Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 27

Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 27

 Tuần 27 : Bài 24 Tiết 121:

SANG THU

 Hữu Thỉnh

Ngày soạn:.

Ngày dạy:.

Cho các lớp:9b

I –MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

Hiểu được giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ, cảm nhận được sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ Hữu Thỉnh

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

Giúp học sinh:

1. Kiến thức -Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnhvề sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.

2. Kĩ năng -Rèn luyện thêm năng lực về cảm thụ thơ ca.

3. Thái độ: Giúp học sinh thêm yêu quý và tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên Bắc Bộ lúc giao mùa

B-CHUẨN BỊ:

- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.

 -Ô chữ cuối bài ,tranh ảnh minh hoạ

- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK

IV – TỔ CHỨC DẠY- HỌC

1.Ôn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ

 -Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình

 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.

 

doc 27 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 620Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 27", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 27 : Bài 24 Tiết 121:
Sang thu
 Hữu Thỉnh
Ngày soạn :..................
Ngày dạy :....................
Cho các lớp :9b
I –Mức độ cần đạt.
Hiểu được giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ, cảm nhận được sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ Hữu Thỉnh
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
Giúp học sinh:
1. Kiến thức -Phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnhvề sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
2. Kĩ năng -Rèn luyện thêm năng lực về cảm thụ thơ ca.
3. Thái độ: Giúp học sinh thêm yêu quý và tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên Bắc Bộ lúc giao mùa
B-Chuẩn bị:
- Giáo viên : Chân dung nhà thơ Hữu Thỉnh, tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”.
 -Ô chữ cuối bài ,tranh ảnh minh hoạ
- Học sinh : Soạn bài : Đọc và tìm hiểu bài thơ theo câu hỏi SGK
Iv – Tổ chức dạy- học
1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ
	-Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Viếng lăng Bác”, phân tích những hình 
 ảnh : Hàng tre, mặt trời, vầng trăng, tràng hoa, trời xanh trong bài thơ.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.
3-Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế
 - Thời gian : 2 phút
 - Mục tiêu :Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp  : thuyết trình
 - Kĩ thuật : động não
- GV giới thiệu bài :
?Các em hãy nhớ lại khí trời,quang cảnh những ngày thời gian chuyển từ mùa hạ sang mùa thu ở quê mình?
 Chúng ta thấy thời gian,không gian ở thời điểm giao mùa cuối hạ sang thu ở vùng đồng bằng nông thôn BB :Nắng cũng nhạt đi,không còn những cơn mưa rào,thời tiết hơi có gió lạnh ,lá cây ngả dần sang màu vàng ,mùa quả chín như đu đủ ,đặc biệt hương ổi lan toả từ các vườn nhà hoặc bên bờ aoVậy để nói về khoảnh khắc sang thu đó nhà thơ Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang chuyển biến nhẹ nhàng sẽ có sự cảm nhận như thế nào?
*Hoạt động 2: Tri giác
 - Thời gian dự kiến : 10 phút
 - Mục tiêu : Nắm được về tác giả, tác phẩm, cảm nhận bước đầu về văn bản qua việc đọc.
 - Phương pháp  : Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
GV giới thiệu chân dung t/g
 ? Giới thiệu những nét chính về tác giả (dựa vào chú thích * trong SGK)
Hữu thỉnh - Nhà thơ
-hs đọc chú thích *
- Ông viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu.
I/Tìm hiểu chung
1/Tác giả
-Nguyễn Hữu Thỉnh (1942) – Quê Vĩnh Phúc. 
-Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
-Thơ trong sáng, sâu lắng, giàu suy tưởng.
(Bút danh khác: Vũ Hữu)Tên khai sinh: Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1942 Quê: làng Phú Vinh, xã Duy Phiên, huyện Tam Dương (nay là huyện Tam Đảo), tỉnh Vĩnh Phúc. Hữu Thỉnh sinh ra trong một gia đình nông dân có truyền thống hiếu học. Chỉ thực sự được đi học từ sau hoà bình lập lại (1954). Tốt nghiệp phổ thông (1963). Sau 1975 học Đại học văn hoá. Từ 1982: Cán bộ biên tập, Trưởng ban thơ, Phó tổng biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội. Từ 1990 đến nay, chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam, làm Tổng biên tập tuần báo Văn nghệ. Hiện nay là Bí thư Đảng bộ cơ quan Hội Nhà văn Việt Nam.
Tác phẩm chính : Âm vang chiến hào (in chung); Đường tới thành phố (trường ca); Từ chiến hào tới thành phố (trờng ca – thơ ngắn); Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in chung); . Ngoài ra còn viết nhiều bút kí văn học, viết báo.
Các giải thưởng chính: Giải 3 cuộc thi báo Văn nghệ 1973 ; Giải A cuộc thi thơ báo văn nghệ 1975 – 1976; Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1980.
Ba tập thơ tiêu biểu:
GV : Hướng dẫn HS đọc : Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, giọng nhẹ nhàng, nhịp chậm, khoan thai, trầm lắng và thoáng suy tư
GV đọc mẫu -> 2 HS đọc
- Nhận xét việc đọc của HS
- 2 HS đọc
2/Văn bản:
Trình bày những hiểu biết của em về bài thơ?
-hs nêu:
Hoàn cảnh sáng tác:
(giới thiệu lại tập thơ)
+ Bài thơ sáng tác 1976, in lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1977. + Được tuyển vào tập “Từ chiến hào tới thành phố ”.
?Bài thơ được làm theo thể thơ nào?
Thể thơ: 
 Phương thức biểu đạt chính:
-Thể thơ: 5 chữ
- Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm kết hợp với miêu tả.
Với phương thức biểu đạt là biểu cảm và miêu tả, theo em bài thơ thể hiện những nội dung nào? 
(GV lưu ý: bài thơ gồm 3 khổ, các khổ tiếp nối nhau cùng thể hiện những quan sát và cảm nhận tinh tế của tác giả về thiên nhiên lúc vào mùa thu nên không nhất thiết phải tìm bố cục bài thơ một cách rành mạch.)
2 phần
-Phần1: Khổ thơ đầu
 - Thiên nhiên sang thu.
Phần 2: Khổ thơ 2,3
 - Những rung động của lòng người trước thời điểm sang thu.
Bố cục: 2 phần
* Hoạt động 3: Phân tích 
 - Thời gian dự kiến : 30 phút
 - Mục tiêu : Nắm được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trongtruyện
 - Phương pháp  : Đọc, vấn đáp, thuyết trình, bình giảng.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn
II-Phân tích văn bản:
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ đầu
1/ Tín hiệu báo thu về(Khổ thơ đầu)
Trong câu thơ thứ nhất từ nào diễn tả trạng thái cảm nhận của nhà thơ? Đó là trạng thái gì?
Thi sĩ bỗng nhận ra mùa thu qua những hình ảnh nào và bằng những giác quan nào?
Em hiểu từ “phả” và từ “gió se” như thế nào? Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ đầu?
(cây ổi, quả ổi rất quen thuộc, gắn bó với người dân làng quê miền Bắc, đã đi vào các tác phẩm văn nghệ ,bộ phim có tên Mùa ổi của đạo diễn
- Bỗng: ngạc nhiên đến ngỡ ngàng
-hs phát hiện
Hương ổi ( Khứu giác)
Gió se ( Xúc giác)
Sương ( Thị giác)
(Phả vào : Toả vào, trộn lẫn, ở đây là hương ổi toả vào trong gió)
=>Sự cảm nhận tinh tế qua các giác quan,cách dùng từ gợi tả-> Những dấu hiệu thể hiện sự biến đổi của đất trời sang thu
?Giải nghĩa “chùng chình”
?Sương chùng chình qua ngõ có nghĩa là gì?Biện pháp nghệ thuật được sử dụng?
- Chùng chình : Cố ý trì hoãn, làm chậm lại.
- Sương chùng chình qua ngõ : Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm -> Sương như có tâm hồn, chuyển động một cách thong thả, chậm rãi như muốn tận hưởng những khoảnh khắc chớm thuđầy quyến rũ.
-Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm
 Tại sao trong câu thơ thứ tư tác giả không viết “Ôi mùa thu đã về!” mà lại viết “Hình như thu đã về?” Hình như là loại từ gì?
? Các từ “Bỗng” “hình như” muốn diễn tả sự cảm nhận của tác giả như thế nào?
-hs thảo luận-trả lời
+“Hình như” thành phần tình thái: thể hiện sự cảm nhận của tác giả có một chú chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc chắn vì còn ngỡ ngàng, ngạc nhiên.
->Cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến
?Từ các hình ảnh phân tích trên em có cảm nhận gì về tâm hồn nhà thơ trước mùa thu?.
-> Nghệ thuật: sử dụng từ láy, nhân hoá
=> Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm bồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
=> Sự biến đổi của đất trời nơi làng quê khi mùa thu bắt đầu tới được cảm nhận bằng một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ thứ 2? Đất trời sang thu được tác giả phát hiện qua những dấu hiệu nào.
2/Quang cảnh đất trời sang thu(khổ 2)
Sông : Êm đềm, nước lững - Chim : Hối hả, khẩn trương. Mây vắt sang thu
 lờ trôi.
? Tác giả đã sử dụng các BPNT đặc sắc nào để diễn tả sự biến đổi của đất trời sang thu? Phân tích T/d của các BPNT đó.
-> Nghệ thuật: Nhân hoá, từ láy , đối lập, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
hs phân tích
-> Nghệ thuật nhân hoá, từ láy gợi hình, gợi cảm.
 - Sự cảm nhận tinh tế của tác giả trước cảnh đất trời đang ngả dần sang thu. 
Em hiểu như thế nào về hình ảnh thơ : “Có đám mây mùa hạ - Vắt nửa mình sang thu”?
- Đám mây chính là nhịp cầu của sự giao mùa -> Nghệ thuật nhân hoá bất ngờ, thú vị.
=> Nhà thơ đã lấy sự vận động của không gian để miêu tả sự vận động của thời gian.
-> “Sông dềnh dàng” mùa thu sang nước sông bắt đầu cạn, chảy chậm lại+ “Chim vội vã” Sang thu trời lạnh dần, chúng phải gấp gáp làm tổ tha mồi+ “Đám mây vắt nửa mình” ở đây là sự liên tưởng sáng tạo thú vị. Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại, mỏng nhẹ, kéo dài trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong của mùa thu)
Trời đất sang thu còn có sự biến đổi ntn nữa, chúng ta cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của văn bản
3/ Những biến chuyển trong lòng cảnh vật.
- 1 HS đọc diễn cảm khổ thơ cuối
Nhà thơ còn cảm thấy những biến đổi âm thầm nào của tạo vật từ hạ sang thu? 
 -> HS thảo luận , trình bày
HS khác bổ sung
Nắng, mưa, sấm: Hiện tượng thiên nhiên đặc trưng của mùa hạ nhưng với độ giảm dần -> Thu đến nhưng vẫn còn đó dư âm của mùa hạ.
-Thi sĩ dường như đo đếm được độ đậm nhạt của nắng “vẫn còn bao nhiêu” khối lượng của cơn mưa thu “Đã vơi”.
Có ý kiến cho rằng, hai câu thơ cuối của bài thơ vừa có tính tả thực vừa mang hàm ý sâu xa. em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
(GV gợi ý: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn đạt sự suy ngẫm của mình)
-hs thảo luận theo bàn
- ý nghĩa tả thực: Tiếng sấm gắn với những cơn dông mùa hạ đã bớt đi, hàng cây không còn bị giật mình, bất ngờ bởi tiếng sấm.
- ý nghĩa ẩn dụ: Con người đã trưởng thành, có tuổi thì càng bản lĩnh, vững vàng hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
- ý nghĩa ẩn dụ: Con người đã trưởng thành, có tuổi thì càng bản lĩnh, vững vàng hơn trước những biến động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
* Hoạt động 4: ghi nhớ
 - Thời gian dự kiến : 7 phút
 - Mục tiêu : Nắm được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trongtruyện
 - Phương pháp  : vấn đáp, thuyết trình, bình giảng.
 - Kĩ thuật : Kĩ thuật khăn trải bàn.
Bài thơ đem đến cho em cảm nhận nh thế nào về thời điểm giao mùa từ hạ sang thu và về thi sĩ – nhân vật trữ tình trong “Sang thu”?
Nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ này là gì?
Gọi hs đọc ghi nhớ
-hs khái quát
Thiên nhiên ở thời điểm giao mùa có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt.- Nhà thơ có cảm nhận tinh tế, tấm lòng thiết tha, trân trọng vẻ đẹp của quê hương xứ sở cùng với những suy ngẫm sâu lắng về con người, cuộc đời.
Hình ảnh trong sáng, giàu sức biểu cảm, gợi suy tưởng. Biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hoá.Từ láy gợi hình,gợi cảm.
-2 HS đọc ghi nhớ
III/ Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 5: Luyện tập
 - Thời gian dự kiến : 5 phút
 - Mục tiêu : Củng cố được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trongtruyện
 - Phương pháp  : Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn
Điền những từ, cụm từ dới đây vào ô trống để hoàn chỉnh sơ đồ: ngây ngất,ngỡ ngàng 
*Hoặc củng cố bằng ô chữ: 
- Sưu tầm, đọc trước lớp một số bài thơ viết về mùa thu ví dụ: “Tiếng thu” -Lưu Trọng Lư, “Đây mùa thu tới” –Xuân Diệu
4/Dặn dò:
1) Làm bài tập 2 
 Gợi ý:
	+ Phương thức: biểu cảm 
	+ Dòng cảm xúc: Ngỡ ngàng -> ngây ngất -> 	ngẫm nghĩ
	+ Viết đoạn văn tổng phân hợp: 8 đến10 câu
2)  ... nước
? Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó .
-> Để chứng minh cho các luận điểm đó, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, đã phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ .
? Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài của văn bản trên.
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này?
? Cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản có làm nổi bật được luận điểm không.
-> Mở bài : Từ đầu -> “đáng trân trọng”
Thân bài: Từ “Hình ảnh mùa xuân”-> “của mùa xuân” Phần này, tác giả trình bày sự cảm nhận, đánh giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung, nghệ thuật của bài thơ, là sự triển khai của luận điểm
- Kết bài : Đoạn văn cuối
-> Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần thông thường của một văn bản, giữa các phần có sự liên kết tự nhiên về ý và về diễn đạt .
* Nhận xét về cách diễn đạt:
- Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí.
- Cách phân tích hợp lí.
- Cách tổng kết khái quát hoá có sức th/phục.
Cách diễn đạt này đã làm nổi bật được luận điểm.
Văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời” của tác giả Hà Vinh là một bài thơ văn nghị luận tiêu biểu về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. Vậy em hiểu nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ nghĩa là gì?
? Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy .
- Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệuBài văn nghị luận cần phải phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác đáng.
- Bài văn Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng,lời văn gợi cảm thể hiện rung động chân thành của người viết
2 HS đọc ghi nhớ
2 HS đọc ghi nhớ
*Ghi nhớ ( SGK trang/78)
Hoạt động 5 : Luyện tập , củng cố .
Phương pháp : Vấn đáp giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, các mảnh ghép, dùng các phiếu .
Thời gian : 15-20 phút.
II/ Luyện tập
- Hai HS đọc yêu cầu bài tập
- GV gợi ý HS tìm thêm luận điểm
- Trình bày trước lớp
- HS khác bổ sung
- GV đánh giá
Ví dụ:
- Luận điểm về “nhạc điệu của bài thơ” (vì bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong nó, bài thơ đã được nhạc sỹ Trần Hoàn phổ nhạc)
- Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ” (thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian,... được miêu tả trong bài thơ)
- GV hệ thống bài. - Khắc sâu khái niệm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- các yêu cầu đối với một bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.
4/Dặn dò.
GV nêu yêu cầu về nhà với HS.
- Học thuộc lòng phần ghi nhớ
- Hoàn thành bài tập
- Đọc và soạn bài: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
 *****************************************
Tiết 125: cách làm bài văn nghị luận
 về một đoạn thơ, bài thơ
Ngày soạn :..................
Ngày dạy :....................
Cho các lớp :9b
I –Mức độ cần đạt.
 H ọc xong b ài n ày, HS:
- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cho đúng với các yêu cầu đã học ở tiết trước.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ, cách tổ chức triển khai các luận điểm.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1.Kiến thức- Ôn tập các kiến thức về văn nghị luận nói chung, nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ nói riêng.
2. Kĩ năng- Rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ theo các yêu cầu nhất định của kiểu bài.
 3. Thái độ: Yêu thích môn văn
III-Chuẩn bị.
- GV: Bảng phụ 
- HS: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn.
Iv – Tổ chức dạy- học
1.Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ
-Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
3-Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế
 - Thời gian : 2 phút
 - Mục tiêu :Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp  : thuyết trình
 - Kĩ thuật : động não
- GV giới thiệu bài :
Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ , bài thơ , các yêu cầu với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ . Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.
Hoạt Động 2, 3, 4 : Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm, cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ )
Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
Thời gian : 20 phút-25phút. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
I/Đề bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
( GV dùng bảng phụ 
? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào.
? Các từ như trong đề bài phân tích, cảm nhận , cảm nhận và suy nghĩ biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm.
2 HS đọc
-> Một số đề không kèm theo lệnh cụ thể: đề 4, đề 7.
- Một số đề có chứa từ ngữ phân tích, cảm nhận, cẩm nhận và suy nghĩ đó là những lệnh (chỉ định) cụ thể.
-> - Từ phân tích: yêu cầu nghiêng về phương pháp.
 - Từ cảm nhận : yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm thụ của người viết.
 -Từ suy nghĩ : yêu cầu nghị luận nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài.
-- Cấu tạo đề:
+ Đề có kèm theo lệnh.
+ Đề không kèm theo lệnh.
? Với các đề không có lệnh, ta phải làm công việc gì.
? Qua việc phân tích các đề bài ở trên, em rút ra nhận xét gì về đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
->Với đề bài không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài.
-hs khái quát 
GV nêu đề bài
Đề bài : phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh
2/ Cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
? Để thực hiện yêu cầu của đề bài, ta phải tiến hành những bước nào, nhiệm vụ cụ thể của từng bước.
? Xác định yêu cầu của đề( vấn đề nghị luận , phương pháp nghị luận, các tư liệu cần sử dụng để làm bài)
? Dựa vào các câu hỏi gợi ý trong SGK, hãy tìm ý cho đề văn.
- Qua đây em hãy cho biết những thao tác cần có khi tiến hành tìm hiểu đề và tìm ý.
? Hãy lập dàn bài cho đề văn trên. 
-> Bước 2: Lập dàn bài (SGK-81)
2 HS đọc.
? Từ dàn bài mẫu, hãy rút ra những nội dung cần trình bày khi lập dàn bài cho bài nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ nói chung.(Dàn bài gồm mấy phần: phần Mở bài, phần Thân bài, phần Kết bài cần trình bày những nội dung gì?).
? Sau khi đã lập dàn bài, để có 1 bài văn hoàn chỉnh ta cần tiến hành những bước nào, nội dung cụ thể của từng bước.
*Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
-Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
 *Tìm hiểu đề: đọc kỹ đề, xác định yêu cầu dựa vào những từ ngữ then chốt.
- Vấn đề nghị luận: Những biểu hiện của tình yêu quê hương.
 - Phương pháp nghị luận: phân tích.
 - Tư liệu cần sử dụng: bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, các bài thơ, tài liệu tham khảo về quê hương, đất nước.
 *Tìm ý dựa vào yêu cầu của đề để đặt ra những câu hỏi tìm ý.
- Nội dung: + khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ về quê hương.
 + Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh, ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu.
-Bước 2: Lập dàn bài.
 +Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
 +Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ , bài thơ.
 +Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
-Bước 3: Viết bài.
-Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa lỗi.
Gọi 2 hs đọc
.
Văn bản : “Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ”.
2 HS đọc.
3/ Cách tổ chức và triển khai luận điểm:
? Tìm bố cục của văn bản trên, nhận xét về bố cục đó
-> Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực của Tế Hanh”.
+ Kết bài: Còn lại.
-> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
? Trong phần thân bài, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ.
-> Những nhận xét chính:
Nhà thơ đã viết “Quê hương” bằng tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng đầy thơ mộng của mình:
- Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi.
- Cảnh trở về tấp nập, no đủ.
- Hình ảnh người dân chài giữa đất trời lộng gió với vị nồng mặn của biển khơi.
- Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm, thể hiện 1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở bài , Kết bài ra sao.
? Văn bản này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không? Vì sao?
+ Những suy nghĩ, ý kiến luôn được gắn cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu ... của bài thơ.
 + Phần Thân bài nối kết với phần Mở bài chặt chẽ, tự nhiên. Đó là sự phân tích, chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát đã nêu ở phần Mở bài .
 + Từ các luận điểm được triển khai trong phần Thân bài đã dẫn tới phần Kết bài: đánh giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài thơ.
-> Những lý do tạo nên tính hấp dẫn và sức thuyết phục của văn bản:
+ Bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
+ Văn bản ngắn, tập trung trình bày, nhận xét, đấnh giá về những giá trị đặc sắc nổi bật nhất về nội dung cảm xúc và nghệ thuật của bài thơ. Khi nói về các trạng thái cảm xúc của tác giả, người viết phân tích, bình giảng ngay sự đặc sắc của các hình ảnh, của nhịp điệu thơ tương ứng và đã rút ra luận điểm từ các luận cứ cụ thể rõ ràng.
+ Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến bằng cả lòng yêu mến, rung cảm thiết tha đối với bài thơ “Quê hương”.
? Qua bài văn trên, em hãy rút ra kết luận về các yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2 HS đọc ghi nhớ 
Bài Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,... của tác phẩm.
*Ghi nhớ(SGK- 83)
Hoạt động 5 : Luyện tập 
Phương pháp : Vấn đáp giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, các mảnh ghép, dùng các phiếu .
Thời gian : 15-20 phút.
II/ Luyện tập
- HS đọc yêu cầu bài tập (SGK- 84).
- Hướng dẫn HS tìm ý( trả lời các câu hỏi trong phần gợi ý SGK)
-Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh?
Yêu cầu lập dàn ý chi tiết.
-Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ thơ nói riêng.
-Thân bài : + Phân tích cảm nhận về mùa thu sang thông qua các biện pháp nghệ thuật:
 -Nhân hoá: “ phả vào”, “chùng chình”
 - Miêu tả: “gió se”
 - Việc sử dụng các từ: “bỗng”, “hình như” .
 + Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả.
-Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
4/ Củng cố
- Đặc điểm của đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài.
-Những yêu cầu khi làm bài.
-GV đọc cho hs nghe bài văn tham khảo “Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ”
5/ Dặn dò
- Hoàn thành dàn ý chi tiết của đề văn trong phần luyện tập.
-Học kĩ ghi nhớ
 	**********************************************	

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_soan_ngu_van_lop_9_tuan_27.doc