Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học 2012 - 2013

Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học 2012 - 2013

A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác Hồ để HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.

B- Chuẩn bị:

1- Giáo viên:

- Bài soạn.

- Tranh ảnh, truyện kể về cuộc đời hoạt động của Bác.

 

doc 337 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 656Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học 2012 - 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 05/ 09 /2012
Phong cách Hồ Chí Minh
 Tiết 1 
 ( Lê Anh Trà ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác Hồ để HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: 
- Bài soạn.
- Tranh ảnh, truyện kể về cuộc đời hoạt động của Bác.
 Tranh minh hoạ: Bác Hồ đang chăm sóc cây 
- Bài tập vận dụng.
2- Học sinh:
- Soạn bài.
- Sưu tầm tranh, truyện về Bác.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
- ổn định tổ chức.
- Dạy bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hướng dẫn cách đọc
Giải thích một số từ khó
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản:
H- Vốn tri thức văn hoá nhân loại của HCM sâu rộng thông qua những biểu hiện nào? 
H- Người đã làm cách nào để có được vốn tri thức ấy?
H- Quan điểm của Bác khi tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại? 
I- Đọc- Tìm hiểu chung:
1- Đọc: Giọng đọc nghiêm trang, tự hào
2- Giải nghĩa từ: HS giải một số từ khó
II- Đọc- Hiểu văn bản:
1- Vốn tri thức văn hoá của Hồ Chí Minh:
- Đã từng đi nhiều nơi
- Tiếp xúc với nhiều nền văn hoá Đông- Tây
- Hiểu biết sâu rộng các nền văn hoá: á, Âu, Phi, Mĩ...
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ
- Trau dồi tri thức qua công việc, lao động
- Học hỏi, tìm hiểu một cách sâu sắc, nghiêm túc....
- Không thụ động
- Tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán hạn chế 
- Luôn đứng trên nền tảng dân tộc
Hướng dẫn học ở nhà: Chuẩn bị Tiết 2: Phong cách Hồ Chí Minh ( Tiếp)
 Ngày soạn: 05/ 09 /2012
Phong cách Hồ Chí Minh ( tiếp )
 Tiết 2 
 ( Lê Anh Trà ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác Hồ để HS có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: 
- Bài soạn.
- Tranh ảnh, truyện kể về cuộc đời hoạt động của Bác.
- Bài tập vận dụng.
2- Học sinh:
- Soạn bài.
- Sưu tầm tranh, truyện về Bác.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
- ổn định tổ chức.
- Dạy bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản:
Hướng dẫn HS tìm hiểu về lối sống Hồ Chí Minh
H- Lối sống Hồ chí Minh được biểu hiện như thế nào? 
H- Em có nhận xét gì về lối sống của Bác?
H- Tại sao nói HCM là con người có sự thống nhất giữa dân tộc và nhân loại?
H- Hãy chứng minh cách sống giản dị, đạm bạc của HCM là cách sống thanh cao, sang trọng? 
H- Vậy phong cách HCM được tạo bởi những yếu tố nào? 
H- Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong phong cách HCM?
H- Phong cách HCM có ý nghĩa như thế nào trong việc học tập, rèn luyện của mỗi bản thân?
Hoạt động 2:
Cho HS đọc Ghi nhớ 
Hoạt động 3 Hướng dẫn HS luyện tập. 
H- Hãy so sánh cách sống của Nguyễn Trãi và HCM?
H- Hãy tìm đọc những mẫu chuyện về cuộc đời thanh cao của Bác?
H- Qua văn bản và những mẫu chuyện về cuộc đời thanh cao của Bác, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân?
II- Đọc- Hiểu văn bản: ( tiếp) 
2- Lối sống của Hồ Chí Minh:
Được thể hiện qua: 
- Nơi ở, làm việc: nhà sàn mộc mạc, đơn sơ
- Trang phục: giản dị
- ăn uống: đạm bạc
=> Một lối sống thanh cao, rất Việt Nam
- Luôn đứng trên gốc văn hoá dân tộc
- Uyên thâm với văn hoá nhân loại
=> Đó là cách sống của một hiền triết
- Không phải là lối sống củ một ẩn sĩ
- Là cách sống khiêm tốn, không tự cao
- Là cách sống có văn hoá theo quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp = sự giản dị + hợp tự nhiên => trở thành vĩ đại
- Dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc
- Vận dụng tinh hoa nhân loại
- Mọi suy nghĩ + hành động vừa giản dị vừa vĩ đại 
Là một văn bản nhật dụng: 
- Kết hợp giữa kể và bình
- Chọn chi tiết tiêu biểu, chọn lọc
- Nghệ thuật đối lập: vĩ nhân > < giản dị, rất Việt Nam
- Cần có sự hội nhập để phát triển
- Phải có ý thức bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
III- Tổng kết:
Đọc Ghi nhớ SGK
Gọi 1 HS khác nhắc lại
IV- Luyện tập: 
Có những điểm giống và khác nhau:
Giống: - Là những lối sống giản dị, thanh cao
 - Là những bậc vĩ nhân của dân tộc
Khác: Bác đã kết hợp, thống nhất được mọi tinh hoa văn hoá của nhân loại đế tạo nên phong cách sống cho mình
HS tìm đọc và trình bày
HS tự đưa ra những ý kiến riêng của mình về trách nhiệm của bản thân trong việc học tập và rèn luyện 
Hướng dẫn học ở nhà: Chuẩn bị Tiết 3: Các phương châm hôi thoại 
 Ngày soạn: 07/ 09 /2012
Các phương châm hội thoại
 Tiết 3
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 
- Nắm được nội dung cơ bản của phương châm về lượng và về chất trong hội thoại.
- Biết vận dụng linh hoạt những phương châm đó vào trong hội thoại.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: 
- Bài soạn.
- Hệ thống câu hỏi
- Bảng phụ và một số tình huống giao tiếp
- Bài tập vận dụng.
2- Học sinh:
- Soạn bài.
- Tìm hiểu nội dung bài học.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
- ổn định tổ chức.
- Dạy bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu ví dụ 
H- Em hiểu như thế nào về câu trả lời của Ba đối với An? Giải thích vì sao?
H- Nêu nhận xét của em về cuộc hội thoại đó?
H- Qua đó em rút ra được bài học gì khi tiến hành hoạt động giao tiếp? 
Cho HS đọc ví dụ 2
H- Truyện đáng cười ở chỗ nào? Vì sao đó là điều đáng cười?
H- Có thể diễn đạt như thế nào để không bị cười mà vẫn đúng nội dung?
H- Vậy trong giao tiếp cũng cần tuân thủ điều gì?
Hướng dẫn HS rút ra bài học từ các ví dụ vừa tìm hiểu
H- Từ việc tìm hiểu 2 ví dụ trên em rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
Cho HS tìm hiểu phương châm về chất
H- Truyện cười vừa đọc nhằm phê phán điều gì? 
H-Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần phải tránh?
H- Giả sử chưa biết chắc lí do bạn nghỉ học, nếu thầy hỏi thì em nên trả lời như thế nào? 
Cho HS rút ra bài học ghi nhớ
H- Như vậy nếu nói những điều không đúng sự thật hoặc không chắc chắn là đã vi phạm phương châm về chất
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
H- Yêu cầu của bài tập 1 là gì? Hãy thực hiện yêu cầu đó?
H- Hãy chọn phương án đúng của bài tập 2? 
H- Truyện đáng cười ở chỗ nào? Vì sao ?
Hoạt động 3: Hướng dẫn về nhà
Ra bài tập về nhà
Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
Đọc- tìm hiểu mục 1
I- Phương châm về lượng: 
1- Ví dụ1: SGK 
- Chưa có nội dung An cần biết: Bơi ở đâu? => tức là ở địa điểm nào
- Vì đã bơi thì tất nhiên là ở dưới nước rồi
- Chưa truyền tải được nội dung cần biết
- Nói ít hơn so với yêu cầu giao tiếp
Khi giao tiếp cần: 
- Chuẩn bị nội dung
- Nói đúng vào yêu cầu giao tiếp
- Không nói ít hơn so với yêu cầu giao tiếp
Ví dụ 2: Đọc- Tìm hiểu và trả lời
- Đáng cười ở câu hỏi và câu trả lời
- Vì: Cả hai người đều nói nhiều hơn nội dung cần nói
HS tìm cách diễn đạt- Trình bày- Nhận xét
- Nói đúng vào trọng tâm giao tiếp
- Không nên nói thừa 
2- Ghi nhớ:
- 2 em rút ra bài học ghi nhớ
- 1 em đọc lại SGK
II- Phương châm về chất
1- Ví dụ:
Truyện nhằm phê phán tính nói khoác
Đừng nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật
- Không nên trả lời bằng câu khẳng định
- Nên dùng những từ ngữ như: hình như, dường như, có lẽ, chắc là, có lẽ là,...đứng trước câu trả lời
2- Ghi nhớ: 
Cho HS đọc SGK
II- Luyện tập:
1- Bài tập 1: Phân tích lỗi:
a) Thừa: nuôi ở nhà = gia súc
b) Thừa: có 2 cánh = chim
2- Bài tập 2: 
a) nói có sách, mách có chứng
b) nói dối 
c) nói mò
d) nói nhăng nói cuội
e) nói trạng
=> Đều thuộc phương châm về chát
3- Bài tập 3: 
- Đáng cười ở: Rồi có nuôi được không?
- Vì không nuôi được thì làm sao có bố
=> Truyện vi phạm phương châm về lượng
Ghi bài tập về nhà: bài 4, 5
Chuẩn bị tiết 4: Sử dụng các biện pháp trong VB thuyết minh
 Ngày soạn: 07/ 09 /2012
 Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
 trong văn bản thuyết minh
 Tiết 4
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS 
- Hiểu việc sử dụng một số biện phâp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn.
- Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào trong văn bản thuyết minh.
B- Chuẩn bị:
1- Giáo viên: 
- Bài soạn.
- Hệ thống lại nội dung văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
2- Học sinh:
- Soạn bài.
- Ôn lại nội dung văn bản thuyết minh.
- Tìm hiểu nội dung bài học.
C - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học:
- ổn định tổ chức.
- Dạy bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Hoạt động 2: Bài mới: 
H- Thế nào gọi là văn bản thuyết minh?Đặc điểm chủ yếu của nó? 
H- Nêu các phương pháp thuyết minh thường gặp?
Hướng dẫn HS tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản
H- Bài văn đã thuyết minh những đặc điểm nào của đối tượng? 
H- Văn bản đã cung cấp tri thức về đối tượng như thế nào? Sử dụng biện pháp thuyết minh chủ yếu nào? 
H- Tác giả đã hiểu sự kì lạ như thế nào? 
H- Câu vă nào đã nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long?
H- Ngoài ra tác giả còn sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào khác? 
Hướng dẫn HS xác định các đoạn văn có sử dụng các yếu tố nghệ thuật đó
H- Các biện pháp nghệ thuật đó đã tạo nên đạc điểm gì cho văn bản? 
Cho HS rút ra ghi nhớ: SGK 
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
Cho HS đọc văn bản: Ngọc Hoàng xử tội Ruồi Xanh
H- Văn bản có tính chất thuyết minh không? Thể hiện ở điểm nào? 
H- Những phương pháp thuyết minh được sử dụng là gì? 
H- Nét đặc biệt của bài văn là gì? 
H- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật?
Hệ thống lại kiến thức về văn bản thuyết minh
HS nhớ lại kiểu văn t. minh đã học ở lớp 8 
I- Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: 
1- Ôn tập văn bản thuyết minh 
- Là kiểu văn bản giới thiệu về vật, việc....
- Cung cấp tri thức một cách khách quan.
- Các phương pháp thuyết minh chủ yếu : định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, nêu số liệu, so sánh... 
2- Văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật:
Đọc thầm văn bản: Hạ Long- Đá và nước
Thuyết minh về sự kì lạ của Hạ Long
- Cung cấp tri thức một cách khách quan
- Sử dụng các biện pháp như: liệt kê, số liệu, so sánh, phân loại...
Đá và nước không phải là vật vô tri
Gạch chân câu văn “ Chính nước.... có tâm hồn.  
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật như: tưởng tượng, liên tưởng...
- Nước đã tạo nên sự di chuyển... tạo sự thú vị của cảnh sắc.
- Tuỳ theo góc độ, tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo hướng ánh sáng rọi vào,....=> tạo sự biến hoá. 
Sự vật được miêu tả một cách sống động => Bài văn thêm hấp dẫn, sinh động. 
3- Ghi nhớ: 
Rút ra bài học ghi nhớ
III- Luyện tập:
Đọc văn bản và tìm hiểu các yêu cầu
- Bài văn có t/c thuyết minh vì đã cung cấp những tri thức khách quan về loài Ruồi
- Thể hiện ở các chi tiết: 
+ Con là Ruồi  ... phẩm
Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Hoàn chỉnh các bài tập ở SGK 
- Chuẩn bị bài tiết 165+ 166: Tôi và chúng ta
 Ngày soạn: 02 / 05 / 2011
Tôi và chúng ta
 Tiết 165+166
 ( Trích cảnh ba ) 
 ( Lưu Quang Vũ ) 
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
- Cảm nhận được tính cách của các nhân vật tiêu biểu: Hoàng Việt, Nguyễn Chính, từ đó thấy được cuộc đấu tranh gay gắt giữa những con người mạnh dạn đổi mới , có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, với những kẻ mang tư tưởng bảo thủ, lạc hậu trong sự chuyển mình mạnh mẽ của xã hội nước ta.
- Hiểu thêm đặc điểm thể loại kịch về cách tạo tình huống, phát triển mâu thuẫn, cách diễn tả hành động và sử dụng ngôn ngữ.
B- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Chân dung Lưu Quang Vũ.
	 Những mẩu chuyện về quá trình đổi mới của đất nước. 
 Tranh minh họa: Cuộc họp của những người lao động mới.
- Học sinh: Đọc và soạn theo yêu cầu SGK
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động:
- ổn định tổ chức
- Dạy bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc- Tìm hiểu chung
Gọi học sinh đọc chú thích SGK.
H- Nêu một số nét tiêu biểu về Lưu Quang Vũ?
H- Đề tài trong các vở kịch của Lưu Quang Vũ như thế nào?
H- Giới thiệu về bối cảnh xã hội và nội dung của vở kịch?
Giáo viên phân tích kĩ hơn về tình hình xã hội lúc bấy giờ.
Giáo viên phân vai cho học sinh đọc.
H- Vị trí của cảnh ba và nội dung của trích đoạn này?
Giáo viên cho học sinh xác định lời thoại, và đọc phân vai.
H- Xác định vấn đề mà vở kịch đặt ra và ý nghĩa của nó đối với thực tiễn xã hội thời bấy giờ?
H- Phân tích tình huống kịch, và mâu thuẩn cơ bản ở đoạn trích? 
H- Em thấy tình huống được phát triển như thế nào? 
H- Những xung đột trên chứng tỏ điều gì?
Giáo viên phân tích những phản ứng của phía Nguyễn Chính.
Hướng dẫn học sinh phân tích tính cách của các nhân vật tiêu biểu.
H- Trình bày cảm nhận của em về cuộc đấu tranh giữa hai phái đổi mới và bảo thủ, về xu thế phát triển và kết thúc của tình huống kịch?
I. Đọc – Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả:
Nhà thơ, nhà viết kịch Lưu Quang Vũ (1948 - 1988), quê gốc Quảng Nam, sinh ở Phú Thọ. Từng sáng tác thơ, truyện ngắn. Từ năm 1980 ông chuyển sang viết kịch... Năm 2000, ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT
- Học sinh nêu. Yêu cầu thấy được:
Các vấn đề thời sự có tính chất nóng hổi của xã hội trong những năm 1980...
2. Tác phẩm:
- Qua đối tượng cụ thể là xí nghiệp Thắng lợi, Tôi và chúng ta phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt để thay đổi phương thức tổ chức, quản lí, lề lối hoạt động sản xuất trên đất nước ta ở thời kì có nhiều chuyển động mạnh mẽ
- Nội dung của vở kịch: Hiện trạng của xí nghiệp Thắng lợi được phản ánh trong vở kịch này có tính chất khá phổ biến đối với nhiều xí nghiệp, nhà máy của chúng ta lúc bấy giờ: Máy móc cũ kĩ, lạc hậu; quy mô sản xuất bị thu nhỏ; tổ chức phân công lao động không hợp lí, kém hiệu quả; đời sống của anh chị em công nhân ngày càng khó khăn. Phải thay đổi mạnh mẽ phương thức quản lí, tổ chức- điều đó trở thành yêu cầu có tính tất yếu. Những con người tiên tiến đã nhận ra điều ấy và khao khát thực hiện. Nhưng họ đã vấp phải sự chống đối khá quyết liệt của những kẻ bảo thủ xu nịnh, mượn danh bảo vệ truyền thống(mà Nguyễn Chính là đại diện). Cuộc đấu tranh giữa hai phái ấy thật gay gắt nhưng tất yếu chiến thắng sẽ thuộc về những con người mới.
- ở hai cảnh trước tác giả đã hé mở tình huống mâu thuẩn, tính cách của các nhân vật chính. Đến cảnh ba này, tác giả dựng cuộc đối đầu gay gắt công khai đầu tiên giữa hai tuyến nhân vật diễn ra trong phòng làm việc của giám đốc Hoàng Việt.
- Đoạn trích thuộc cảnh 3 của vở kịch 9 cảnh
II. Đọc- Tìm hiểu đoạn trích:
1. Đọc:
Đọc phân vai theo hướng dẫn
2. Phân tích:
- Không có thứ chủ nghĩa tập thể chung chung. Cái chúng ta được tạo thành từ những cái tôi cụ thể. Vì thế cần quan tâm một cách thiết thực đến cuộc sống quyền lợi của mỗi cá nhân con người. Không thể cứ khư khư giữ lấy nguyên tắc, cơ chế đã thành cứng đờ, lạc hậu mà phải mạnh dạn thay đổi phương thức tổ chức quản lí để thúc đẩy sản xuất phát triển; đừng chạy theo chủ nghĩa hình thức mà cần coi trọng thực tiễn, cần coi trọng hiệu quả thiết thực của công việc.
- Đặt trong tình hình đất nước lúc bấy giờ, vấn đề Tôi và chúng ta đặt ra có ý nghĩa thực tiễn lớn lao. Nó là vấn đề cấp thiết từ thực tế cuộc sống, thực tế xã hội và có ý nghĩa trực tiếp đối với sự phát triển của đất nước. 
- Tình trạng ngừng trệ của xí nghiệp đã đến lúc phải giải quyết bằng những quyết định táo bạo. sau quá trình củng cố lại xí nghiệp, hôm nay giám đốc Hoàng Việt quyết định công bố kế hoạch mở rộng sản xuất và phương thức làm ăn mới. Như vậy có nghĩa là anh (cùng với kĩ sư Lê Sơn) đã công khai “tuyên chiến” với cơ chế quản lí cũ, phương thức sản xuất lỗi thời. Những công bố của Hoàng Việt liên tiếp gây bất ngờ với nhiều người và bị phó giám đốc Nguyễn Chính, quản đốc phân xưởng Trương phản ứng gay gắt.
- Tình huống ngày càng căng thẳng, xung đột ngày càng gay gắt.
- Muốn mở rộng quy mô sản xuất phải có nhiều thay đổi mạnh mẽ, đồng bộ.
- Học sinh nghe.
- Hoàng Việt: Một người lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, dám nghĩ, dám làm vì sự phát triển của xí nghiệp và quyền lợi của anh chị em công nhân. Anh là người trung thực, thẳng thắn, kiên quyết đấu tranh vào niềm tin vào chân lí.
- Kĩ sư Lê Sơn: Một kĩ sư có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi, từng gắn bó nhiều năm cùng xí nghiệp. Dù biết cuộc đấu tranh sẽ rất khó khăn nhưng anh vẫn chấp nhận, sẵn sàng cùng Hoàng Việt cải tiến toàn diện hoạt động của đơn vị.
- Phó giám đốc Nguyễn Chính: Tiêu biểu cho loại người máy móc, bảo thủ nhưng cũng gian ngoan, nhiều mánh khoé. Nguyễn Chính luôn vin vào cơ chế, các nguyên tắc dù đã trở thành lạc hậu để chống lại sự đổi mới. Anh ta khéo luồn lọt xu nịnh cấp trên.
- Quản đốc Trương: Là người suy nghĩ và làm việc như cái máy và khô cằn tình người, thích tỏ ra quyền thế, hách dịch với anh chị em công nhân.
- Đây là cuộc đấu tranh có tính tất yếu và gay gắt: tình huống xung đột mà vở kịch nêu lên là vấn đề nóng bỏng của thực tiễn đời sống sinh động. Các quan niệm, cách làm mới, táo bạo ở giai đoạn đầu tất nhiên sẽ vấp phải nhiều cản trở.
- Cuộc đấu tranh gay go nhưng cuối cùng phần thắng sẽ thuộc về cái mới, cái tiến bộ. 
Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Hoàn chỉnh các bài tập ở SGK 
- Chuẩn bị bài tiết 167+ 168: Tổng kết văn học 
 Ngày soạn: 04 / 05 / 2011
 Tổng kết văn học
 Tiết 167+168
 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
- Hình dung lại hệ thống các văn bản tác phẩm văn học đã học và đọc thểm trong chương trình Ngữ văn toàn cấp.
-Hình thành những hiểu biết ban đầu về nền văn học Việt nam: Các bộ phận văn học, các thời kì lớn, những đặc sắc về tư tưởng và nghệ thuật.
- Củng cố và hệ thống hoá những tri thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kỉtong tiến trình vận động của văn học. Biết vận dụng những hiểu biết này để đọc và hiểu đúng các tác phẩm trong chương trình.
B- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Hướng dẫn kĩ cho học sinh cách chuẩn bị tổng kết. 
- Học sinh: soạn theo hướng dẫn của giáo viên. 
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động:
- ổn định tổ chức
- Dạy bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu các bộ phận VH VN 
- Giáo viên yêu cầu học sinh xem bảng thống kê đã chuẩn bị ở nhà, đối chiếu so sánh trong nhóm để chọn bảng tốt nhất, cả nhóm đối chiếu sữa chữa.
H- Nhìn vào bảng tổng kết hãy cho biết văn học Việt nam được tạo thành từ những bộ phận nào?
H- Văn học dân gian được hình thành từ lúc nào? Có đặc điểm gì?
H- Vai trò của văn học dân gian?
H- Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian?
H- Văn hoc viết ra đời từ lúc nào?
H- Xét về mặt văn tự văn học viết bao gồm những các thành phần nào?
H- Trình bày những hiểu biết của em về ba thành phần văn học này?
H- Văn học viết Việt Nam chủ yếu trải qua các thời kì nào?
H- Dựa vào bài giới thiệu trong SGK và bảng hệ thống các tác phẩm đã học, hảy cho biết đặc điểm của các giai đoạn văn học này?
H- Nêu những nét đặc sắc nổi bật về nội dung tư tưởng?
H- Lấy dẫn chứng minh hoạ?
H- Về hình thức nghệ thuật:
H- Em hiểu gì về thể loại văn học?
H- Người ta căn cứ vào điều gì để phân chia ra các thể loại văn học? 
H- Nhìn chung tổng thể văn học có những loại hình nào?
H- Tính ổn định của thể loại văn học như thế nào? 
Giáo viên lấy ví dụ minh hoạ (như bài Cây tre chẳng hạn).
H- Nêu đặc điểm của một số thể loại văn học dân gian, văn học trung đại và văn học hiện đại?
A. Nhìn chung về nền văn học Việt Nam:
I. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam:
- Văn học Việt nam cũng như nhiều nền văn học khác, được tạo thành từ hai bộ phận lớn: Văn học dân gian và văn học viết.
1. Văn học dân gian:
- Được hình thành từ thời xa xưa, tiếp tục được bổ sung và phát triển trong các thời kì lịch sử tiếp theo.
- Nó nằm trong tổng thể văn hoá dân gian. Là sản phẩm của nhân dân, chủ yếu là tầng lớp bình dân. Được lưu truyền chủ yếu bằng cách truyền miệng, thường có hiện tượng dị bản. 
- VHDG có vai trò quan trọng nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ của nhân dân và là kho tàng phong phú cho văn học viết khai thác phát triển. 
- Học sinh nêu. 
2. Văn học viết:
- Xuất hiện từ thế kỉ thứ X. 
-Văn học chữ Hán, văn học chữ nôm và văn học chữ quốc ngữ.
- Học sinh nêu.
II. Tiến trình lịch sử văn học Việt nam:
- Văn học Việt Nam (chủ yếu là văn học viết) trải qua ba thời kì lớn:
+ Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (còn gọi là văn học trung đại).
+ Từ đầu thế kỉ XX đến 1945: Văn học chuyển mình sang thời kì hiện đại.
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay: Nền văn học của thời đại mới- thời đại độc lập dân tộc, dân chủ và đi lên chủ nghĩa xã hội. Văn học trải qua hai giai đoạn lớn( 1945->1975 và 1975-> nay).
- Học sinh nêu.
III. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt nam:
- Tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng; tinh thần nhân đạo; sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan.
- Học sinh nêu.
- Tinh tế mà dung dị, có vẻ đẹp hài hoà.
B. Sơ lược về một số thể loại văn học:
- Thể loại văn học là sự thống nhất giữa một loại nội dung với một dạng hình thức văn bản và phương thức chiếm lĩnh đời sống.
- Căn cứ vào đặc điểm của hiện tượng đời sống được miêu tả trong tác phẩm, phương thức chiếm lĩnh thực tại của tác giả, cách tổ chức tác phẩm và lời văn mà người ta phân chia.
- Nhìn chung văn học thuộc ba loại hình chính là: Tự sự, trữ tình và kịch. Ngoài ra còn có loại hình nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận.
- Vừa có tính ổn định vừa có biến đổi theo lịch sử, vừa có tính chung của mọi nền văn học. Lại mang tính đặc thù của mỗi nền văn học riêng.
- Học sinh nghe và tìm thêm ví dụ minh hoạ.
- Học sinh nêu.
Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Hoàn chỉnh các bài tập ở SGK 
- Chuẩn bị bài tiết 169+ 170: Kiểm tra tổng hợp cuối năm

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 12-13.doc