Tài liệu dạy học sinh lớp 9 đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ Văn

Tài liệu dạy học sinh lớp 9 đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ Văn

 Tiết 1

TỪ XÉT VỀ NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ

A. TểM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:

1. Nghĩa của từ: Là nội dung mà từ biểu thị.

 Ví dụ: Bàn, ghế, sách,vở

2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.

 Ví dụ: chạy:

3. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:

a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.

* Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trường nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

VD: xinh- đẹp, ăn- xơi

- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:

+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn

VD: quả- trái, mẹ- má

+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:

VD: khuất núi- qua đời, chết- hi sinh

* Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau

VD: cao- thấp, béo- gầy, xấu- tốt

* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về õm thanh nhưng nghĩa khỏc xa nhau, khụng liờn quan gỡ với nhau.

VD:

 

doc 107 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 846Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dạy học sinh lớp 9 đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iưngTÀI LIỆU DẠY HỌC SINH LỚP 9 ĐẠT CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG
 MễN NGỮ VĂN
PHẦN I. TIẾNG VIỆT
Buổi
1
Chuyờn đề 1. Từ vựng
1
2
Chuyờn đề 2. Ngữ phỏp.
1
PHẦN II. LÀM VĂN
 3
Chuyờn đề 2. Văn nghị luận xó hội
3
 4
Chuyờn đề 3. Văn nghị luận văn học
5
PHẦN III. VĂN HỌC
5
Chuyờn đề 1. Văn học trung đại Việt Nam.
2
6
Chuyờn đề 2. Thơ hiện đại Việt Nam sau CM thỏng 8.1945
2
7
Chuyờn đề 3. Truyện Việt Nam sau CM thỏng 8.1945.
1
 8
 ễn tập văn bản nhật dụng 
 1
Tổng cộng
16
Ngày dạy: 16/ 5/2013 PHẦN I: TIẾNG VIỆT
Chuyờn đề 1: Từ vựng.
 Tiết 1 
Từ xét về nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
A. TểM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Nghĩa của từ: Là nội dung mà từ biểu thị.
 	Ví dụ: Bàn, ghế, sách,vở
2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa. 
 	Ví dụ: chạy:
3. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.
* Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trường nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: xinh- đẹp, ăn- xơi
- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:
+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn
VD: quả- trái, mẹ- má
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:
VD: khuất núi- qua đời, chết- hi sinh
* Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
VD: cao- thấp, béo- gầy, xấu- tốt
* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về õm thanh nhưng nghĩa khỏc xa nhau, khụng liờn quan gỡ với nhau.
VD: 
- Con ngựa đang đứng bỗng lồng lờn.
- Mua được con chim, bạn tụi nhốt ngay vào lồng.
b, Cấp độ khái quát nghĩa của từ: 
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
VD: Động vật: thú, chim, cá
+ Thú: voi, hươu
+ Chim: tu hú, sáo.
+ Cá: cá rô, cá thu
c, Trường từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
B. CÁC DẠNG Bài tập: 
 1. Dạng bài tập 1 điểm: 
Đề 1: Trong đoạn thơ sau, tỏc giả đó chuyển cỏc từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?
 Ruộng rẫy là chiến trường,
 Cuốc cày là vũ khớ,
 Nhà nụng là chiến sĩ,
 Hậu phương thi đua với tiền phương.
 (Hồ Chớ Minh)
*Gợi ý: 
- Những từ in đậm được chuyển từ trường quõn sự sang trường nụng nghiệp.
Đề 2: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!”
 ( Nguyễn Du, Truyện Kiều).
Gợi ý:
Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa chuyển. 
Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.
 2. Dạng bài tập 2 điểm: 
 Đề 1: Đặt tờn trường từ vựng cho mỗi dóy sau:
Lưới, nơm, cõu, vú.
Tủ, giường, hũm, va li, chai, lọ. 
Đỏ, đạp, giẫm, xộo.
Buồn, vui, phấn khởi, sợ hói. 
*Gợi ý:
Dụng cụ đỏnh bắt thuỷ sản.
Dụng cụ để đựng.
Hoạt động của chõn.
Trạng thỏi tõm lớ.
Đề 2: Cỏc từ in đậm trong đoạn văn sau đõy thuộc trường từ vựng nào ?
Vỡ tụi biết rừ, nhắc đến mẹ tụi, cụ tụi chỉ cú ý gieo rắc vào đầu úc tụi những hoài nghi để tụi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tụi, một người đàn bà đó bị cỏi tội là goỏ chồng, nợ nần cựng tỳng quỏ, phải bỏ con cỏi đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tỡnh thương yờu và lũng kớnh mến mẹ tụi lại bị những rắp tõm tanh bẩn xõm phạm đến
 (Nguyờn Hồng, Những ngày thơ ấu)
* Gợi ý: 
 Cỏc từ “hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yờu, kớnh mến, rắp tõm” : trường từ vựng “thỏi độ”
 Đề 3:
 Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.
 (Hồ Chí Minh, Di chúc)
 Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
 Gợi ý:
 - Dựa trên cơ sở từ xuân là từ chỉ một mùa xuân trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay thế cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
 - Việc thay từ xuân trong câu trên có tác dụng: thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra còn tránh được việc lặp lại từ tuổi tác.
Đề 4
 Xác định trường từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau: 
 áo đỏ em đi giữa phố đông
 Cây xanh như cũng ánh theo hồng
 Em đi lửa cháy trong bao mắt
 Anh đứng thành tro em biết không?
 ( Vũ Quần Phương, áo đỏ)
Gợi ý:
 - Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. 
 - Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian làm nó biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng).
 C. BÀI TẬP VỀ NHÀ:
 1. Dạng bài tập 1 điểm: 
 Em hãy tìm 1 số từ có nhiều nghĩa?
 Gợi ý: 
- Mắt: mắt na, mắt dứa, mắt mía ...
- Mũi: mũi thuyền, mũi kiếm, mũi Cà Mau... 
2. Dạng đề 2 điểm
 Xếp cỏc từ mũi, nghe, tai, thớnh, điếc, thơm, rừ vào đỳng trường từ vựng của nú theo bảng sau (một từ cú thể xếp cả 2 trường)
*Gợi ý: 
Khứu giỏc
Thớnh giỏc
Mũi, thơm, điếc, thớnh
Tai, nghe, điếc, rừ, thớnh
 .....................................................................................................
 MỘT SỐ PHép TU TỪ TỪ VỰNG
(So sỏnh, ẩn dụ, nhõn hoỏ, hoỏn dụ, điệp ngữ, chơi chữ,
núi quỏ, núi giảm - núi trỏnh.)
A. TểM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. So sỏnh:
 - Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khỏc cú nột tương đồng làm tăng sức gợi hỡnh, gơi cảm cho sự diễn đạt.
* Cấu tạo của phộp so sỏnh
 So sỏnh 4 yếu tố:
 - Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sỏnh.
 - Bộ phận hay đặc điểm so sỏnh (phương diện so sỏnh).
 - Từ so sỏnh.
 - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sỏnh.
 Ta cú sơ đồ sau :
Yếu tố 1
Yếu tố 2
Yếu tố 3
Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được so sỏnh)
Phương diện
so sỏnh
Từ so sỏnh
Vế B
(Sự vật dựng để làm chuẩn so sỏnh)
Mặt trời
Trẻ em
xuống biển
như
như
hũn lửa
bỳp trờn cành
+ Trong 4 yếu tố trờn đõy yếu tố (1) và yếu tố (4) phải cú mặt
+ Yếu tố (2) và (3) cú thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sỏnh chỡm vỡ phương diện so sỏnh (cũn gọi là mặt so sỏnh) khụng lộ ra do đú sự liờn tưởng rộng rói hơn, kớch thớch trớ tuệ và tỡnh cảm người đọc nhiều hơn.
* Cỏc kiểu so sỏnh
 a. So sỏnh ngang bằng
 b. So sỏnh hơn kộm
* Tỏc dụng của so sỏnh
 + So sỏnh tạo ra những hỡnh ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn cỏc phộp so sỏnh đều lấy cỏi cụ thể so sỏnh với cỏi khụng cụ thể hoặc kộm cụ thể hơn, giỳp mọi người hỡnh dung được sự vật, sự việc cần núi tới và cần miờu tả.
2. Ẩn dụ:
 - Ẩn dụ là cỏch gọi tờn sự vật, hiện tượng này bằng tờn sự vật hiện khỏc cú nột tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hỡnh, gợi cảm cho sự diễn đạt.
 “Ngày ngày mặt trời đi qua trờn lăng
 	Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
 Mặt trời thứ hai là hỡnh ảnh ẩn dụ vỡ : lấy tờn mặt trời gọi Bỏc. Mặt trời àBỏc cú sự tương đồng về cụng lao giỏ trị.
* Cỏc kiểu ẩn dụ
+ Ẩn dụ hỡnh tượng là cỏch gọi sự vật A bằng sự vật B.
+ Ẩn dụ cỏch thức là cỏch gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B.
+ Ẩn dụ phẩm chất là cỏch lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giỏc. là lấy cảm giỏc A để chỉ cảm giỏc B.
 *Tỏc dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho cõu văn thờm giàu hỡnh ảnh và mang tớnh hàm sỳc. Sức mạnh của ẩn dụ chớnh là mặt biểu cảm. Cựng một đối tượng nhưng ta cú nhiều cỏch thức diễn đạt khỏc nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nờn một ẩn dụ cú thể dựng cho nhiều đối tượng khỏc nhau. ẩn dụ luụn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chớnh vỡ thế mà ẩn dụ làm cho cõu văn giàu hỡnh ảnh và hàm sỳc, lụi cuốn người đọc người nghe.
 3. Nhõn húa : 
* Vớ dụ : Súng đó cài then ,đờm sập cửa. Ngày ngày mặt trời đi qua trờn lăng...
- Nhõn hoỏ là cỏch gọi hoặc tả con vật, cõy cối, đồ vật, hiện tượng thiờn nhiờn bằng những từ ngữ vốn được dựng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cõy cối đồ vật,  trở nờn gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tỡnh cảm của con người.
* Cỏc kiểu nhõn hoỏ
 + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
 + Những từ chỉ hoạt động, tớnh chất của con người được dựng để chỉ hoạt động, tớnh chất sự vật.
 + Trũ chuyện tõm sự với vật như đối với người
* Tỏc dụng của phộp nhõn hoỏ
 - Phộp nhõn hoỏ làm cho cõu văn, bài văn thờm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cõy cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
4. Hoỏn dụ: 
 * Vớ dụ : Xe vẫn chạy vỡ miền Nam phớa trước, chỉ cần trong xe cú một trỏi tim.
- Gọi tờn sự vật khỏi niệm bằng tờn của một sự vật hiện tượng khỏi niệm khỏc cú mối quan hệ gần gũi với nú, tăng sức gợi hỡnh gợi cảm cho sự diễn đạt
* Cỏc kiểu hoỏn dụ
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Vớ dụ lấy cõy bỳt để chỉ nhà văn
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: làng xúm chỉ nụng dõn
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Hoa đào, hoa mai để chỉ mựa xuõn
+ Lấy cỏi cụ thể để gọi caớ trừu tượng: Mồ hụi để chỉ sự vất vả
5. Núi quỏ:
- Biện phỏp tu từ phúng đại mức độ quy mụ tớnh chất của sự vật hiện tượng được miờu tả để gõy ấn tượng, tăng sức biểu cảm
6. Núi giảm, núi trỏnh
- Là biện phỏp tu từ dựng cỏch diễn đạt tế nhị uyển chuyển, trỏnh gõy cảm giỏc đau buồn ghờ sợ trỏnh thụ tục, thiếu lịch sự
7. Điệp ngữ:
- Lặp lai từ ngữ kiểu cõu làm nổi bật ý, gõy cảm sỳc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho cõu văn cõu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu õm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hựng mạnh mẽ
8. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về õm, về nghĩa của từ để tạo sắc thỏi dớ dỏm hài hước làm cho cõu văn hấp dẫn và thỳ vị
* Cỏc lối chơi chữ :
+ Dựng từ đồng nghĩa, dựng từ trỏi nghĩa
+ Dựng lối núi lỏi
+ Dựng lối đồng õm: 
+ Chơ chữ điệp phụ õm đầu
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
1. Dạng đề 1 điểm 
 Em hóy xỏc định cõu thơ sau sử dụng biện phỏp tu từ nào? 
 “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
Gợi ý:
 Nhõn húa: Thuyền im- bến mỏi- nằm
Con thuyền sau một chuyến ra khơi vất vả trở về, nú mỏi mệt nằm im trờn bến. Con thuyền được nhõn húa gợi cảm núi lờn cuộc sống lao động vất vả, trải qua bao súng giú thử thỏch. Con thuyền chớnh là biểu tượng đẹp của dõn chài.
2. Dạng đề 2 điểm: 
 Đề 1: Xỏc định điệp ngữ trong b ... và tỡnh cảm cú tớnh cỏ nhõn của người nghệ sĩ.
Đề 2 :
	Nờu một tỏc phẩm văn nghệ mà em yờu thớch và phõn tớch ý nghĩa, tỏc động của tỏc phẩm ấy đối với mỡnh.
Gợi ý : Đõy là bài tập nhằm phỏt huy năng lực cảm thụ văn học, sở thớch văn học của mỗi cỏ nhõn, vỡ vậy khụng ỏp đặt tỏc phẩm văn nghệ cụ thể để học sinh tự lựa chọn ảnh, tranh, phim, truyện, thơ ... chỉ yờu cầu học sinh nờu được nội dung, phõn tớch ý nghĩa, tỏc động của tỏc phẩm ấy đối với mỡnh.
-----------------------------------------------
 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
-Vũ Khoan-
A- TểM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN 
1- Tỏc giả : 
Vũ Khoan là nhà ngoại giao, nhiều năm làm thứ trưởng Bộ Ngoại Giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Nguyờn là Phú Thủ tướng Chớnh phủ.
2- Tỏc phẩm :
a) Một số điểm cần chỳ ý về hoàn cảnh ra đời bài viết 
	- Bài viết “Chuẩn bị hành trang” của Vũ Khoan đăng trờn Tạp chớ Tia sỏng năm 2001 và được in vào tập “Một gúc nhỡn của trớ thức” NXB Trẻ 2002. Khi đưa vào SGK người biờn soạn đặt nhan đề bài viết “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới”.
	- “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” là bài nghị luận của Phú Thủ tướng Vũ Khoan đề cập tới những vấn đề vừa cú ý nghĩa thời sự, cấp thiết vừa cú ý nghĩa lõu dài. Tỏc giả viết bài này đầu năm 2001, khi đất nước ta cựng toàn thế giới bước vào năm đầu tiờn của thế kỷ mới. Ở thời điểm chuyển giao thời gian đặc biệt cú ý nghĩa, người ta thường cú nhu cầu nhỡn lại, kiểm điểm lại mỡnh trờn chặng đường đó qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng đường mới. Đối với dõn tộc ta, bước vào thế kỷ mới cũng là tiếp tục một hành trỡnh đầy triển vọng của cụng cuộc đổi mới toàn diện, nhằm vượt qua tỡnh trạng chậm phỏt triển, nghốo nàn, lạc hậu, đi vào cụng nghiệp húa, hiện đại húa. Mặt khỏc đõy cũng là con đường đầy khú khăn, thỏch thức, đũi hỏi mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ phải thực sự đổi mới vươn lờn mạnh mẽ để đỏp ứng yờu cầu của thời đại. 
b) Nội dung 
* Đõy là bài nghị luận về một đề tài vừa cấp thiết vừa cú tớnh lõu dài, vừa là của đất nước vừa là của từng người (trước hết là cỏc bạn trẻ), vừa là một bài xó luận, vừa là một văn bản chỉ đạo, vừa là một ý kiến riờng, vừa là ý kiến của vị lónh đạo cấp cao, vừa cú tớnh chất vấn đề đời sống, vừa cú tớnh chất vấn đề tư tưởng, đạo lớ đặc biệt bài văn chứa đựng một triết lý nhõn văn cú giỏ trị muụn thuở : “Con người quyết định tất cả”.
* Luận điểm cơ bản của bài (vấn đề nghị luận) được nờu ngay từ đầu để làm căn cứ triển khai “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam để rốn những thúi quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới”.
* Hệ thống luận cứ của bài văn :
(1) Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thỡ quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thõn con người.
 (2) Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiờu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
 (3) Những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam cần được nhận rừ khi bước vào nền kinh tế trong thế kỷ mới.
- Đõy là luận cứ trung tõm, quan trọng nhất của cả bài nờn được tỏc giả triển khai cụ thể và phõn tớch thấu đỏo.
* Kết luận :
	- Từ ba luận cứ được triển khai rất chặt chẽ núi tờn tỏc giả kết thỳc bài viết bằng việc nờu lờn những yờu cầu đối với thế hệ trẻ : Bước vào thế kỷ mới, mỗi người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần phỏt huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rốn cho mỡnh những thúi quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đỏp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào cụng nghiệp húa, hiện đại húa.
b) Nghệ thuật 
	- Bài nghị luận mẫu mực đó phõn tớch một cỏch thuyết phục, cú lớ cú tỡnh những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam. Tỏc giả khụng dựng cỏch núi theo kiểu sỏch vở, uyờn bỏc mà diễn đạt giản dị, thiết thực dựa trờn cơ sở thực tiễn, cú vớ dụ, vớ von cụ thể, cú hỡnh ảnh. Đặc biệt cỏch sử dụng thành ngữ, tục ngữ “Nước đến chõn mới nhảy”, “Liệu cơm gắp mắm”. “Trõu buộc ghột trõu ăn”, “Búc ngắn cắn dài”, ...Vỡ thế bài viết sõu sắc mà dễ hiểu.
	- Khi nờu ưu, nhược điểm của người Việt Nam, tỏc giả đó khụng làm một phộp liệt kờ đơn giản từ ưu điểm đến nhược điểm mà cứ mỗi khi nờu một ưu điểm tỏc giả lại đề cập đến một nhược điểm.
B- CÁC DẠNG ĐỀ :
1- Dạng đề 2 điểm 
Đề 1 :
	Giải thớch vỡ sao “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” là văn bản nhật dụng? 
Gợi ý :
* Dựa vào hoàn cảnh ra đời và nội dung của bài viết để giải thớch.
* Văn bản cú nội dung mang tớnh cập nhật đối với cuộc sống hiện thời. Đề tài là một vấn đề cú tớnh cấp thiết đối với đời sống xó hội hiện nay. Luận điểm cơ bản của bài (vấn đề nghị luận) được nờu ngay từ đầu để làm căn cứ triển khai “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam để rốn những thúi quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới”.
Đõy là bài nghị luận về một đề tài vừa cấp thiết vừa cú tớnh lõu dài, vừa là của đất nước vừa là của từng người (trước hết là cỏc bạn trẻ), vừa là một bài xó luận, vừa là một văn bản chỉ đạo, vừa là một ý kiến riờng, vừa là ý kiến của vị lónh đạo cấp cao, vừa cú tớnh chất vấn đề đời sống, vừa cú tớnh chất vấn đề tư tưởng, đạo lớ đặc biệt bài văn chứa đựng một triết lý nhõn văn cú giỏ trị muụn thuở : “Con người quyết định tất cả”.
Đề 2 :
“Hành trang” nghĩa là đồ dựng mang theo và cỏc thứ trang bị khi đi xa, vậy từ “Hành trang” được Vũ Khoan dựng trong “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới” cú nghĩa như vậy khụng ? Vỡ sao ?
Gợi ý : 
“Hành trang” được Vũ Khoan dựng trong bài viết cú nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng, thúi quen ... để đi vào một thế kỷ mới. Như vậy nghĩa từ “hành trang” trong bài rộng hơn so với nghĩa từ “hành trang” nhưng trờn cơ sở nột nghĩa giống nhau là cỏc thứ trang bị khi đi xa, khỏc nhau vật dụng vật chất và vật dụng tinh thần. Đõy là sự phỏt triển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ.
2- Dạng đề 5 điểm 
Đề 1 :
	Dựa vào bố cục văn bản hóy nờu dàn ý chi tiết của bài viết và nhận xột cỏch trỡnh bày, lập luận của tỏc giả.
Gợi ý :
* Đặt vấn đề : Luận điểm cơ bản “Lớp trẻ ... kinh tế mới” (3 cầu đầu)
* Giải quyết vấn đề : 
- Luận cứ 1 : Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thỡ quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thõn con người.
+ Từ cổ chớ kim, bao giờ con người cũng là động lực phỏt triển của lịch sử. 
+ Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phỏt triển mạnh mẽ, vai trũ của con người lại càng nổi trội.
- Luận cứ 2 : Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiờu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
+ Một thế giới mà khoa học cụng nghệ phỏt triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập giữa cỏc nền kinh tế ngày càng sõu rộng.
+ Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vcụ thoỏt khỏi tỡnh trạng nghốo nàn lạc hậu của nền kinh tế nụng nghiệp ; đẩy mạnh cụng nghiệp húa hiện đại húa và đồng thời lại phải tiếp cận ngay với nền kinh tế trớ thức.
- Luận cứ 3 : Những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam cần được nhận rừ khi bước vào nền kinh tế trong thế kỷ mới.
+ Thụng minh, nhạy bộn với cỏi mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kộm khả năng thực hành.
+ Cần cự sỏng tạo nhưng thiếu đức tớnh tỉ mỉ, khụng coi trọng nghiờm ngặt quy trỡnh cụng nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Cú tinh thần đoàn kết, đựm bọc, nhất là trong cụng cuộc chiến đấu chống ngoại xõm, nhưng lại thường đố kỵ nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
+ Bản tớnh thớch ứng nhanh, nhưng lại cú nhiều hạn chế trong thúi quen và nếp nghĩ, kỳ thị kinh doanh, quen với bao cấp, thúi sựng ngoại hoặc bài ngoại quỏ mức, thúi “khụn vặt”, ớt giữ chữ “tớn”.
* Kết thỳc vấn đề :
	Những yờu cầu đối với thế hệ trẻ : Bước vào thế kỷ mới, mỗi người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần phỏt huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rốn cho mỡnh những thúi quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đỏp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào cụng nghiệp húa, hiện đại húa.
Đề 2 : 
	Em hóy trỡnh bày cụ thể cỏch nờu những ưu nhược điểm của người Việt Nam của tỏc giả và phõn tớch ngắn gọn tỏc dụng của cỏch nờu đú ?
Gợi ý :
+ Thụng minh, nhạy bộn với cỏi mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kộm khả năng thực hành.
+ Cần cự sỏng tạo nhưng thiếu đức tớnh tỉ mỉ, khụng coi trọng nghiờm ngặt quy trỡnh cụng nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
+ Cú tinh thần đoàn kết, đựm bọc, nhất là trong cụng cuộc chiến đấu chống ngoại xõm, nhưng lại thường đố kỵ nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
+ Bản tớnh thớch ứng nhanh, nhưng lại cú nhiều hạn chế trong thúi quen và nếp nghĩ, kỳ thị kinh doanh, quen với bao cấp, thúi sựng ngoại hoặc bài ngoại quỏ mức, thúi “khụn vặt”, ớt giữ chữ “tớn”.
	Bài viết này đó mang đến cho bạn đọc cảm giỏc rất bất ngờ. Tỏc giả khụng ca ngợi một chiều, cũng khụng chỉ toàn phờ phỏn một cỏch cực đoan mà nhỡn nhận song song, đối chiếu và đỏnh giỏ những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của người Việt Nam trong quan hệ với cụng việc, trong yờu cầu của sự phỏt triển xó hội. Đú là sự đỏnh giỏ khỏch quan và khoa học xuất phỏt từ thiện chớ của tỏc giả muốn để chỳng ta nhỡn nhận về mỡnh một cỏch đỳng đắn chõn thực, ý thức được những mặt tốt cũng như mặt chưa tốt của mỡnh để phỏt huy hoặc sửa đổi.
C- BÀI TẬP VỀ NHÀ :
1- Dạng đề 2 điểm 
Đề 1 :	
Trong những hành trang cần chuẩn bị để bước vào thế kỷ mới, theo tỏc giả bài viết này điều gỡ cú ý nghĩa quan trọng nhất ? Suy nghĩ của em về quan niệm ấy?
Gợi ý :
	- Cõu nờu vấn đề ở phần giải quyết vấn đề (luận cứ 1) “Trong những hành trang ấy, cú lẽ sự chuẩn bị bản thõn con người là quan trọng nhất”.
	- Căn cứ vào đặc điểm phỏt triển của thời đại hiện nay, vai trũ của chủ thể con người trong một xó hội trỡnh bày suy nghĩ của mỡnh về quan niệm ấy.
2- Dạng đề 5 điểm :
Đề 1 :
Nờu những dẫn chứng trong thực tế xó hội và nhà trường để làm rừ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam : cần cự, thụng minh, sỏng tạo; kộm khả năng thực hành, thiếu đức tớnh tỉ mỉ, thiếu tớnh cộng đồng trong làm ăn. Bản thõn em cú những điểm mạnh và điểm yếu nào ? Phương hướng khắc phục những điểm yếu ?
Gợi ý :
HS suy nghĩ nờu dẫn chứng thực tế
Liờn hệ bản thõn và nờu phương hướng khắc phục.
Đề 2 : (dạng bài tập củng cố, hệ thống kiến thức)
	Tổng kết nội dung bài học “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” bằng sơ đồ?
Gợi ý :
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
(Vũ Khoan)
LC3 : Những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam cần được nhận rừ khi bước vào nền kinh tế trong thế kỷ mới.
Giải quyết vấn đề
Mỗi người VN đặc biệt là thế hệ trẻ cần phỏt huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rốn cho mỡnh những thúi quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đỏp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào CNH, HĐH
LC2 : Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiờu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
Giải quyết vấn đề
LC1 : Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thỡ quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thõn con người 
Kết thỳc vấn đề
Đặt vấn đề
Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cỏi mạnh, cỏi yếu của con người Việt Nam để rốn những thúi quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới
----------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap Ngu Van 9 theo dang de thi.doc