 
+ Các tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du ở cả hai thành phần chữ (chữ Hán và chữ Nôm).
+ Thời gian và hoàn cảnh sáng tác, nguồn gốc của tác phẩm; đồng thời giáo viên gúp học sinh hiểu được vì sao “Truyện Kiều” có nguồn gốc từ Trung Quốc mà vẫn được coi là tác phẩm văn học Việt Nam ...
+ Tóm tắt “Truyện Kiều”: Bố cục của “Truyện Kiều”.
+ Giá trị của “Truyện Kiều”: Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “TruyÖn KiÒu”- Ngữ văn 9
VĂN BẢN: ÁNH TR ĂNG ( Nguyễn Duy)
(Tiết 58 - Ngữ văn lớp 9, tập 1),
Sau khi giáo viên hướng dẫn HS tiếp cận được nội dung kiến thức bài “Ánh trăng” của tác giả Nguyễn Duy, giáo viên gợi dẫn để học sinh sinh lần lượt củng cố lại nội dung bài học bằng cách lập Bản đồ tư duy. Qua BĐTD học sinh có thể hệ thống, hình dung được toàn bộ nội dung bài học.
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy ( Ngữ Văn 9, tập 1)
BÀI: TỔNG KẾT NGỮ PHÁP 
 (Tiết 147,148- Ngữ văn lớp 9, tập 2),
Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ BĐTD sau mỗi bài học để mỗi em có một tập BĐTD về các từ loại tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ. Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng tổng hợp kiến thức về từ loại tiếng Việt bằng  BĐTD dựa vào tập BĐTD đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong BĐTD sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung  Có thể cho học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích rồi thảo luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD cho các em.
Sơ đồ minh hoạ
Bản đồ tư duy bài “Tổng kết ngữ pháp”- Ngữ văn 9
2.2.2. Học sinh học tập độc lập, sử dụng BĐTD để hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic.
- Học sinh tự có thể sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn tập kiến thức bằng cách vẽ BĐTD trên giấy, bìa hoặc để tư duy một vấn đề mới. qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng ghi chép.
- Học sinh trực tiếp làm viÖc với máy tính, sử dụng phần mềm Mindmap, phát triển khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy tính trong học tập.
2.2.3. Một số biện pháp ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn.
 * BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
  * BĐTD giúp HS học tập một cách tích cực: 
- Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. 
- Việc học sinh tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.
IV. KẾT QUẢ,TÍNH HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
- Việc sử dụng BĐTD giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
- Sau một thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy môn Ngữ văn, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng BĐTD trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng BĐTĐ để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng BĐTD để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Ngữ văn, học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng BĐTD để ghi chép bài nhanh, hiệu quả, đặc biệt là trong học tiếng Việt.
Đó là những kết quả rất khả thi nhờ áp dụng phương pháp dạy học bằng BĐTD trong dạy học Ngữ văn.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý, không nên quá cực đoan cho rằng BĐTD có thể giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ đồ hoá, người học còn phải biết thực hành ngôn ngữ bằng việc đọc, nói và viết.
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.
Việc ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS Cầu Lộc bước đầu đã có kết quả, tuy nhiên đó mới chỉ là kết quả ban đầu, còn rất khiêm tốn. Để việc ứng dụng BĐTD phát huy hiệu quả lâu dài, bên vững, đòi hỏi người GV phải nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo hơn nữa. 
Sử dụng thành thạo và hiệu quả Bản đồ Tư duy trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất giúp học sinh nắm được kiến thức thông qua một “bản đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức. 
Trên đây tôi đã trình bày một số kinh nghiệm của bản thân rút ra từ quá trình trực tiếp giảng dạy Ngữ văn bậc THCS . Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót, bản thân mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo cùng các bạn đồng nghiệp và độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn! 
 Hậu Lộc, ngày 15 tháng 02 năm 2012 
XÁC NHẬN CỦA HĐKH Người viết sáng kiến: 
TRƯỜNG THCS CẦU LỘC. Ngô Thị Huấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức – Kỹ năng môn Ngữ văn THCS.
2. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập - Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
3. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng bản đồ tư duy góp phần TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm 2009.
4. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc – NXB Lao động – Xã hội.
5. Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edition), PalGrave Macmillian.
6. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).
7. Tài liệu tập huấn chuyên môn do phòng giáo dục đào tạo tổ chức.
=======================================================

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN Su dung BDTD trong day hoc (Huan) 11-12.doc