Bài 4: BẾN QUấ
I.Giới thiệu chung.
1. Tỏc giả:
Nguyễn Minh Châu (1930 -1989) là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học VN thời kỳ chống Mỹ với những thành công về tiểu thuyết và truuyện ngắn. Sáng tác của Nguyễn Minh Châu thời kỳ này là thể hiện khát vọng của nhà văn đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người
Sau kháng chiến, ông là người đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học để đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống ở một thời kỳ mới.
Tác phẩm của ông đã thể hiện những tìm tòi đổi mới về tư tưởng và nghệ thuật, gây được những tiếng vang rộng rãi trong công chúng và giới văn học.
2. Tỏc phẩm: Truyện ngắn «Bến quê» in trong tập truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Minh Châu, xuất bản năm 1985.
II. Một số cõu hỏi xoay quanh tỏc phẩm.
Cõu 1: Nờu tỡnh huống truyện ôBến Quờằ và tỏc dụng của việc xõy dựng tỡnh huống đó.
* Tỡnh huống.
- Căn bệnh hiểm nghèo khiến Nhĩ, người đó đi đến hầu khắp mọi nơi trên thế giới - hầu như bị liệt toàn thân không thế tự di chuyển được, dù chỉ là nhích nửa người trên giường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là của Liờn, vợ anh.
- Tỡnh huống trớ trờu ấy lại dẫn đến một tỡnh huống tiếp theo, cũng đầy nghịch lí. Khi Nhĩ đó phỏt thiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bói bồi bờn kia sụng ngay phớa trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể được đặt chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh, Nhĩ đó nhờ cậu con trai thực hiện giỳp mỡnh cỏi điều khao khát ấy, nhưng rồi cậu ta lại sa ào một đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến đũ ngang duy nhất trong ngày.
* Tỏc dụng: Tạo ra một chuỗi những tỡnh hống nghịch lớ như trên, tác giả muốn lưu ý người đọc một nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đựng những điều bất thường, những nghịch lí, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định, ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính củ người ta. Bên cạnh đó, tác giả cũn muốn gửi gắm mọi suy ngẫm: trong cuộc đời, người ta hướng đến những điều cao xa mà vô tỡnh khụng biết đến những vẻ đẹp gần gũi ngay bên cạnh mỡnh.
Bài 4 : BẾN QUấ I.Giới thiệu chung. 1. Tỏc giả : Nguyễn Minh Châu (1930 -1989) là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học VN thời kỳ chống Mỹ với những thành công về tiểu thuyết và truuyện ngắn. Sáng tác của Nguyễn Minh Châu thời kỳ này là thể hiện khát vọng của nhà văn ‘đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người’ Sau kháng chiến, ông là người đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học để đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống ở một thời kỳ mới. Tác phẩm của ông đã thể hiện những tìm tòi đổi mới về tư tưởng và nghệ thuật, gây được những tiếng vang rộng rãi trong công chúng và giới văn học. 2. Tỏc phẩm : Truyện ngắn ô Bến quờ ằ in trong tập truyện ngắn cựng tờn của Nguyễn Minh Chõu, xuất bản năm 1985. II. Một số cõu hỏi xoay quanh tỏc phẩm. Cõu 1 : Nờu tỡnh huống truyện ô Bến Quờ ằ và tỏc dụng của việc xõy dựng tỡnh huống đú. * Tỡnh huống. - Căn bệnh hiểm nghốo khiến Nhĩ, người đó đi đến hầu khắp mọi nơi trờn thế giới - hầu như bị liệt toàn thõn khụng thế tự di chuyển được, dự chỉ là nhớch nửa người trờn giường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giỳp đỡ của người khỏc mà chủ yếu là của Liờn, vợ anh. - Tỡnh huống trớ trờu ấy lại dẫn đến một tỡnh huống tiếp theo, cũng đầy nghịch lớ. Khi Nhĩ đó phỏt thiện thấy vẻ đẹp lạ lựng của bói bồi bờn kia sụng ngay phớa trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết rằng sẽ khụng bao giờ cú thể được đặt chõn lờn mảnh đất ấy, dự nú ở rất gần anh, Nhĩ đó nhờ cậu con trai thực hiện giỳp mỡnh cỏi điều khao khỏt ấy, nhưng rồi cậu ta lại sa ào một đỏm chơi cờ trờn hố phố và cú thể lỡ chuyến đũ ngang duy nhất trong ngày. * Tỏc dụng : Tạo ra một chuỗi những tỡnh hống nghịch lớ như trờn, tỏc giả muốn lưu ý người đọc một nhận thức về cuộc đời : cuộc sống và số phận con người chứa đựng những điều bất thường, những nghịch lớ, ngẫu nhiờn, vượt ra ngoài những dự định, ước muốn, cả những hiểu biết và toan tớnh củ người ta. Bờn cạnh đú, tỏc giả cũn muốn gửi gắm mọi suy ngẫm : trong cuộc đời, người ta hướng đến những điều cao xa mà vụ tỡnh khụng biết đến những vẻ đẹp gần gũi ngay bờn cạnh mỡnh. Cõu 2 : Túm tắt truyện ô Bến quờ ằ khoảng 5 -6 dũng. Buổi sỏng đầu thu. Nhĩ bị bệnh nặng nằm bờn cửa sổ để Liờn - vợ anh săn súc. Anh nghĩ suốt đời mỡnh đó làm vợ khổ. Nhĩ nhỡn qua cửa sổ đó phỏt hiện thấy vẻ đẹp lạ lựng của bói bồi bờn kia sụng ngay phớa trước cửa sổ nhà anh và trong anh bỗng bừng lờn khao khỏt được đặt chõn lờn vựng đất ấy, anh cũng biết rằng sẽ khụng bao giờ thực hiện được điều ấy. Anh sai thằng Tuấn (con trai) thay anh sang bờn kia sụng chơi loanh quanh một lỳc. Chàng trai võng lời nhưng lại ham vui nờn muộn chuyến đũ. Bọn trẻ hàng xúm sang giỳp anh. Cụ giỏo Khuyến ghộ vào hỏi thăm. Nhĩ cố sức giơ tay ra ngoài cửa sổ như ra hiệu khẩn thiết cho một người nào đú. Cõu 3 : Tỡm hiểu những hỡnh ảnh, chi tiết trong truyện mang tớnh biểu tượng : Trong truyện ô Bến quờ ằ, hầu như mọi hỡnh ảnh đều mang hai lớp nghĩa : nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. í nghĩa biểu tượng được gợi ra từ hỡnh ảnh thực và hai lớp nghĩa này gắn bú thống nhất với nhau đem đến cho truyện ngắn này một vẻ đẹp riờng : vừa gợi cảm, sinh động, vừa khỏi quỏt triết lớ. - Hỡnh ảnh bói bồi, bến sụng và toàn bộ khung cảnh thiờn nhiờn được dựng lờn trong truyện mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp gần gũi, bỡnh dị, thõn thuộc của quờ hương, xứ sở, của những gỡ thõn thương nhất mà trong một đời người thường dễ dàng lóng quờn bởi chớnh cỏi điều vũng vốo hay chựng chỡnh thường mắc phải. - Những bụng hoa bằng lăng nhợt nhạt khi mới nở ; đậm sắc hơn khi đó sắp hết mựa, rồi lại càng thẫm màu hơ, một màu tớm thẫm như búng tối. Đú là ý nghĩa biểu tượng về khụng gian và thời gian : cỏi đẹp gần gũi bỡnh dị rồi cũng tàn phai bởi thời gian luụn thay đổi với những bước đi của nhịp hải hà. - Những tảng đất lở bờn bờ sụng khi con lũ đầu nguồn đó dồn về, đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ bỏo hiệu trước sự sống của nhõn vật Nhĩ cũng đó sắp lụi tàn - Chõn dung và cử chỉ của Nhĩ ở đoan cuối truyện : chỉ cũn đụi bàn tay với những ngún tay vừa bấu chặt vừa run lẩy bẩy.. Cỏnh tay gầy guộc đưa ra ngoài phớa cửa sổ khoỏt khoỏt như đang hụt hẫng, cố bỏm vớu hiện tại nhưng lại vụ vọng bởi chớnh cỏi sự vũng vốo và chựng chỡnh của người con. Hỡnh ảnh này mang ý nghĩa biểu tượng sõu sắc. Chõn dung của Nhĩ ở cuối truyện là chõn dung của một con người đang đi vào cừi chết nhưng đó thức nhận được cuộc đời và chớnh mỡnh trong ô một nỗi mờ say đầy đau khổ ằ. khiến mặt mũi ô đỏ rựng một cỏch khỏc thường ằ. Hành động cuối cựng của Nhĩ cú thể hiểu là anh đang nụn núng thỳc giục cậu con trai hóy mau kẻo lỡ chuyến đũ duy nhất trong ngày. Nhưng khụng dừng ở cụ thể, hỡnh ảnh này cũn mang ý nghĩa khỏi quỏt. Cỏi cỏnh tay giơ lờn khoỏt khoỏt của con người đó bước tới ngưỡng cửa của cỏi chết phải chăng là ước muốn cuối cựng của Nhĩ gửi lại cho đời : anh muốn thức tỉnh mọi người hóy sống khẩn trương, cú ớch, đừng sa vào những cỏi ô vũng vốo, chựng chỡnh ằ, hóy dứt ra khỏi nú để hướng tới những giỏ trị đớch thực, vốn rất giản dị gần gũi và bền vững của gia đỡnh và của quờ hương. Cõu 4 : Phõn tớch hiềm khao khỏt của nhõn vật Nhĩ trong giờ phỳt cuối cựng của cuộc đời. - Trờn giường bệnh, qua khung cửa sổ,. Nhĩ đó nhận thấy vẻ đẹp của thiờn nhiờn trong một buổi sỏng đầu thu với những bụng hoa bằng lăng cuối mựa thưa thớt nhưng lại đậm sắc hơn ; con sụng Hồng màu đỏ nhạt, mặt sụng như rộng thờm ra ; vũm trời như cao hơn ; và sau cựng là điểm nhỡn của anh dừng lại ở cỏi bói bồi bờn kia sụng : ô Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lờn những khoảng bờ bói bờn kia sụng, và cả một vựng phự sa lõu đời của bói bồi bờn kia sụng Hồng lỳc này đang phụ ra trước khung cửa gian gỏc nhà Nhĩ một một thứ màu vàng thau xen lẫn màu xanh non- những màu sắc thõn thuộc quỏ như da thịt, như hơi thở của đất màu mỡ ằ. Thật kỡ lạ, cỏi bói bồi vốn quen thuộc gần gũi ấy bỗng như mới mẻ với anh trong buổi sỏng đầu thu này, ngỡ như lần đầu tiờn anh cảm nhận được tất cả vẻ đẹp và sự giàu cú của nú. Bởi đõy là một chõn trời gần gũi mà lại xa lắc vỡ chưa hề bao giờ đi đến ằ. Cho nờn trong cỏi giờ phỳt cảm thấy sắp từ gió cừi đời, trong anh bỗng bừng dậy khao khỏt mónh liệt là được đặt chõn một lần lờn cỏi bói bồi bờn kia sụng- cỏi bói bồi thõn quen của quờ hương mà suốt cả cuộc đời dường như anh đó quờn nú, hờ hững với nú. Giờ đõy, thấy lại được vẻ đẹp và sự giàu cú của nú thỡ đó quỏ muộn và niềm khỏt khao ấy tuy bựng lờn mạnh mẽ nhưng chỉ là một niềm khỏt khao vụ vọng, vỡ hơn ai hết, anh biết chắc mỡnh sẽ chẳng bao giờ đến được đú. - Sang được bờ sụng bờn kia, với Nhĩ vừa là ước mơ, vừa là suy ngẫm về cuộc đời. Tớnh biểu tượng từ ô cỏi bờn kia sụng mở ra hai tầng ý nghĩa. Trước hết đú là một ước mơ : con người ta hóy đi đến cỏi ô bờn kia sụng ằ của cuộc đời mà mỡnh chưa tới. Hỡnh ảnh con sụng Hồng phải chăng là ranh giới giữa cỏi thực và cỏi mộng mà chiếc cầu nối là con đũ qua lại mỗi ngày chỉ cú một chuyến mà thụi. Muốn đến với cỏi thế giới ước mơ kia đừng cú do dự, vũng vốo mà bỏ lỡ. Thế giới ước mơ ấy chẳng qua chỉ là trong tõm tưởng của con người nờn cú thể nú sẽ là một ước mơ tuyệt mĩ hoặc chẳng là cỏi gỡ cụ thể cả. Tuy vậy nú lại là cỏi đớch mà con người ta phải bụn tẩu, kiếm tỡm, vượt qua bao nhiờu gian truõn, khổ ải mà chưa chắc đó đến được. Cỏi vựng ô mơ ước tõm tưởng ằ ấy khụng phải ai cũng hiểu được nếu chưa ở độ chớn của sự từng trải hoặc quỏ ngõy thơ. Chẳng hạn như Tuấn, con trai anh, do khụng hiểu được cỏi thế giới ước mơ kia của Nhĩ, võng lời bố mà đi nhưng khụng hề biết vỡ sao nú phải đi, ở bờn kia sụng cú gỡ lạ. Nú sẵn sàng và sà vào đỏm người chơi phỏ cờ thế bờn hố ằ là lẽ dĩ nhiờn. Cũn Nhĩ, khi biết thằng bộ đó đi, tõm hồn anh trào dõng bao nhiờu nỏo nức. Nú cũng là ô một cỏnh buồm vừa bắt giú căng phồng lờn ằ. Hỡnh ảnh đứa con, hỡnh ảnh của ước vọng từ ô cỏi mũ cúi rộng vành và chiếc sơ mi màu trứng sỏo ằ cứ chập chờn, khi là đứa con, khi chớnh là mỡnh. Hỡnh ảnh tuyệt vời, trẻ trung này là mơ ước của anh. - Niềm khao khỏt đú núi lờn nhiều điều cú ý nghĩa : + Sự thức tỉnh về những giỏ trị bền vững, bỡnh thường và sõu xa của cuộc sống - những giỏ trị thường bị người ta bỏ qua, lóng quờn, nhất là lỳc cũn trẻ, khi những ham muốn xa vời đang lụi cuốn con người tỡm đến. + Đú là sự thức tỉnh ô giống như một niềm mờ say pha lẫn với nỗi õn hận đau đớn ằ nhưng đú là một ô sự thức nhận đau đớn sỏng ngời của con người ằ (Lờ Văn Tựng) Cõu 5 : Tỡm hiểu ngũi bỳt miờu tả tõm lớ của Nguyễn Minh Chõu ở truyện ngắn này. - Tinh tế : phỏt hiện những biến thỏi tinh tế trong tõm trạng nhõn vật. Nhĩ đó nhận ra bằng trực giỏc cỏi giờ phỳt cuối cựng của cuộc đời đó đến (cõu hỏi của Nhĩ vúi Liờn : ô Đờm qua lỳc gần sỏng em cú nghe thấy tiếng gỡ khụng ? ằ và ô Hụm nay đó là ngày mấy rồi em nhỉ ? ằ. nhưng tỏc giả đó khụng để cho Liờn trả lời thỡ đú chớnh là nhõn đạo. Liờn cảm nhận được tỡnh cảnh của Nhĩ nờn chị đó lảng trỏnh. - Người cha sắp từ gió cừi đời đang giấu một tõm sự bớ mật gỡ đú trong cỏi vẻ lỳng tỳng. Đú là một nhận xột tinh tế của tỏc giả về Nhĩ khi anh bắt đầu núi chuyện với con để nhờ cậy nú sang cỏi bói bồi bờn sụng hộ mỡnh. Và trong cuộc đối thoại này, tõm lớ Nhĩ đó bộc lộ thật đỳng qua sự miờu tả tinh tế của t ỏc giả (qua thỏi độ, lời núi) và chớnh sự tinh tế này lại thấm đượm tinh thần nhõn đạo ở chỗ nú đó núi lờn một cỏch sõu sắc cỏi ước muốn nhỏ nhoi của Nhĩ. - Cũng như vậy, đoạn Nhĩ nghĩ về con người khi nhận ra thằng con trai của anh đang sà vào một đỏm người chơi phỏ cờ thế cú thể sẽ bị lỡ chuyến đũ ngang sang sụng duy nhất trong ngày và hỡnh ảnh cuối cựng khi Nhĩ cố hết sức đu mỡnh nhụ người ra ngoài, giơ một cỏnh tay gầy guộc ra phớa ngoài cửa sổ khoỏt khoỏt đều là những nột miờu tả tõm lớ vừa tinh tế, vừa nhõn đạo của tỏc giả. Cõu 6 : Phõn tớch hỡnh ảnh nhõn vật Nhĩ ở đoạn cuối truyện Đõy là hỡnh ảnh cuối cựng của nhõn vật để lại một ấn tượng mạnh mẽ và sõu sắc trong lũng người đọc. Tỏc giả miờu tả một nột chõn dung khỏc thường với một cử chỉ cũng rất khỏc thường của nhõn vật. Giờ đõy, trong những khoảnh khắc cuối cựng của cuộc đời, Nhĩ mới thấm thớa. Anh đang cố gắng bấu chặt tay vào cửa sổ như bỏm chặt lấy niềm hạnh phỳc cuối cựng. Anh run lờn trong nỗi xỳc động, nỗi mờ say đầy đau khổ. Phải chăng lỳc này, ranh giới giữa sự sống và cỏi chết mỏng manh như tờ giấy ? Phải chăng anh đang cảm nhận được sự ngắn ngủi của đời người ? Vỡ thế anh lấy hết sức ô đu mỡnh, nhụ người ra ngoài cửa sổ ằ như để được đến gần hơn với miền đất mơ ước. Cỏnh tay gầy guộc như khẩn thiết ra hiệu cho con trai thực hiện niềm mong ước cuối cựng này của mỡnh hay như muốn chạm vào, muốn với đến miền đất mơ ước ? Cỏnh tay vẫy vẫy đú cũng như đang vẫy chào con đũ, tạm biệt con đũ quen thuộc đó chở nặng mơ ước của Nhĩ, con đũ đó đưa Nhĩ sang sụng trong tõm tưởng, với niềm mờ say đầy đau khổ với quờ hương, với cuộ ... sắc ở đời : Con người trờn đường đời thường mắc phải cỏi vũng vốo hoặc chựng chỡnh ằ. Con người cần phải tự ý thức để nhận ra và trõn trọng những giỏ trị và vẻ đẹp bỡnh dị, đớch thực và bền vững của cuộc sống, của quờ hương ằ. - Mỗi chỳng ta hóy luụn tự ngẫm về mỡnh, ngẫm về cuộc đời và những hành động của mỡnh trong lỳc chưa quỏ muộn. Đề 2 : Bỡnh luận truyện ngắn ô Bến quờ ằ của Nguyễn Minh Chõu A. Mở bài : - Nhà văn Nguyễn Minh Chõu là cõy bỳt xuất sắc nhất của nền văn học VN hiện đại. ễng là người luụn trăn trở, tỡm tũi và đổi mới về tư tưởng và nghệ thuật trong cỏch viết của mỡnh đặc biệt là sau năm 1975. - Truyện ngắn ô Bến quờ ằ là một tỏc phẩm cú tớnh chất triết lớ sõu sắc, mang tớnh trải nghiệm, cú ý nghĩa tổng kết cuộc đời của một con người. B. Thõn bài : 1. Bỡnh luận về tỡnh huống nghịch lớ của truyện + Nhĩ bị liệt toàn thõn, khụng thể tự mỡnh di chuyển và đang sống những ngày cuối cựng, giỏp ranh giữa sự sống và cỏi chết. Nhưng hoàn toàn trỏi ngược với cỏi lẽ thường tỡnh mà nhiều nhà văn khỏc thường khai thỏc loại tỡnh huống này để núi lờn cỏi khỏt vọng sống mónh liệt và cỏi sức sống mạnh mẽ của con người (Giắc lõn đơn ; ễ- hen ri), Nguyễn Minh Chõu tạo tỡnh huống nghịch lớ này để chiờm nghiệm một triết lớ về đời người. - Cả cuộc đời Nhĩ đó đi khắp mọi nơi nhưng rồi cuối đời anh chỉ muốn nhớch tới bờn cửa sổ mà khú khăn ô như phải đi hết nửa vũng trỏi đất ằ. Cho đến cỏi bói bồi bờn kia sụng Hồng thật gần gũi nhưng anh chẳng bao giờ cú thể đặt chõn lờn mảnh đất ấy thỡ đõy quả là thờm một nghịch lớ đỏng buồn. - Rồi cậu con trai anh khụng sao hiểu nổi cỏi khỏt vọng kỡ cục mà lớn lao của bố : Nú sa vào một đỏm chơi cờ thế, rất cú thể lỡ chuyến đũ ngang duy nhất trong ngày => đú cũng là một điều nghịch lớ. - Ngay cả người vợ một đời tần tảo, giàu tỡnh yờu thương nhưng phải đợi đến lỳc sắp gió biệt cừi đời, Nhĩ mới cảm nhận thấm thớa được lại càng là nghịch lớ và trớ trờu => Phải chăng nhà văn đó đặt nhõn vật Nhĩ – hay đang hoỏ thõn vào nhõn vật vào trong tỡnh huống với cả một chuỗi những nghịch lớ như thế là nhằm hưúng người đọc đi đến một nhận thức về cuộc đời : Cuộc sống và số phận con người chứa đựng đầy những điều bất thường, những nghịch lớ ngẫu nhiờn, vượt ra ngoài những điều dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tớnh của người ta. Mặt khỏc cũn là để khẳng định cỏi triết lớ mang tớnh tổng kết những trải nghiệm của cả một đời người : Con người ta trờn đường đời thật khú trỏnh khỏi những điều vũng vốo, chựng chỡnh như đó núi ở trờn. 2. Bỡnh luận về những cảm xỳc của nhõn vật Nhĩ. - Nhĩ nằm đú, trong cỏi mớ rối rắm bũng bong những nghịch lớ để tự hồi tưởng, tự phõn tĩnh, tự sỏm hối và nhận ra những điều khụng cú gỡ là xa lạ. a. Cảm xỳc về thiờn nhiờn. - Cảnh vật được cảm nhận bằng cỏi nhỡn đầy tõm trạng : sự thay đổi sắc màu của những bụng hoa bằng lăng ; của con sụng Hồng, của bầu trời thu, của cỏi bói bồi bờn kia sụng, con đũ cú cỏnh buồm nõu bạc. gợi ra một khụng gian vừa cú chiều sõu, vừa cú chiều rộng. - Cảnh vật ấy cứ dần dần hiện ra với những vẻ đẹp riờng và chỉ cú thể cảm nhận được bằng những cảm xỳc thật tinh tế của một con người sắp từ gió cừi đời. + Những bụng hoa bằng lăng tớm cuối mựa dần thưa thớt, sắc hoa vốn đó nhợt nhạt giờ lại đậm sắc hơn để rồi cuối cựng thẫm màu hơn, một màu tớm thẫm như búng tối ằ. Đõu phải là những màu sắc tươi tắn mà là những sắc màu của sự tàn phải, là dấu hiệu của sự tiờu biến. Và cỏi tàn lụi đú bỗng trở nờn gấp gỏp hơn, vội vó hơn, nhẫn tõm hơn bởi nú gắn bú với tõm trạng của con người. + H/a con sụng Hồng màu đỏ nhạt, mặt sụng như rộng thờm ra vốn cũng chỉ là hỡnh ảnh của cỏi đẹp bỡnh dị, gần gũi, gắn bú bao đời, vậy mà giờ đõy bỗng trở nờn xa xụi quỏ, ngăn cỏch quỏ vỡ cả đời Nhĩ đó vũng vốo, chựng chỡnh nờn đến giờ mới nhận ra được điều đơn giản ấy. + Ngay cả cỏi vũm trời màu thu như cao hơn : Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lờn những khoảng bờ bói. cả một vựng phự sa lõu đời cũng đang phụ ra một thứ màu vàng thau xen lẫn với màu xanh non.. những màu sức thõn thuộc quỏ như da thịt, như hơi thở. Vậy mà cũng chỉ đến sỏng hụm nay Nhĩ mới cảm nhận ra được như một phỏt hiện vừa mới mẻ, vừa muộn màng. Đõy là ô một chõn trời gần gũi mà lại xa lắc vỡ chưa bao giờ đi đến ằ. Phải chăng đõy là tõm trạng của một con người đang nặng trĩu những từng trải, đau thương : yờu quờ hương nhưng một đời người thường phải li hương, thường hờ hững và mắc vào cỏi điều vũng vốo, chựng chỡnh nờn giờ thỡ cảm thấy tiếc nuối, xa xụi. b. Cảm xỳc về vợ : - Phỏt hiện thấy ở Liờn những tỡnh cảm dịu dàng, sự tần tảo và đức hi sinh thầm lặng. + Liờn mặc tấm ỏo vỏ, những ngún tay gầy guộc vuốt ve chồng, lảng trỏnh trả lời khi Nhĩ hỏi. + Nhĩ nhận ra sự nghiệt ngó của thời gian, khụng cũn bao lõu nữa anh sẽ mói mói ra đi, Nhĩ đành phải xút xa núi ra một điều õn hận nhất : ô Suốt đời anh chỉ làm em khổ tõm mà em vẫn nớn thinh ! ằ + Liờn vẫn õn cần, vẫn yờu thương, lặng thầm hi sinh, chịu đựng : Anh cứ yờn tõm.. Miễn là anh sống, luụn cú mặt anh, tiếng núi của anh trong gian nhà này. ằ - Giờ thỡ Nhĩ đó hiểu thật sõu, thật đau với một sự thấu hiểu, một sự õn hận và lũng biết ơn sõu sắc nhưng cũng đó muộn màng. (so sỏnh với Khỳng và Huệ trong ô Phiờn chợ Giỏt ằ). Tại sao khụng nương tựa vào nhau để đi qua cuộc đời, qua số phận và bỏm lấy mảnh đất quờ hương để mà sống, để tạo lập cuộc sống, để khẳng định con người trờn mảnh đất này ? Sao khụng thể cú được một cuộc đời tuy lầm lũi mà hạnh phỳc như lóo Khỳng với mụ Huệ trong truyện ô Phiờn chợ Giỏt ằ dự cho cuộc đời cú thấm đẫm đầy mỏu và nước mắt ? Phải chăng cũng bởi những cỏi vũng vốo, chựng chỡnh khụng dứt ra được khiến cho Nhĩ từ lõu đó khụng nhận ra được tỡnh yờu thương, sự tần tảo và đức hi sinh thầm lặng ấy của Liờn ? Và để rồi cuối cựng mới nhận ra được cỏi đẹp trong tõm hồn vợ : cũng như cỏnh bói bồi đang nằm phơi mỡnh bờn kia, tõm hồn Liờn vẫn giữ nguyờn vẹn những nột tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao đời xưa và cũng chớnh nhờ cú điều đú mà sau nhiều ngày thỏng bụn tẩu, tỡm kiếm Nhĩ đó tỡm thấy được nơi nương tựa là gia đỡnh trong những ngày này. - Cỏch so sỏnh đầy tớnh triết lớ trờn đõy của tỏc giả khụng chỉ là lời ngợi ca, sự nhỡn nhận xứng đỏng dành cho Liờn mà cũn là một phỏt hiện vốn cũng rất bỡnh thường nhưng cũng đó bị chớnh cỏi vũng vốo, cỏi chựng chỡnh làm cho con người ta đó phút lờ nú, xem thường nú, coi đú như là một lẽ đương nhien. Đỏng ra chớnh Nhĩ đó phải phỏt hiện từ sớm để được suốt đời trõn trọng, yờu thương như tỡnh yờu mà Quỳ đó dành cho nhõn vật ô anh ấy ằ (Người đàn bà trờn chuyến tầu tốc hành ). Hay núi như tỏc giả đó viết trong truyện ngắn ô Cỏ lau ằ : người chết thỡ đó chết (mà Nhĩ cũng đó biết mỡnh sắp chết) Vậy anh hóy núi điều gỡ cho người sống được yờn tõm. Sao Nhĩ vẫn lặng thinh ? Vẫn cứ chựng chỡnh, im lặng ? c. Cảm xỳc về quờ hương (từ những cảm nhận về thiờn nhiờn, cảm nhận về Liờn, Nhĩ chợt nhận ra cỏi đẹp muụn thuở của quờ hương) - Thỡ ra ô suốt đời Nhĩ đó từng đi tới khụng sút một xú xỉnh nào trờn trỏi đất ằ vậy mà giờ đõy, nằm trong căn phũng nhỡn qua cửa sổ, Nhĩ mới thấy được tất cả vẻ đẹp rất đỗi bỡnh dị và gần gũi của cỏi bói bồi bờn kia sụng khi mỡnh sắp từ gió cừi đời. d. Cảm xỳc về bản thõn và bỡnh luận về tõm trạng khao khỏt của Nhĩ muốn được đặt chõn lờn bói bồi bờn kia sụng. - Bói đất ấy đó làm bừng dậy một niềm khao khỏt vụ vọng là được đặt chõn lờn một lần đến đú. - Điều ước muốn ấy chớnh là sự thức tỉnh về những giỏ trị bền vững, bỡnh thường, sõu xa trong cuộc sống vốn thường bị người ta lóng quờn và chỉ cú thể cảm nhận được khi đó ở cỏi độ từng trải. - Thật là đau đớn vỡ đối với Nhĩ đú cũng là lỳc cuối đời, cận kề với cỏi chết. Cho nờn sự thức tỉnh tỡnh yờu quờ hương, yờu cỏi đẹp dung dị, bỡnh thường, gần gũi cú xen lẫn với niềm õn hận và nỗi xút xa : ô hoạ chăng chỉ cú anh đó từng trải, đó từng in gút chõn khắp mọi chõn trời xa lạ mới nhỡn thấy thấy hết sự giàu cú lẫn mọi vẻ đẹp của một cỏi bói bồi sụng Hồng ngay bờ bờn kia ằ. Và cũng chỉ cú anh mới nhận ra được điều đú, ngay cả đứa con anh cũng khụng sao hiểu được điều anh mơ ước. Nú ra đi một cỏch miễn cưỡng rồi bị cuốn hỳt vào trũ chơi giải cờ thế trờn vỉa hố, rất cú thể nhừ chuyến đũ ngang. Quả thật là ô con người ta trờn đường đời khú trỏnh được những cỏi điều vũng vốo và chựng chỡnh ằ vậy. - Nhĩ thất vọng nhưng ụm nỗi buồn riờng khụng hề trỏch múc một ai. Vỡ ô vả lại nú đó thấy cú gỡ đỏng hấp dẫn ở bờn kia sụng đõu ! ằ Nhĩ chỉ cũn biết thu hết tàn lực vào cỏi giờ phỳt khụng thể dừng lại được nữa khi thấy con đũ ngang vừa chạm vào mũi vào đất lở bờn này sụng ằ ô để đu mỡnh, nhụ người ra ngoài, giơ một cỏnh tay gầy guộc.. khoỏt khoỏt ằPhải chăng anh đang nụn núng thỳc giục cậu con trai hóy mau lờn kẻo lỡ chuyền đũ ? Phải chăng anh đang cảm nhận cỏi ngắn ngủi của thời gian khụng hề chờ đợi anh thờm một chuyến đũ khỏc. Hỡnh ảnh này cũn gợi ra ý nghĩa khỏi quỏt hơn nữa : đú là ý muốn của nhõn vật (cũng như của nhà văn) là thức tỉnh mọi người về những cỏi vũng vốo, chựng chỡnh mà chỳng ta đang sa vào trờn đường đời. Hóy mau mau dứt ra khỏi nú để hướng tới những giỏ trị đớch thực vốn rất giản dị, gần gũi và bền vững. 3. í đồ của nhà văn khi xõy dựng nhõn vật Nhĩ : - Nhõn vật Nhĩ trong truyện cũng như nhiều nhõn vật khỏc trong truyện của ô Nguyễn Minh Chõu sau năm 1975 là kiểu nhõn vật tư tưởng với những trăn trở, nghĩ suy để tự nhận thức chớnh mỡnh, tự nhận thức về cuộc đời vỡ như trờn đó dẫn theo lời của tỏc giả là ô cuộc đời vốn đa sự, con người vốn đa đoan ằ. Tỏc giả đó gửi gắm qua nhận vật nhiều điều quan sỏt, suy ngẫm, triết lớ : nhõn vật Nhĩ khụng đại diện cho một ai mà là cho tất cả. Do đú nhận vật khụng bị biến thành cỏi loa phỏt ngụn cho một giai tầng nào đú trong xó hội hay cho chớnh nhà văn. Chớnh những chiờm nghiệm, những triết lớ đó được chuyển hoỏ vào trong đời sống nội tõm của nhõn vật thụng qua những diễn biến của tõm trạng, dưới sự tỏc động của hoàn cảnh đó được miờu tả tinh tế, hợp lớ làm cho tỏc phẩm mang tớnh luận đề một cỏch tự nhiờn mà sõu sắc. 4. ĐÁnh giỏ những thành cụng về nghệ thuật xõy dựng truyện. - Miờu tả tinh tế tõm trạng, cảm nghĩ của nhõn vật mang đầy ý nghĩa triết lớ về con người. - Sỏng tạo những hỡnh ảnh giầu ý nghĩa biểu đạt và hầu như mọi hỡnh ảnh đều mang hai lớp nghĩa : nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. (Dẫn chứng : hỡnh ảnh hoa bằng lăng, hỡnh ảnh bói bồi bờn kia sụng, của con đũ, của cỏnh buồm nõu đó bạc mầu những tảng đất lở bờn bờ sụng. hỡnh ảnh cuối truyện.) C. Kết luận. - Nguyễn Minh Chõu là nhà văn đi được xa nhất trờn con đường đổi mới văn học, trong thời kỡ mà văn học đang ô tự thay mỏu ằ của mỡnh. Nhõn vật thể hiện được những chiờm nghiệm, những điều trở trăn của một nhà văn nặng lũng với cuộc sống mới sau chiến tranh, minh chứng cho sự đổi t hay của một thời kỡ văn học mới.
Tài liệu đính kèm: