Tài liệu tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn 9

Tài liệu tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn 9

1. Củng cố, ôn tập một số đơn vị kiến thức cũ.

2. Chuyên đề 1:

Văn nghị luận

 1.1. Khái quát một số kiến thức về văn bản trong chơng trình Ngữ văn 6,7,8.

1.2. Ôn tập kiểu bài nghị luận chứng minh.

1.3. Ôn tập kiểu bài nghị luận giải thích.

1.4. Kiểu bài nghị luận tổng hợp.

2.1. Nghị luận văn học: Nghị luận về một tác phẩm thơ, truyện hoặc một đoạn trích.

2.2 Nghị luận xã hội: Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; một vấn đề t tởng đạo lí.

2.3. Củng có khắc sâu kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận với các đề văn cụ thể gắn với các kiến HS đã hoc ở các lớp dới.

 

doc 83 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 918Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tham khảo bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tài liệu tham khảo bồi dưỡng HSG 
 môn ngữ văn 9
 *****
Hệ thống kiến thức dạy - học
Thời gian
Tên chuyên đề
Nội dung cơ bản
Tháng 8/2008
1. Củng cố, ôn tập một số đơn vị kiến thức cũ.
2. Chuyên đề 1:
Văn nghị luận
1.1. Khái quát một số kiến thức về văn bản trong chơng trình Ngữ văn 6,7,8.
1.2. Ôn tập kiểu bài nghị luận chứng minh.
1.3. Ôn tập kiểu bài nghị luận giải thích.
1.4. Kiểu bài nghị luận tổng hợp. 
2.1. Nghị luận văn học: Nghị luận về một tác phẩm thơ, truyện hoặc một đoạn trích.
2.2 Nghị luận xã hội: Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; một vấn đề t tởng đạo lí.
2.3. Củng có khắc sâu kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận với các đề văn cụ thể gắn với các kiến HS đã hoc ở các lớp dới.
Tháng 9/2008
Tháng 10/ 2008
3. Chuyên đề 2:
Tìm hiểu về một số vấn đề lí luận văn học.
4. Chuyên đề 3:
Khái quát về văn học trung đại Việt Nam
5. Chuyên đề 3: Nguyễn Dữ và tập “Truyền kì mạn lục”
6. Chuyên đề 4:
Kĩ năng làm văn nghị luận.
3.1. Cung cấp một số kiến thức lí luận: văn học là gì, các chức năng văn học, thể loại văn học, nhà văn và quá trình sáng tác, văn học và sự tiếp nhận văn học
3.2. Hớng dẫn cách vận dụng lí luận văn học trong làm văn nghị luận.
4.1. Khái quát chung về văn học trung đại Việt Nam: thành phần cấu tạo, các nội dung chính, đặc điểm thi pháp
4.2. Giới thiệu chi tiết về văn học trung đại Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ VI đến thế kỉ XVIII.
4.3. Các bài tập củng cố chuyên đề.
5.1. Giới thiệu khái quát về tác giả và tập “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ.
5.2. Tìm hiểu chi tiết về “Chuyện ngời con gái Nam Xơng”
5.3. Luyện đề củng cố kiến thức chuyên đề.
6.1. Rèn luyện các kĩ năng xác định đề, xây dựng dàn ý, dựng đoạn, hành văn, khái quát, liên hệ, nâng cao, vận dụng lí luận văn học
6.2. Kết hợp luyện đề với kiến thức các chuyên đề đã học và các kiến thức mở rộng, tổng hợp.
Tháng 10/ 2008
Tháng 11/ 2008
7. Chuyên đề 5: “Truyện Kiều” Nguyễn Du
7.1. Giới thiệu tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện Kiều”.
7.2. Tìm hiểu chi tiết các đoạn trích học và đọc thêm trong “Truyện Kiều”.
7.3. Luyện đề với các kiểu bài: thuyết minh, nghị luận, đặc biệt là các đề văn nâng cao mang tính khái quát so sánh.
Tháng 11/2008
8. Chuyên đề 6:
Tác giả Nguyễn Đình Chiểu và “Truyện Lục Vân Tiên”.
8.1. Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
8.2. Tìm hiểu chi tiết các đoạn trích học và các văn bản khác của tác giả để hiểu thêm vẻ đẹp thơ văn và tâm hồn nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu.
8.3. Luyện đề khắc sâu kiến thức và tiếp tục rèn luyện kĩ năng làm văn.
Tháng 12/2008
Tháng 1/2009
9. Chuyên đề 8:
Văn học hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
9.1. Khái quát những nét lớn về lịch sử Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những đặc điểm của tình hình văn học thời kì này.
9.2. Tìm hiểu một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu đợc học trong chơng trình.
9.3. Tìm hiểu một số hình tợng chủ yếu của văn học giai đoạn này: hình tợng ngời lính, ngời lao động, ngời phụ nữ
9.4. Luyện đề về văn học hiện đại Việt Nam.
Tháng 2,3/2009
10. Ôn tập tổng hợp
và luyện đề
10.1. Củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao trong chơng trình.
10.2. Hệ thống những nét lớn từng thời kì văn học, từng chủ đề, so sánh, đối chiếu các vấn đề có sự tơng đồng trong kiến thức chơng trình.
10.3 Luyện đề tổng hợp, kết hợp với việc tiếp tục rèn kĩ năng làm văn của HS: làm văn nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
11.1.Ngoài các bớc tiến hành ôn tập nh trên, GV tích cực ra đề kiểm tra đánh giá, HS làm bài, chấm chữa bằng nhiều hình thức khác nhau.
11.2. Bổ sung những kiến thức về các văn bản khác trong chơng trình (một số văn bản nớc ngoài, các văn bản học thêm), đặc biệt có thể còn có kiến thức của các lớp 6,7,8 
11.3 Giải đáp các thắc mắc của HS.
11.4. Chuẩn bị điều kiện tốt nhất để HS tự tin tham gia kì thi HSG các cấp.
Một số nội dung tham khảo
Phần văn nghị luận
A. Mục tiêu: 
- Giúp HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở các lớp 7,8.
- Hiểu thêm về một số kiểu bài nghị luận trong chơng trình Ngữ văn 9: nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống; nghị luận về một vấn đề t tởng đạo lí; nghị luận về 
một tác phẩm thơ, truyện hoặc một đoạn trích trong tác phẩm văn học.
- Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận: kĩ năng xác định đề, kĩ năng lập ý, dựng đoạn, kĩ năng diễn đạt 
- Đây là những kiến thức xuyên suốt trong năm học lớp 9 nhng vì sau mỗi chuyên đề ngoài việc cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm còn có phần luyện đề nên nội dung kiến thức về văn nghị luận đợc tìm hiểu sớm góp phần rèn kĩ năng tổng hợp cho HS trong học tập môn Ngữ văn.
B. Chuẩn bị: 
- Tài liệu tham khảo: 
+ Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông (Nguyễn Quốc Siêu)
+ Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận (Nhà xuất bản GD, nhiều tác giả)
+ Tập làm văn THCS (Tạ Đức Hiền) 
+ Dạy học Tập làm văn THCS (Nguyễn Trí, NXB GD)
- GV tổng hợp lí thuyết về văn nghị luận và các bài tập rèn luyện kĩ năng.
- HS củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học và đọc tài liệu bổ sung kiến thức.
C. Nội dung: 
I. Ôn tập văn nghị luận: 
- Khái quát chung về văn nghị luận: đặc điểm của văn nghị luận, đề văn nghị luận, lập ý cho bài văn nghị luận (phần này GV hớng dẫn HS tự ôn tập theo kiến thức Ngữ văn 7)
- Phơng pháp lập luận trong bài văn nghị luận: phép lập luận chứng minh, phép lập luận giải thích, xây dựng và trình bày luận điểm trong văn nghị luận(phần này GV hớng dẫn HS tự ôn tập theo kiến thức Ngữ văn 8)
- Các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả rtong văn nghị luận.
- GV chú ý các tiêu chí của dẫn chứng văn chứng minh, lí lẽ trong văn giải thích.
II. Giới thiệu các kiểu bài nghị luận trong chơng trình Ngữ văn 9.
1. Phần lí thuyết: 
a. GV cung cấp các kiến thức lí thuyết cơ bản về các kiểu bài nghị luận: khái niệm, nội dung nghị luận, hình thức - bố cục bài văn nghị luận, dàn bài chung của các kiểu bài: 
- Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
- Nghị luận về một vấn đề t tuởng, đạo lí.
- Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc một đoạn trích).
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
b. GV chú ý phân biệt giữa các kiểu bài nghị luận: 
- Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống lấy sự việc, hiện tợng đời sống làm đối tợng chính; nghị luận vè một vấn đề t tởng đạo lí lấy t tởng đạo lí làm đối tợng chính. Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống đi từ sự việc, hiện tợng cụ thể mà nâng lên thành vấn đề t tởng đạo đức; nghị luận về một vấn đề t tởng đạo lí thì từ vấn đề t tởng đạo đức mà suy nghĩ về cuộc sống xã hội sau khi đợc giải thích, phân tích thì vận dụng các sự việc, thực tế đời sống để chứng minh nhằm trở lại khẳng định (hay phủ định) một t tổng nào đó.
- Nghị luận về một tác phẩm truyện (về nội dung, nghệ thuật, nhân vật, đoạn tích của tác phẩm) cần chú ý tới các đặc điểm của truyện: kết cấu, tình huống, chi tiết, sự việc, ngôn ngữ nhân vật Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần chú ý tới các đặc điểm của thơ: ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, cảm xúc, vần nhịp, các biện pháp tu từ  
2. Kĩ năng làm bài văn nghị luận: 
a. Kĩ năng xác định đề: 
- Đọc kĩ đề, lu ý những từ ngữ quan trọng gợi hớng làm bài.
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận để tránh nhầm lẫn về phơng pháp .
- Xác định nội dung nghị luận để tránh lạc đề.
- Xác định phạm vi t liệu cho bài viết.
- GV đặc biệt lu ý kiểu ra đề có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh, những đề mở để HS làm quen với những yêu cầu mới trong làm văn nghị luận, nhất là các đề nghị luận xã hội.
b. Kĩ năng tìm ý và lập dàn ý: 
- Một bài văn hay trớc hết là phải có những ý hay. ý hay là ý đúng, sâu, mới và riêng. Khi tìm ý cần chú ý một số vấn đề sau: 
+ Có những nhận xét khái quát từ những vấn đề nổi bật, tiêu biểu trong nội dung nghị luận.
+ Đề xuất luận điểm từ sự so sánh những nội dung, đối tợng cùng loại.
+ Xây dựng ý từ những ý kiến phản đề.
+ Đặt các câu hỏi tìm ý, nhất là đối với kiểu bài nghị luận xã hội
- Lập dàn ý, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
c. Kĩ năng dựng đoạn: 
- Viết đoạn mở bài: 
+ Mở bài theo cách trực tiếp.
+ Mở bài theo cách gián tiếp (chú ý rèn kĩ đối với HSG).
- Viết các đoạn trong phần thân bài: 
+ Các cách lập luận: diễn dịch, quy nạp, tổng hơp - phân tích
+ Kĩ năng liên kết giữa các đoạn văn: sử dụng từ ngữ, câu để liên kết.
- Viết đoạn kết bài: 
+ Xây dựng đoạn kết bài tơng ứng với mở bài.
+ Các cách kết bài mở
	* Trong quá trình dựng đoạn, chú ý kĩ năng dùng từ, đặt câu, phát triển ý để tăng chất văn và độ sâu sắc cho bài viết. Kết hợp các kiến thức GV cung cấp, các ví dụ minh hoạ, cần dành thời gian cho HS luyện viết và chấm chữa, phát huy tính sáng tạo của HS trong làm văn.
Chuyên đề
Từ văn bản đến bài văn nghị luận xã hội
a. Cơ sơ lí luận
Tích hợp là quan điểm cơ bản của việc đổi mới nội dung chơng trình SGK và đổi mới phơng pháp dạy học trong bộ môn Ngữ văn của nhiều năm nay. Trong chơng trình SGK Ngữ văn THCS, các tác giả biên soạn đã thể hiện rất rõ quan điểm tích hợp này ở mọi hình thức: tích hợp ngang giữa các phân môn, tích hợp dọc, tích hợp đồng tâm Sự đổi mới này không chỉ giúp HS có đợc kiến thức tổng hợp mà còn có kĩ năng tốt hơn trong quá trình học và làm văn.
Trong các kiểu làm văn, SGK Ngữ văn cũng đã thực sự chú ý đến kĩ năng vận dụng kiến thức tác phẩm để phục vụ cho các bài làm văn nghị luận văn học nh: chứng minh, giải thích, phân tích một đoạn thơ, đoạn truyện hoặc một tác phẩm thơ, một tác phẩm truyện. Bên cạnh đó còn có kiểu bài nghị luận xã hội giúp HS không chỉ rèn luyện tốt kĩ năng làm văn nghị luận mà còn có thêm cách nhìn, cách nghĩ về xã hội sâu sắc hơn, nhận thức đợc rõ hơn vai trò của mỗi cá nhân trớc những vấn đề xã hội ngày nay.
Có một điều thật lí thú là trong các tác phẩm văn học đợc học trong chơng trình Ngữ văn, mỗi tác phẩm không chỉ là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống, là một nét tâm hồn của con ngời mà những tác phẩm đó còn có khả năng bồi đắp tâm hồn ngời đọc, giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn về cuộc đời và con ngời quanh ta. Chính vì vậy các tác phẩm văn học này thực sự đã trở thành một nguồn t liệu quý, là những đề tài phong phú cho bài làm văn nghị luận xã hội. Việc vận dụng kiến thức có trong văn bản vào làm văn nghị luận xã hội không chỉ giúp HS củng cố lại kiến thức văn bản mà còn giúp các em thành thạo hơn về kĩ năng làm văn và biết đi từ văn học đến cuộc sống. 
Bài viết này xin đợc bàn về kĩ năng vận dụng kiến thức văn bản đợc học trong chơng trình Ngữ văn đến việc làm văn nghị luận xã hội với mục đích khẳng định tác dụng của quan điểm tích hợp trong đổi mới phơng pháp dạy học và bàn thêm về kĩ năng làm văn của HS trong nhà trờng.
B. Nội dung chính.
I. ý nghĩa xã hội của các tác phẩm văn học trong chơng trình Ngữ văn.
	Văn học Việt Nam, cả văn học dân gian và văn học viết là sản phẩm tinh thần quý báu của dân tộc, phản ánh tâm hồn và tính các ... õm sự, một lời nhắn nhủ chõn tỡnh với chớnh mỡnh, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tỡnh.
Cỏch 2: Thơ xưa cũng như nay, thiờn nhiờn luụn là nguồn cảm hứng sỏng tỏc vụ tận cho cỏc nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt là ỏnh trăng. Xưa, Lý Bạch khi đối diện với vầng trăng đó giật mỡnh thảng thốt nhớ cố hương. Nay, Nguyễn Duy, một nhà thơ tiờu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng gúp vào mảng thơ thiờn nhiờn một ỏnh trăng.Và đối diện trước vầng trăng, người lớnh đó giật mỡnh về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị như một niềm õn hận trong tõm sự sõu kớn ấy của nhà thơ.
Cỏch 3: Ta gặp đõu đõy ngũi bỳt tài hoa của Nguyễn Duy trong tỏc phẩm : “Tre Việt Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”..... Nhưng khi hoà bỡnh lập lại, ụng đó chuyển sang một trang mới viết về sự chuyển mỡnh của đất nước, của con người cuộc sống đời thường đang che lấp mất dần những điều đỏng quý mà họ vốn cú. Bài thơ “Ánh trăng” là một bài thơ tiờu biểu cho chủ đề đú. Bài thơ như một lời tự nhắc nhở của tỏc giả về những năm thỏng gian lao đó qua của cuộc đời người lớnh gắn bú với thiờn nhiờn đất nước đồng thời thức dậy trong tõm hồn người lớnh lũng trung hiếu trọn vẹn với nhõn dõn.
Cỏch 4: Trăng trong thơ vốn là một vẻ đẹp trong trẻo, trũn đầy, đú là cỏi gỡ lóng mạn nhất trong cuộc đời, nhất là trong hai trường hợp: khi con người ta cũn ở tuổi ấu thơ hoặc khi cú những tõm sự cần phải chia sẻ, giói bầy. Ánh trăng của Nguyễn Duy là cỏi nhỡn xuyờn suốt cả hai thời điểm vừa nờu. Chỉ cú điều, đõy khụng phải là một cỏi nhỡn xuụi, bỡnh lặng từ trước đến sau, mà là cỏch nhỡn ngược: từ hụm nay mà nhỡn lại để thấy cú cỏi hụm qua trong cỏi hụm nay. Bài thơ như một cõu chuyện nhỏ được kể theo trỡnh tự thời gian nhắc nhở về một thời đó qua của người lớnh gắn bú với thiờn nhiờn, bỡnh dị, hiền hoà, với nghĩa tỡnh đằm thắm sỏng trong. 
II. Thõn bài.
1. Đề tài “Ánh trăng”
- Đõy là một đề tài quen thuộc của thơ ca xưa đặc biệt là thơ lóng mạn: (Thuyền ai đậu bến sụng trăng đú. Cú chở trăng về kịp tối nay (Hàn Mạc Tử); khuya về bỏt ngỏt trăng ngõn đầy thuyền (HCM); Ngẩng đầu nhỡn trăng sỏng. Cỳi đầu nhớ cố hương (Lý Bạch)
- Với Nguyễn Duy, ỏnh trăng khụng chỉ là niềm thơ mà cũn được biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tỡnh cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quỏ khứ trong mỗi đời người. 
2. Phõn tớch tõm sự sõu kớn của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”.
a. Cảm nghĩ về vầng trăng quỏ khứ
 Trước hết là hỡnh ảnh vầng trăng tỡnh nghĩa, hiền hậu, bỡnh dị gắn liền với kỉ niệm một thời đó qua, một thời nhà thơ hằng gắn bú. 
- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sỏng thời thơ ấu tại làng quờ:
“Hồi nhỏ sống với rừng 
 Với sụng rồi với biển”
- Nhớ đến trăng là nhớ đến khụng gian bao la. Những “đồng, sụng, bể” gọi một vựng khụng gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, cú những lỳc sung sướng đến hả hờ được chan hoà, ngụp lặn trong cỏi mỏt lành của quờ hương như dũng sữa ngọt. 
- Những năm thỏng gian lao nơi chiến trường, trăng thành người bạn tri kỉ, gắn với những kỉ niệm khụng thể nào quờn của cuộc chiến tranh ỏc liệt của người lớnh trong rừng sõu: khi trăng treo trờn đầu sỳng, trăng soi sỏng đường hành quõn. Vầng trăng ấy cũng là “quầng lửa” theo cỏch gọi của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Trăng thành người bạn chia sẻ ngọt bựi, đồng cảm cộng khổ và những mất mỏt hi sinh, vầng trăng trở thành người bạn tri kỉ với người lớnh. 
“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
 Trần trụi với thiờn nhiờn
Hồn nhiờn như cõy cỏ
 Ngỡ khụng bao giờ quờn
 Cỏi vầng trăng tỡnh nghĩa”
- Con người khi đú sống giản dị, thanh cao, chõn thật trong sự hoà hợp với thiờn nhiờn trong lành: “trần trụi với thiờn nhiờn - hồn nhiờn như cõy cỏ”. Cuộc sống trong sỏng và đẹp đẽ lạ thường.
- Hụm nay, cỏi vầng trăng tri kỉ, tỡnh nghĩa ấy đó là quỏ khứ kỉ niệm của con người. Đú là một quỏ khứ đẹp đẽ, õn tỡnh, gắn với hạnh phỳc và gian lao của mỗi con người và của đất nước.
- Lời thơ kể khụng tả mà cú sức gợi nhớ, õm điệu của lời thơ như trựng xuống trong mạch cảm xỳc bồi hồi.
b. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.
* Vầng trăng - người dưng qua đường.
- Sau tuổi thơ và chiến tranh, người lớnh từ gió nỳi rừng trở về thành phố - nơi đụ thị hiện đại. Khi đú mọi chuyện bắt đầu đổi khỏc:
 Từ hồi về thành phố
 Quen ỏnh điện cửa gương
 Vầng trăng đi qua ngừ
 Như người dưng qua đường
- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đó trở thành “người dưng” - người khỏch qua đường xa lạ, cũn con người đõu cũn son sắt thuỷ chung? => Một sự thay đổi phũ phàng khiến người ta khụng khỏi nhúi đau. Tỡnh cảm xưa kia nay chia lỡa. 
- NT đối lập với khổ 1,2, giọng thơ thầm thỡ như trũ chuyện tõm tỡnh, giói bày tõm sự với chớnh mỡnh. Tỏc giả đó lớ giải sự thay đổi trong mối quan hệ tỡnh cảm một cỏch lụ gớc.
- Vỡ sao lại cú sự xa lạ, cỏch biệt này? 
+ Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- khụng gian khỏc biệt, thời gian cỏch biệt, điều kiện sống cỏch biệt: Từ hồi về thành phố, người lớnh xưa bắt đầu quen sống với những tiện nghi hiện đại như “ỏnh điện, cửa gương”. Cuộc sống cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ của điện gương đó làm ỏt đi sức sống của ỏnh trăng trong tõm hồn con người. Trăng lướt nhanh như cuộc sống hiện đại gấp gỏp, hối hả khụng cú điều kiện để con người nhớ về quỏ khứ. Và anh lớnh đó quờn đi chớnh ỏnh trăng đó đồng cam cộng khổ cựng người lớnh, quờn đi tỡnh cảm chõn thành, quỏ khứ cao đẹp nhưng đầy tỡnh người. Cõu thơ dưng dưng - lạnh lựng - nhức nhối, xút xa miờu tả một điều gỡ bội bạc, nhẫn tõm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. Cú lẽ nào sự biến đổi về kinh tế, về điều kiện sống tiện nghi lại kộo theo sự thay dạ đổi lũng? (liờn hệ: bởi thế mà ca dao mới lờn tiếng hỏi: “Thuyền về cú nhớ bến chăng?”; Tố Hữu, nhõn dõn Việt bắc ở lại cũng băn khoăn một tõm trạng ấy khi tiễn đưa cỏn bộ về xuụi: 
Mỡnh về thành thị xa xụi
Nhà cao cũn thấy nỳi đồi nữa chăng?
Phố đụng cũn nhớ bản làng
Sỏng đờm cũn nhớ mảnh trăng giữa rừng? ) 
=> Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: đừng để những giỏ trị vật chất điều khiển chỳng ta....
* Niềm suy tư của tỏc giả và tấm lũng của vầng trăng.
- Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm khụng ngờ. Tỡnh huống mất điện đột ngột trong đờm khiến con người vốn đó quen với ỏnh sỏng, khụng thể chịu nổi cảnh tối om nơi căn phũng buyn đinh hiện đại. Ba động từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau diễn tả sự khú chịu và hành động khẩn trương, hối hả của tỏc giả để đi tỡm nguồn sỏng. Và hỡnh ảnh vầng trăng trũn tỡnh cờ mà tự nhiờn, đột ngột hiện ra vằng vặc giữa trời, chiếu vào căn phũng tối om kia, chiếu lờn khuụn mặt đang ngửa lờn nhỡn trời, nhỡn trăng kia. 
=> Tỡnh huống gặp lại trăng là bước ngoặt tạo nờn sự chuyển biến mạnh mẽ trong tỡnh cảm và suy nghĩ của nhõn vật trữ tỡnh với vầng trăng. Vầng trăng đến đột ngột đó làm sỏng lờn cỏi gúc tối ở con người, đỏnh thức sự ngủ quờn trong điều kiện sống của con người đó hoàn toàn đổi khỏc. 
- Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con người đó cú cử chỉ, tõm trạng: 
Ngửa mặt lờn nhỡn mặt
Cú cỏi gỡ rưng rưng. 
- Tư thế “ngửa mặt lờn nhỡn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đõy chớnh là vầng trăng trũn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cỏch viết thật lạ và sõu sắc!
- Cảm xỳc “rưng rưng” là biểu thị của một tõm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ. Ngụn ngữ bõy giờ là nước mắt dưới hàng mi. Một tỡnh cảm chừng như nộn lại nhưng cứ trào ra đến thổn thức, xút xa. Cuộc gặp gỡ khụng tay bắt mặt mừng này đó lắng xuống ở độ sõu của cảm nghĩ. Trăng thỡ vẫn phúng khoỏng, vụ tư, độ lượng biết bao, như “bể”, như “rừng” mà con người thỡ phụ tỡnh, phụ nghĩa.
- Trước cỏi nhỡn sỏm hối của nhà thơ, vầng trăng một lần nữa như gợi lờn bao cỏi “cũn” mà con người tưởng chừng như đó mất. Đú là kỉ niệm quỏ khứ tốt đẹp khi cuộc sống cũn nghốo nàn, gian lao. Lỳc ấy con người với thiờn nhiờn - vầng trăng là bạn tri kỉ, là tỡnh nghĩa. Nhịp thơ hối hả dõng trào như tỡnh người dào dạt. Niềm hạnh phỳc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiờm bao. 
- Bài thơ khộp lại ở hỡnh ảnh: 
“Trăng cứ trũn vành vạnh
.......... đủ cho ta giật mỡnh”
- Trăng hiện lờn đỏng giỏ biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. Ở đõy cú sự đối lập giữa “trũn vành vạnh” và “kẻ vụ tỡnh”, giữa cỏi im lặng của ỏnh trăng với sự “giật mỡnh” thức tỉnh của con người. 
+ Trăng trũn vành vạnh, trăng im phăng phắc khụng giận hờn trỏch múc mà chỉ nhỡn thụi, một cỏi nhỡn thật sõu như soi tận đỏy tim người lớnh đủ để giật mỡnh nghĩ về cuộc sống hoà bỡnh hụm nay. Họ đó quờn mất đi chớnh mỡnh, quờn những gỡ đẹp đẽ, thiờng liờng nhất của quỏ khứ để chỡm đắm trong một cuộc sống xụ bồ, phồn hoa mà ớt nhiều sẽ mất đi những gỡ tốt đẹp nhất của chớnh mỡnh. 
+ Trăng trũn vành vạnh là hiện diện cho quỏ khứ đẹp đẽ khụng thể phai mờ. Ánh trăng chớnh là người bạn nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chỳng ta: con người cú thể vụ tỡnh, cú thể lóng quờn nhưng thiờn nhiờn, nghĩa tỡnh quỏ khứ thỡ luụn trũn đầy, bất diệt.
- Sự khụng vui, sự trỏch múc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lương tõm dẫn đến cỏi “giật mỡnh” ở cõu thơ cuối. Cỏi “giật mỡnh” là cảm giỏc và phản xạ tõm lớ cú thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vụ tỡnh, bạc bẽo, sự nụng nổi trong cỏch sống của mỡnh. Cỏi “giật mỡnh” của sự ăn năn, tự trỏch, tự thấy phải đổi thay trong cỏch sống. Cỏi “giật mỡnh” tự nhắc nhở bản thõn khụng bao giờ được làm người phản bội quỏ khứ, phản bội thiờn nhiờn, sựng bỏi hiện tại mà coi rẻ thiờn nhiờn. Cõu thơ thầm nhắc nhở chớnh mỡnh và cũng đồng thời nhắc nhở chỳng ta, những người đang sống trong hoà bỡnh, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quờn cụng sức đấu tranh cỏch mạng của biết bao người đi trước. 
III. Kết luận:
Cỏch 1:
Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mỡnh” của Nguyễn Duy về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. Thơ của Nguyễn Duy khụng hề khai thỏc cỏi đẹp của trăng, nhưng ỏnh trăng trong thơ ụng vẫn mói làm day dứt người đọc - sự day dứt về những điều được và mất, nờn và khụng, khi sống trong cuộc đời. Vẻ đẹp ấy mới chớnh là vẻ đẹp của văn chương cỏch mạng vỡ thơ khụng chỉ ca ngợi vẻ đẹp của thiờn nhiờn, con người mà cũn “dạy” ta cỏch học làm người. Thỡ ra những bài học sõu sắc về đạo lớ làm người đõu cứ phải tỡm trong sỏch vở hay từ những khỏi niệm trừu tượng xa xụi. Ánh trăng thật sự đó như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của mỡnh, để tỡm lại cỏi đẹp tinh khụi mà chỳng ta tưởng đó ngủ ngon trong quờn lóng.
Cỏch 2: Bài thơ khộp lại nhưng đó để lại ấn tượng sõu sắc trong lũng người đọc. Nguyễn Duy - một phong cỏch rất giản dị nhưng mang triết lớ sõu xa. Nú gợi ra trong lũng chỳng ta nhiều suy ngẫm sõu sắc về cỏch sống, cỏch làm người “uống nước nhớ nguồn” õn nghĩa thuỷ chung cựng quỏ khứ.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi HSG Truong THCS Hung Vuong.doc